intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính toán ứng suất dư khi hóa bền chi tiết dạng trục bằng phương pháp lăn ép ngang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của chi tiết dạng trục sau khi hóa bền bằng phương pháp lăn ép ngang. Với việc sử dụng phần mềm mô phỏng ANSYS tác giả đã chứng minh việc chuyển bài toán trạng thái ứng suất biến dạng thể tích sang bài toán dạng mặt phẳng. Dựa trên lý thuyết biến dạng dẻo tác giả đưa ra phương pháp tính toán ứng suất dư của chi tiết dạng trục sau khi lăn ép ngang và xây dựng được phương trình biểu diễn cho các ứng suất dư trong mặt cắt ngang của chi tiết theo hệ tọa độ cực

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính toán ứng suất dư khi hóa bền chi tiết dạng trục bằng phương pháp lăn ép ngang

  1. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tính toán ứng suất dư khi hóa bền chi tiết dạng trục bằng phương pháp lăn ép ngang Calculate the residual stress when it is stable the axial detail by using horizontal pressed rolling method Nguyễn Văn Hinh Emai: nguyenvanhinhck@gmail.com Trường Đại học Sao Đỏ Ngày nhận bài: 08/12/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 5/3/2020 Ngày chấp nhận đăng: 30/3/2020 Tóm tắt Bài báo này nghiên cứu trạng thái ứng suất biến dạng của chi tiết dạng trục sau khi hóa bền bằng phương pháp lăn ép ngang. Với việc sử dụng phần mềm mô phỏng ANSYS tác giả đã chứng minh việc chuyển bài toán trạng thái ứng suất biến dạng thể tích sang bài toán dạng mặt phẳng. Dựa trên lý thuyết biến dạng dẻo tác giả đưa ra phương pháp tính toán ứng suất dư của chi tiết dạng trục sau khi lăn ép ngang và xây dựng được phương trình biểu diễn cho các ứng suất dư trong mặt cắt ngang của chi tiết theo hệ tọa độ cực. Cũng trong bài báo này tác giả đã loại trừ khả năng xuất hiện các vết nứt trong lõi chi tiết do ứng suất dư kéo gây ra. Kết quả của nghiên cứu này rất quan trọng đối với việc ứng dụng phương pháp lăn ép ngang vào thực tiễn như một phương pháp mới trong gia công hóa bền chi tiết bằng biến dạng dẻo bề mặt. Từ khóa: Lăn ép ngang; hóa bền; trạng thái ứng suất biến dạng; ứng suất dư. Abstract This paper investigates (study) the state of deformation and stress of axial detail after durable derivation by horizontal pressed rolling method. Using ANSYS simulation software, the author has demonstrated the transfer the state of volumetric stress to the plane stress. Based on the theory of plastic deformation, the method of calculating the residual stress of the axial detail after horizontal pressed rolling was presented by author and elaborated the equation of the residual stresses in the detail of the cross section in polar coordinates. In this paper, the author also eliminated the possibility of appearing cracks in the core due to tensile residual stresses. The result of this investigation is very important for the application of horizontal pressed rolling method in practice as a new method in durable processing details by surface plastic deformation. Keywords: Horizontal pressed rolling; durable derivation; the state of deformed stress; residual stress. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ pháp này cho phép gia công được các chi tiết không có lỗ tâm. Phương pháp lăn ép ngang bằng Có nhiều phương pháp để nâng cao tuổi bền của hai tấm phẳng cho phép loại bỏ độ võng của chi tiết chi tiết máy, một trong những phương pháp đơn do lực lăn ép gây ra. Phương pháp gia công tương giản và hiệu quả thường được áp dụng đó là biến tự được sử dụng trong gia công áp lực, trong quá dạng dẻo lớp bề mặt của chi tiết máy. trình công nghệ người ta đã phát hiện trong lõi của của chi tiết gia công ứng suất dư kéo lớn, ứng suất Để tăng bền các chi tiết dạng trụ, dạng ống… bằng dư này tạo ra khu vực có các vết nứt ở tâm (hiện phương pháp biến dạng dẻo, trong bài báo [1] đã tượng này được sử dụng để chế tạo các ống dài). đưa ra phương pháp biến dạng dẻo mới, bản chất của phương pháp này là lăn ép chi tiết bằng hai tấm 2. NỘI DUNG dụng cụ phẳng nằm ngang (lăn ép ngang), phương 2.1. Đánh giá trạng thái biến dạng khi lăn ép ngang bằng hai tấm phẳng Người phản biện: 1. PGS.TS. Trần Văn Địch Để xác định trạng thái ứng suất biến dạng của chi 2. PGS.TS. Trần Vệ Quốc tiết dạng trụ trong quá trình lăn ép ngang tiến hành 42 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  2. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC tính toán với những sai số cho phép dựa trên cơ sở Để đánh giá ảnh hưởng độ dài của chi tiết đến lý thuyết và thực nghiệm trong việc giải bài toán về trạng thái ứng suất và biến dạng sau khi ép vào ép của chi tiết dạng trụ bằng 2 tấm ngang phẳng, ta tiến hành làm các thí nghiệm khác nhau với so sánh biến dạng của quá trình lăn ép của chi tiết các chi tiết có cùng đường kính nhưng có độ dài dạng trụ sau khi xoay một góc nhỏ bằng phương khác nhau, đường kính của chi tiết d = 20 mm, độ pháp phân cực quang [2] chỉ ra rằng trạng thái biến dài lần lượt là 20, 40, 60, 80, 100 mm từ vật liệu dạng của nó không khác nhiều so với trạng thái bị thép C45; kích thước của tấm lăn tương ứng là nén bởi hai tấm song song. Vì vậy nhiều tác giả cho 22×200×10, 42×200×10, 62×200×10, 82×200×10, rằng trạng thái ứng suất biến dạng của chi tiết hình 102×200×10 mm được coi là cứng tuyệt đối; lượng trụ bị nén ngang tương đương với trạng thái của chi ép xuống là 0,4 mm (độ ép tương đối). tiết bị lăn ép [2÷4]. Trong sơ đồ hình 1 tấm dưới cố định, tấm trên ép Trạng thái ứng suất biến dạng của chi tiết hình trụ xuống, sau khi đạt được độ nén cần thiết thì nhấc bị nén ngang được xem xét trên phần mềm ANSYS ra, lúc này trong chi tiết xuất hiện ứng xuất dư trên [5] và được dùng để mô phỏng nhiều bài toán vật lý mọi hướng và xuất hiện biến dạng dẻo theo hướng khác nhau bằng phương pháp phần tử hữu hạn, để hướng tâm. tiến hành tính toán trong phần mềm ANSYS ta xây dựng mô hình bao gồm chi tiết hình trụ và hai tấm Kết quả của quá trình mô phỏng cho thấy khi mà phẳng được thể hiện trong hình 1. tỷ lệ độ dài trên đường kính l/d = 3 thì biến dạng dẻo theo hướng dọc trục ở mọi điểm cách bề mặt ngoài của trục một khoảng 0,018xl(0,001-0,003 mm). Biến dạng theo phương hướng tâm đạt giá trị từ 0,2 - 0,4 mm. Biến dạng dẻo theo phương dọc trục của các điểm nằm trên mặt đầu được thể hiện trong bảng 1. Khi lượng nén tương đối bằng 2,5% biến dạng theo phương dọc trục sẽ nằm trong khoảng 0,05 - 0,27% chiều dài của chi tiết. Nó đạt Hình 1. Mô hình lăn ép ngang chi tiết dạng trụ được cấp chính xác 13 theo chiều dài của chi tiết 1 - tấm dưới, 2 - tấm trên; 3 - chi tiết lăn ép gia công. Bảng 1. Giá trị biến dạng theo phương dọc trục với các lượng nén khác nhau ΔН, мм 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5 ∆Н 𝛿𝛿 = ∗ 100% × 0,5 1 1,5 2 2,5 𝐷𝐷 ∆lzmax, мм 0,03 0,06 0,11 0,14 0,16 Dung sai 60JS9(±0,037) 60JS10(±0,06) 60JS10(±0,06) 60JS12(±0,15) 60JS13(±0,23) Như vậy, sự biến dạng của kim loại trên một đơn vị này là biến dạng trong mặt phẳng trên mặt cắt chiều dài là rất nhỏ so với biến dạng theo phương ngang của chi tiết. Như vậy, kết quả thu được cho hướng tâm. Giá trị của biến dạng dẻo theo phương phép ta chuyển bài toán từ biến dạng thể tích sang dọc trục với các chi tiết có độ dài khác nhau được biến dạng mặt phẳng. thể hiện ở bảng 2. Khi tăng tỷ lệ độ dài trên đường kính thì biến dạng dẻo ở hai đầu của chi tiết là không 2.2. Tính toán ứng suất dư nhiều. Ví dụ đối với chi tiết có l = 5d thì nó vẫn đảm Đối với trạng thái biến dạng trong mặt phẳng, điều bảo được cấp chính xác 13 (100JS (± 0,175)). kiện biến dạng như sau [6]: Bảng 2. Giá trị biến dạng theo phương dọc trục với 𝜎𝜎! − 𝜎𝜎" = 𝜈𝜈К (1) các chi tiết có tỷ lệ l/d khác nhau Trong đó: l/d 1 2 3 4 5 ! К = 2𝑘𝑘, 𝜈𝜈 = ±1, 𝑘𝑘 = 𝜎𝜎т trong trường hợp áp ∆lzmax, мм 0,11 0,11 0,12 0,13 0,138 √# dụng lý thuyết về năng lượng của trạng thái tới hạn, Như vậy, ta thấy rằng sự thay đổi của chi tiết theo sT - giới hạn chảy, sr - ứng suất hướng tâm, sq- ứng phương dọc trục là không đáng kể so với độ dài suất theo phương tiếp tuyến. của chi tiết. Thêm vào đó những biến dạng theo Phương trình chính trong lý thuyết biến dạng đàn phương dọc trục là rất nhỏ so với biến dạng theo hồi ở trong hệ trục tọa độ cực [7]: phương hướng tâm, cho nên có thể coi biến dạng Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 43
  3. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 𝜕𝜕𝜎𝜎! 1 𝜕𝜕𝜏𝜏!" 𝜎𝜎! − 𝜎𝜎" phương trình cân bằng tĩnh: + + = 0; 𝑑𝑑𝜎𝜎! 𝜎𝜎! − 𝜎𝜎" 𝜕𝜕𝜕𝜕 𝜕𝜕 𝜕𝜕𝜕𝜕 𝜕𝜕 + =0 𝑑𝑑𝑑𝑑 𝑑𝑑 (6) 𝜕𝜕𝜏𝜏!" 1 𝜕𝜕𝜎𝜎" 2𝜏𝜏!" (2) + + = 0; 𝜕𝜕𝜕𝜕 𝜕𝜕 𝜕𝜕𝜕𝜕 𝜕𝜕 Điều kiện ở phương trình (5) có thể chuyển về ∇# .𝜎𝜎! + 𝜎𝜎" / = 0 dạng: Trong đó: 𝑑𝑑! 1 𝑑𝑑 𝑑𝑑! 𝜑𝜑 1 𝑑𝑑𝜑𝜑 "! "! ! !+ &! ! + &=0 Toán tử ∇! = "#! + "$ ! có tên là toán tử bậc 2 𝑑𝑑𝜌𝜌 𝜌𝜌 𝑑𝑑𝜌𝜌 𝑑𝑑𝜌𝜌 𝜌𝜌 𝑑𝑑𝜌𝜌 Laplace, đối với sr и sq, trq - ứng suất tiếp tuyến. Hoặc 𝑑𝑑! 𝜑𝜑 2 𝑑𝑑" 𝜑𝜑 1 𝑑𝑑# 𝜑𝜑 1 𝑑𝑑𝜑𝜑 Hai phương trình đầu tiên của hệ là phương trình + − + =0 (7) 𝑑𝑑𝜌𝜌! 𝜌𝜌 𝑑𝑑𝜌𝜌" 𝜌𝜌# 𝑑𝑑𝜌𝜌# 𝜌𝜌" 𝑑𝑑𝜌𝜌 cân bằng vi phân, phương trình 3 là phương trình đảm bảo tính nguyên vẹn của chi tiết. Phương trình số (7) - có tên là phương trình vi phân tuyến tính bậc 4 Eiler. Nghiệm của phương trình (7) Tồn tại một hàm số j(r, q) [8] để thỏa mãn (2): có dạng: 1 𝜕𝜕𝜕𝜕 1 𝜕𝜕 " 𝜕𝜕 𝜕𝜕 " 𝜕𝜕 𝜑𝜑 = 𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴 + 𝐵𝐵𝐴𝐴! 𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴𝐴 + 𝐶𝐶𝐴𝐴! + 𝐷𝐷 (8) 𝜎𝜎! = + " " ; 𝜎𝜎# = " ; 𝜌𝜌 𝜕𝜕𝜌𝜌 𝜌𝜌 𝜕𝜕𝜃𝜃 𝜕𝜕𝜌𝜌 (3) $ % $& Thành phần ứng suất theo phương trình (6) có thể 𝜏𝜏!# = − $! -! $# . tìm theo công thức: 1 𝜕𝜕𝜕𝜕 𝐴𝐴 Hàm j(r, q) có tên là hàm số của ứng suất (hàm 𝜎𝜎! = = + 𝐵𝐵(1 + 2𝑙𝑙𝑙𝑙𝜌𝜌) + 2𝐶𝐶; Eri). Đặt ứng suất biểu diễn thông qua hàm này vào 𝜌𝜌 𝜕𝜕𝜌𝜌 𝜌𝜌" " (9) trong (2), sẽ nhận được: 𝜕𝜕 𝜑𝜑 𝐴𝐴 𝜎𝜎! = " = − " + 𝐵𝐵(3 + 2𝑙𝑙𝑙𝑙𝜌𝜌) + 2𝐶𝐶 𝜕𝜕𝜌𝜌 𝜌𝜌 ∇! (𝜑𝜑) = 0 (4) Các hằng số A, B, C khi giải các bài toán thực tế sẽ Hàm số thỏa mãn phương trình (4), có tên là hàm được xác định bằng các điều kiện biên. tuần hoàn bậc 2. Như vậy để giải bài toán trong 2.3. Xác định điều kiện biên mặt phẳng thì cần phải tìm ra hàm số j(r, q) của phương trình ∇!(𝜑𝜑) mà = 0 thỏa mãn các điều kiện biên. Cho 1 trục có chiều dài lớn hơn đường kính nhiều lần, trục này sẽ được hóa bền bằng phương pháp Phương trình ∇! (𝜑𝜑) = 0 ở trong hệ trục tọa độ cực nén ngang, lượng nén tương đối không lớn từ có dạng: 0,1 - 3%, trong trường hợp này lực tác dụng vào !! # ! # !! !! % # !% # !! % trục từ hai tấm ép được tính là lực tập trung, như !!"! + " !" + "! !$! # ! !"! + " !" + "! !$! # = 0 (5) vậy ứng suất do lực này gây ra từ phía ngoài vào Trong điều kiện đối xứng của các thành phần ứng tâm sẽ giảm rất nhanh. suất quanh trục thì các ứng suất không phụ thuộc Nếu như lăn ép ngang chi tiết trên toàn bộ chu vi vào góc q (chỉ phụ thuộc vào góc r), đồng thời ứng sau đó ngừng thì ứng suất do ngoại lực tác dụng suất tiếp tuyến trq = 0. Vì vậy nó tồn tại duy nhất biến mất, chỉ còn lại ứng suất dư. Hình 2. Sơ đồ quá trình lăn ép ngang bằng hai tấm phẳng 1 - tấm dưới, 2 - tấm trên; 3 - chi tiết lăn ép Với sự hỗ trợ của phần mềm ANSYS xác định đối, lượng nén xuống 0,2 mm. Trên sơ đồ 2 tấm 2 được ứng suất trong chi tiết trục khi lăn ép ngang. nén xuống một lượng 0,2 mm, sau đó nó chuyển Để tiến hành mô phỏng cần phải xây dựng mô hình động sang phải đến khi chi tiết trục 3 quay được của trục và 2 tấm lăn với sự tiếp xúc giữa chúng một vòng, sau đó tấm 2 được nhấc lên. Kết quả với nhau. Thông số của quá trình mô phỏng: trục xuất hiện biến dạng dẻo theo hướng hướng tâm có đường kính d = 12 mm, chiều dài l = 100 mm, và ứng suất dư trên mọi hướng, giá trị ứng suất dư vật liệu thép C45 (sт = 360 МПа); kích thước của được thể hiện trong bảng 3. Ta thấy ứng suất dư tấm 2 tấm lăn 102×200×10 mm coi như cứng tuyết theo hướng hướng tâm là ứng suất dư kéo và nó 44 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  4. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC bằng 0 ở trên bề mặt của chi tiết. Ứng suất dư theo 𝑟𝑟 𝑟𝑟в # 𝑟𝑟в # phương tiếp tuyến là kéo ở lõi trục và chuyển dẫn 𝜎𝜎! 1 2𝑙𝑙𝑙𝑙 𝜌𝜌 − ,- 𝜌𝜌 . − - 𝑟𝑟 . / = ∙ ; thành ứng suất dư nén khi tiến về phía bề mặt. Mô 𝐾𝐾 2 𝑟𝑟 # ,1 − - 𝑟𝑟в . / phỏng đối với các chiều sâu nén khác thì kết quả phân bố ứng suất dư cũng tương tự như vậy. 𝑟𝑟 𝑟𝑟в # 𝑟𝑟в # 𝜎𝜎$ 1 2𝑙𝑙𝑙𝑙 𝜌𝜌 − ,2 − - 𝜌𝜌 . − - 𝑟𝑟 . / Bảng 3. Phân bố ứng suất dư khi lăn ép ngang với = ∙ ; 𝐾𝐾 2 𝑟𝑟 # (11) độ nén 0,2 mm ,1 − - 𝑟𝑟в . / r/R 0 0,2 0,4 0,6 0,8 0,9 0,95 1 𝑟𝑟 𝜎𝜎% 2𝑙𝑙𝑙𝑙 𝜌𝜌 sq 1,33 1,36 1,38 1,5 3 10 -110 -216 = 𝜇𝜇 ∙ 2 − 13 𝐾𝐾 𝑟𝑟 # ,1 − - 𝑟𝑟в . / sr 1,4 1,5 1,8 1,9 3 1,3 0,5 0 sz 0,82 0,85 0,95 1 1,8 3,3 -32,85 -64,8 Công thức cuối cùng thu được từ điều kiện biến dạng phẳng: Dựa vào kết quả mô phỏng, ta có thể tính toán một 𝜎𝜎! = 𝜇𝜇$𝜎𝜎" + 𝜎𝜎# & cách có định hướng ứng suất dư sinh ra ở trong trục này sau khi lăn ép. Ở hình 3 là đồ thị của ứng suất dư sau khi lăn ép. Trong trường hợp này: rB/R = 0,2; μ = 0,3. Căn cứ vào điều kiện cân bằng và những mô phỏng ở trên có thể đưa ra được điều kiện biên như sau: Ở bề mặt chi tiết ứng suất dư hướng tâm bằng không khí r = t, sr = 0. Mô phỏng quá trình lăn ép ngang chỉ ra rằng ở một vị trí nào đó ứng với r = rB thì hiệu của hai ứng suất (sr- sq) gần bằng không và tiếp theo khi tiến sâu vào lõi thì hiệu này nhỏ hơn 5 - 10 lần so với vị trí ở trên bề mặt. Ví dụ, độ nén 0,2 mm, rв = 0,8R. Từ đó cho thấy ta có thể coi khu vực lõi có hiệu hai ứng suất này là bằng không tại r = rB, sr- sq = 0. Do trục nằm ở trạng thái biến dạng đàn hồi cho nên ứng suất lớn nhất của nó ở bề mặt bao giờ cũng nhỏ hơn đại lượng chống biến dạng K. Tuy nhiên để đánh giá gần đúng giá trị và tính chất của ứng Hình 3. Phân bố ứng suất dư sau khi lăn ép ngang suất dư có thể coi giá trị lớn nhất của hiệu 2 ứng bằng hai tấm phẳng suất dư này là K. Cho nên từ điều kiện này có thể suy ra điều kiện biên thứ 3: khi r = r, sr- sq = vK. Như vậy từ hình 3 ta thấy trong lõi của chi tiết ứng suất dư là ứng suất kéo. Những lớp ngoài cùng 2.4. Kết quả tính toán ứng suất dư biến dạng nhiều hơn lớp bên trong, sự giảm đường Để giải bài toán biến dạng dẻo trong điều kiện đối kính của chi tiết cho nên chu vi của lớp ngoài có xu xứng ta sử dụng công thức (9), sử dụng điều kiện thế giãn ra, dẫn đến có thể tách rời lớp ở lõi, điều 𝐴𝐴 biên thứ 2 ta sẽ tìm được 𝐵𝐵 = " . này vi phạm tính đồng nhất của vật liệu, vì vậy nó 𝑟𝑟в sinh ra ứng suất dư kéo lớn nhất ở trung tâm và Tiếp theo sử dụng điều kiện biên 1 và 3 sẽ tính được: bằng không ở bề mặt. 𝜈𝜈𝜈𝜈𝑟𝑟в 𝜈𝜈𝜈𝜈 𝐴𝐴 = − ; 𝐵𝐵 = − ; 𝑟𝑟в " 𝑟𝑟 " Cũng từ hình 3 ta thấy ứng suất dư lớn nhất sinh ra 2 (1 − * 𝑟𝑟 + , 2 (1 − * 𝑟𝑟в + , (10) ở vị trí r = rB. thay rB vào r trong công thức (11) ta 𝜈𝜈𝜈𝜈 𝜈𝜈𝜈𝜈𝜈𝜈𝜈𝜈𝑟𝑟 có thể xác định được ứng suất dư lớn nhất: 2𝑐𝑐 = − + 2 𝑟𝑟 " 𝑟𝑟 (1 − * 𝑟𝑟в + , 2𝑙𝑙𝑙𝑙 𝜎𝜎!"#$ 𝜎𝜎%"#$ 1 𝑟𝑟в Đưa các hằng số này vào (9) và kết hợp với việc sử = = ∙' − 1. ; 𝐾𝐾 𝐾𝐾 2 𝑟𝑟 ' 1 − , 𝑟𝑟в - dụng v = ± 1, ta tìm được biểu thức các ứng suất 𝑟𝑟 (12) dư như sau: 𝜎𝜎("#$ 2𝑙𝑙𝑙𝑙 𝑟𝑟 в = 𝑚𝑚 ∙ ' − 1. 𝐾𝐾 𝑟𝑟в ' 1−, - 𝑟𝑟 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 45
  5. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC - Đưa ra phương pháp để tính toán ứng suất của chi tiết khi lăn ép ngang. - Xác định được điều kiện biên trong quá trình lăn ép ngang. - Nhận được phương trình toán học để xác định các thành phần của ứng suất dư khi lăn ép ngang. - Kết quả của mô phỏng và tính toán chỉ ra rằng trong quá trình lăn ép ngang thì phần lõi của chi tiết xuất hiện ứng suất dư kéo nhưng giá trị nhỏ hơn nhiều so với giới hạn chảy của vật liệu, điều này chứng minh rằng đối với các phương pháp gia công này không xuất hiện khuyết tật của vật liệu Hình 4. Phân bố ứng suất dư lớn nhất sau khi hay của chi tiết dưới dạng vết nứt. lăn ép ngang và sự phụ thuộc vào rb Theo bảng 4 có thể xác định được khả năng xuất hiện của vết nứt trong lõi của chi tiết. Mô phỏng TÀI LIỆU THAM KHẢO trên phần mềm ANSYS cho thấy rằng khi giá trị của độ nén Q = 0,8 - 3,3% (khi Q nằm trong khoảng [1] Phạm Đắc Phương, Zaides Simen Azikovic, thường được sử dụng để lăn ép bề mặt) giá trị nằm Nguyễn Văn Hinh (2015), Xác định điều kiện trong khoảng 0,7 - 0,9R. Khi nằm trong khoảng này lăn ép ngang bằng phương pháp biến dạng thì ứng suất kéo rất nhỏ so với giới hạn chảy (4- dẻo, Tạp chí IrGTU. №4. T. 48 - 52. 23%). Có nghĩa là trong khoảng giá trị này của thì [2] Lisirin A. I., Octrenko V. A (1976), Mô phỏng trong phần lõi của chi tiết không thể tạo ra được vết các quá trình hình thành kim loại, Kiev: Kỹ nứt, điều này cho phép ta tiến hành lăn ép ngang thuật, 208 Tr. như một phương pháp biến dạng dẻo mới, trong đó [3] Andrev G.V., Kluskin V.A., Macusov E. M., chi tiết được gia công không xuất hiện các khuyết Cegan V. M., Sukin V. A (1974), Lăn ngang, tật ở vùng lõi. Minck: Khoa học và kỹ thuật, 160 Tr. Bảng 3. Tỷ lệ của ứng suất lớn nhất và giới hạn [4] Kanter U. L (1983), Trạng thái ứng suất chi chảy phụ thuộc vào tiết dạng trục khi nén hướng tâm, Luận án tiến sỹ khoa học (01.02.06). Kiev: Kolpi, rB/R szmax/ sr s rmax/ sr 197 Tr. 0,9 0,04 0,06 [5] Bakov K. A (2002), Các bài toán và ví dụ 0,8 0,08 0,14 trong ANSYS, Matxcova: Máy tính Press. 0,7 0,14 0,23 224 Tr. [6] Islinckii A. I., Ivlev D. D (2003), Lý thuyết toán 0,6 0,21 0,34 học về biếng dạng dẻo, Matxcova: Phizmalit, 0,5 0,29 0,49 2001 - 704 Tr. 0,4 0,41 0,68 [7] Tomlenov A. D. М (1963), Quá trình cơ học 0,3 0,57 0,95 của sự hình thành vật liệu. Masriz, 234 Tr. 0,2 0,81 1,35 [8] Kar A. M (2002), Lý thuyết đàn hồi, Tập 2. 0,1 1,26 2,10 Nhà xuất bản «Lan» - 208 Tr. 3. KẾT LUẬN - Đã chứng minh được biến dạng dẻo theo phương dọc trục là rất nhỏ so với phương hướng tâm, là cơ sở để chuyển bài toán từ biến dạng thể tích sang biến dạng theo mặt phẳng. 46 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020
  6. LIÊN NGÀNH CƠ KHÍ - ĐỘNG LỰC THÔNG TIN TÁC GIẢ Nguyễn Văn Hinh - Tóm tắt quá trình đào tạo, nghiên cứu (thời điểm tốt nghiệp và chương trình đào tạo, nghiên cứu): + Năm 1999: Tốt nghiệp ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên + Năm 2009: Tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội + Năm 2019: Tiến sỹ chuyên ngành Công nghệ chế tạo máy, Trường Đại học Tổng hợp Irkutsk, Nga - Tóm tắt công việc hiện tại: Chuyên viên phòng KHCN&HTQT, giảng viên khoa Cơ khí, Trường Đại học Sao Đỏ - Lĩnh vực quan tâm: Cơ khí chế tạo máy - Email: nguyenvanhinhck@gmail.com - Điện thoại: 0988 653 121 Tạp chí Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190, Số 1 (68) 2020 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1