intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng bộc lộ β-catenin bằng hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tình trạng bộc lộ β-catenin bằng hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng trình bày xác định tình trạng bộc lộ protein β-catenin bằng hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng bộc lộ β-catenin bằng hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư biểu mô vòm họng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 TÌNH TRẠNG BỘC LỘ Β-CATENIN BẰNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ VÒM HỌNG Lê Thị Yến1, Nguyễn Văn Hưng2 TÓM TẮT 55 NASOPHARYNGEAL CARCINOMA Mục tiêu: Xác định tình trạng bộc lộ protein PATIENTS β-catenin bằng hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân Purpose: Determine the status of vimentin ung thư biểu mô vòm họng (UTBMVH). protein expression by immunohistochemistry in Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang patients with nasopharyngeal carcinoma (NPC). trên số lượng 80 bệnh nhân có chẩn đoán Methods: A cross-sectional description on UTBMVH tại bệnh viện K cơ sở Tân Triều. 80 patients diagnosed with NPC at K Hospital. Kết quả: β-catenin bộc lộ ở màng và bào Results: β-catenin is expressed in the tương tế bào UTBMVH trong đó tỷ lệ u bộc lộ membrane and cytoplasm of NPC cells, in which cao với β-catenin chiếm 41%. β-catenin chỉ bộc the percentage of tumors strongly positive for β- lộ ở màng tế bào biểu mô vòm họng lành. Có catenin accounts for 41%. β-catenin is expressed mối liên quan giữa bộc lộ β-catenin với giai đoạn only in the membranes of normal nasopharyngeal T (p = 0,022), di căn xa (p = 0,007) và giai đoạn epithelial cells. There was a relationship between lâm sàng (p = 0,033). Không có mối liên quan β-catenin expression with T stage (p = 0.022), giữa bộc lộ β-catenin với di căn hạch (p = 0,078). distant metastasis (p = 0.007) and clinical stage Kết luận: β-catenin có mối liên quan chặt (p = 0.033). There was no association between β- chẽ với giai đoạn T, di căn xa và giai đoạn bệnh catenin expression and lymph node metastasis (p của UTBMVH, gợi ý vai trò quan trọng của yếu = 0.078). tố này trong sự xâm lấn và di căn của khối u và Conclusions: β-catenin has a strong có thể được coi là một yếu tố tiên lượng độc lập association with T stage, distant metastasis and trong UTBMVH. disease stage of NPC, suggesting an important Từ khóa: ung thư biểu mô vòm họng, role of this factor in tumor invasion and UTBMVH, β-catenin. metastasis and can be considered as an independent prognostic factor in NPC. SUMMARY Keywords: Nasopharyngeal carcinoma, NPC, Β-CATENIN EXPRESSION BY β-catenin. IMMUNOHISTOCHEMISTRY IN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm họng (UTVH) là ung thư 1 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh thường gặp nhất ở vùng đầu cổ. Theo thống 2 Trường Đại học Y Hà Nội kê của Globocan 2018, UTVH có số ca mắc Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Yến mới đứng thứ 6 trong các ung thư nói chung Email: lethiyena1k45@gmail.com ở Việt Nam, chủ yếu ở nam giới [1]. β- Ngày nhận bài: 02.10.2022 catenin là một protein tế bào, bộc lộ quá mức Ngày phản biện: 02.11.2022 trong các tế bào gốc của nhiều khối u bao Ngày duyệt bài: 11.11.2022 385
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 gồm UTBMVH. Các nghiên cứu đã chứng loại của WHO 2017. Nhuộm HMMD với minh rằng β-catenin hoạt động như một yếu vimentin trong tất cả các trường hợp bệnh. tố không thể thiếu để duy trì khả năng tăng Đánh giá bộc lộ dấu ấn β-catenin [2]: Mức sinh và di căn trong các tế bào UTBMVH. độ bộc lộ các dấu ấn được phân độ theo số Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên lượng tế bào dương tính: 0 = không có tế bào cứu về sự bộc lộ β-catenin trong UTBMVH u bắt màu thuốc nhuộm, 1 = < 10% số tế bào nhằm làm rõ vai trò của yếu tố này trong cơ bắt màu thuốc nhuộm, 2 = 10 - 50% số tế bào chế sinh bệnh học cũng như mối liên quan bắt màu thuốc nhuộm, 3 = > 50% số tế bào với lâm sàng, giai đoạn, tiên lượng và điều trị bắt màu thuốc nhuộm. Cường độ bắt màu các bệnh, tuy nhiên kết quả của các nghiên cứu dấu ấn được phân thành 4 mức độ: 0 = không này còn có sự khác biệt. Tại Việt Nam, chưa bắt màu, 1= bắt màu vàng nhạt, 2 = bắt màu có nghiên cứu nào đánh giá về tình trạng bộc vàng, 3 = bắt màu nâu. Điểm hoá mô miễn lộ β-catenin trong UTBMVH và mối liên dịch được phân làm 2 nhóm dựa trên tích số quan giữa yếu tố này với giai đoạn bệnh. Do của điểm mức độ và cường độ bắt màu: 0, 1, đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với 2, 3, 4 = âm tính và bộc lộ thấp; 6, 9 = bộc lộ mục tiêu: xác định tình trạng bộc lộ protein cao. β-catenin bằng hóa mô miễn dịch và đối Phân tích và xử lý số liệu: Các số liệu chiếu với giai đoạn lâm sàng ở nhóm bệnh và kết quả thu được được xử lý bằng máy vi nhân nghiên cứu. tính, sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Khảo sát mối tương quan giữa các tỷ lệ bằng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU kiểm định χ2 (trường hợp có nhiều hơn 20% Đối tượng: Chúng tôi tiến hành nghiên ô có tần số mong đợi nhỏ hơn 5 sẽ sử dụng cứu trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán kiểm định Fisher’s Exact); các phép so sánh UTBM vòm họng tại bệnh viện K cơ sở Tân có p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. Triều, từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2021, còn tiêu bản và khối nến đủ chất lượng, số lượng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU để chẩn đoán và nhuộm HMMD, được làm 3.1. Đặc điểm giai đoạn lâm sàng các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cần thiết Giai đoạn T: Giai đoạn T1 chiếm nhiều để đánh giá di căn hạch và di căn xa. nhất với 42 trường hợp chiếm 52,5%. Số ca Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuộc các giai đoạn còn lại theo thứ tự T2, mô tả cắt ngang. T3, T4 là 13 (16,2%), 17 (21,2%) và 8 Cỡ mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, áp dụng (10%). công thức tính cỡ mẫu cho so sánh hai tỷ lệ. Di căn hạch: UTBMVH chủ yếu là di Quy trình nghiên cứu: Thu thập thông căn hạch chiếm 71,2%, trong đó tỷ lệ các giai tin về đặc điểm chung. Thu thập thông tin đoạn N1, N2, N3 lần lượt là 31,2%, 37,5% chẩn đoán hình ảnh về đặc điểm xâm lấn, di và 2,5%. Có 15 trường hợp chưa có di căn căn hạch, di căn xa của khối u, phân loại giai hạch chiếm tỷ lệ 18,8%. đoạn lâm sàng theo AJCC 2017. Thu thập Di căn xa: Nghiên cứu chỉ ghi nhận 8 tiêu bản và khối nến, đọc tiêu bản nhuộm trường hợp di căn xa (10%) đến các cơ quan HE, phân tích các đặc điểm tế bào và cấu khác nhau trong cơ thể trong đó có 4 trường trúc để định typ MBH theo tiêu chuẩn phân 386
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 hợp di căn phổi, 3 trường hợp di căn gan và 1 Trong mô UTBMVH, β-catenin chủ yếu bộc trường hợp di căn xương. lộ ở cả màng và bào tương tế bào u. β- Giai đoạn bệnh: Giai đoạn II và III catenin không bộc lộ ở 44/80 trường hợp chiếm tỷ lệ nhiều nhất với tỷ lệ 32,5% và chiếm 55%. U bộc lộ thấp với β-catenin có 33,8%. Các giai đoạn I, IVA, IB chiếm tỷ lệ 3/80 trường hợp chiếm 3,8%, u bộc lộ cao thấp hơn lần lượt là 15%, 8,8% và 10%. với β-catenin có 33/80 trường hợp chiếm 3.2. Đặc điểm hóa mô miễn dịch 41,2%. Ở biểu mô vòm họng không u, β-catenin chỉ bộc lộ ở màng bào tương của tế bào. Hình 3.1. β-catenin dương tính ở màng tế Hình 3.2. β-catenin bộc lộ cao ở màng và bào biểu mô vòm họng lành bào tương tế bào UTBMVH (K3-21-2338, β-catenin x 400) (K3-20-75854, β-catenin x 400) Bảng Error! No text of specified style in document..1. Phân bố các nhóm bộc lộ β- catenin theo giai đoạn bệnh β-catenin âm tính và β-catenin Đặc điểm mô bộc lộ thấp bộc lộ cao P bệnh học n (%) n (%) Giai đoạn T 37 18 T1-T2 (67,3%) (32,7%) p = 0,022 10 15 T3-T4 (40%) (60%) Di căn hạch 32 16 N0-N1 (66,7%) (33,3%) p = 0,078 15 17 N2-N3 (46,9%) (53,1%) Di căn xa 46 26 M0 (63,9%) (36,1%) p = 0,007 1 7 M1 (12,5%) (87,5%) Giai đoạn lâm sàng p = 0,033 387
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 27 11 I-II (71,1%) (28,9%) 20 22 III-IV (47,6%) (52,4%) Nhận xét: U bộc lộ β-catenin cao chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm u tiến triển giai đoạn T3 – T4, di căn hạch N2 – N3, di căn xa và giai đoạn bệnh III – IV so với ở nhóm còn lại. IV. BÀN LUẬN trí di căn hay gặp nhất của UTBMVH theo 4.1. Đặc điểm về giai đoạn lâm sàng tài liệu của WHO 2017 [4]. Giai đoạn T Giai đoạn bệnh Tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn T1, T2 cao Có 47,5% bệnh nhân thuộc giai đoạn I-II hơn tỉ lệ bệnh nhân ở giai đoạn muộn T3, T4 và 52,5% bệnh nhân thuộc giai đoạn III-IV. với 68,8%. Một số nghiên cứu có kết quả Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy phần tương tự với chúng tôi như nghiên cứu của lớn bệnh nhân UTBMVH ở giai đoạn III-IV, Phạm Huy Tần (2017) với 55.5% bệnh nhân điển hình trong nghiên cứu của Tang (2013) ở giai đoạn T1-2 [7], nghiên cứu của Hao tỷ lệ bệnh nhân tiến triển ở giai đoạn III – IV (2014) tại Canada với tỷ lệ bệnh nhân ở giai lên tới 86,8% [5]. Các kết quả này chỉ ra tiên đoạn T1-2 tới 64,2%. lượng xấu của UTBMVH, hầu hết bệnh nhân Di căn hạch đến khám khi đã ở giai đoạn muộn của bệnh. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với 4.2. Đặc điểm hóa mô miễn dịch các nghiên cứu khác với tỷ lệ u di căn hạch Tình trạng bộc lộ β-catenin trong cao hơn hẳn không di căn hạch. Trong UTBMVH nghiên cứu của Phạm Huy Tần (2017), tỷ lệ Có sự thay đổi vị trí bộc lộ β-catenin di căn hạch chiếm 74,8% [7]. Nghiên cứu trong UTBMVH. Ở biểu mô vòm họng của Hao (2014) tại Canada bệnh nhân di căn không u, β-catenin chỉ bộc lộ ở màng bào hạch cũng chiếm phần lớn với 67,9% [8]. tương của tế bào. Trong mô UTBMVH, β- Những kết quả này đều chỉ ra đặc điểm của catenin chủ yếu bộc lộ ở cả màng và bào UTBMVH đó là một ung thư có tiên lượng tương tế bào u. β-catenin không bộc lộ ở xấu với tỷ lệ di căn hạch vùng cao ngay từ 44/80 trường hợp chiếm 55%. U bộc lộ thấp giai đoạn sớm của bệnh. với β-catenin có 3/80 trường hợp chiếm Di căn xa 3,8%, u bộc lộ cao với β-catenin có 33/80 Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 8 trường hợp chiếm 41,2%. Kết quả này có sự bệnh nhân di căn xa (giai đoạn M1) chiếm tỷ tương đồng với nghiên cứu của Luo (2012) lệ 10%. Kết quả này tương tự với kết quả trong đó có 82/122 trường hợp u bộc lộ β- nghiên cứu của Phạm Huy Tần (2017) với tỷ catenin bào tương thấp chiếm 67,2%. Luo lệ di căn xa thấp là 1,7% [8]. Trong số 8 còn tiến hành đối chiếu với tình trạng bộc lộ bệnh nhân có tổn thương di căn ở nghiên cứu β-catenin ở mô vòm họng không u cho thấy này, chúng tôi ghi nhận có 4 trường hợp di β-catenin bộc lộ 100% ở màng bào tương và căn phổi, 3 trường hợp di căn gan và 1 không bộc lộ ở bào tương tế bào biểu mô trường hợp di căn xương. Đây cũng là các vị bình thường. 388
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Đối chiếu tình trạng bộc lộ β-catenin LMP1, Cyclin D1 trong ung thư biểu mô với giai đoạn lâm sàng vòm họng. Trường Đại Học Hà Nội. Nghiên cứu của chúng tôi đã khẳng định 4. Adel K. El-Naggar, John K.C. Chan, hơn sự bộc lộ cao của β-catenin bào tương có Jennifer R. Grandis và cộng sự. (2017), vai trò quan trọng trong tiến triển của khối u WHO Classification of Head and Neck và sự di căn hạch. Vai trò của β-catenin trong Tumours, International Agency for Research ung thư được giải thích do β-catenin đã hoạt on Cancer. hoá đa gen bao gồm EMC và 5. Tang M., Ou N., Li C. và cộng sự. (2015). metalloproteinase, thúc đẩy sự xâm lấn và di Expression and Prognostic Significance of căn của khối u. Từ đó, β-catenin có thể được Macrophage Inflammatory Protein-3 Alpha coi là một yếu tố tiên lượng độc lập trong and Cystatin A in Nasopharyngeal UTBMVH. Sự bộc lộ β-catenin cao cũng đã Carcinoma. BioMed Res Int, 2015, 617143. được chứng minh là một yếu tố tiên lượng 6. Wang W., Yi M., Zhang R. và cộng sự. xấu trong ung thư vú, ung thư đại trực tràng, (2017). Vimentin is a crucial target for anti- ung thư tuyến tiền liệt. metastasis therapy of nasopharyngeal carcinoma. Mol Cell Biochem, 438(1–2), V. KẾT LUẬN 47–57. β-catenin có mối liên quan chặt chẽ với 7. Phạm Huy Tần (2017). Nghiên cứu đặc giai đoạn T, di căn xa và giai đoạn bệnh của điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định hướng UTBMVH, gợi ý vai trò quan trọng của yếu nồng độ EBV-DNA huyết tương trong ung tố này trong sự xâm lấn và di căn của khối u thư vòm mũi họng. Trường Đại Học Hà Nội. và có thể được coi là một yếu tố tiên lượng 8. Hao D., Phan T., Jagdis A. và cộng sự. độc lập trong UTBMVH. (2014). Evaluation of E-cadherin, β-catenin and vimentin protein expression using TÀI LIỆU THAM KHẢO quantitative immunohistochemistry in 1. Globocan (2018). Viet Nam - Global cancer nasopharyngeal carcinoma patients. Clin Observatory. Invest Med, E320–E330. 2. Luo W., Fang W., Li S. và cộng sự. (2012). 9. Lu W., Luo J., Wu M. và cộng sự. (2019). Aberrant expression of nuclear vimentin and Expression of vimentin in nasopharyngeal related epithelial-mesenchymal transition carcinoma and its possible molecular markers in nasopharyngeal carcinoma. Int J mechanism: A study based on Cancer, 131(8), 1863–1873. immunohistochemistry and bioinformatics 3. Trần Thị Thuý (2019). Nghiên cứu một số analysis. Pathol - Res Pract, 215(5), 1020– đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và sự bộc lộ 1032. 389
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0