intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và một số biến chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và một số biến chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 197 người bệnh có chỉ định phẫu thuật ổ bụng – đường tiêu hoá theo kế hoạch tại khoa Ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh từ tháng 04 năm 2022 đến tháng 06 năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và một số biến chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại khoa ngoại tổng hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH TRƯỚC MỔ VÀ MỘT SỐ BIẾN CHỨNG SỚM SAU MỔ ĐƯỜNG TIÊU HÓA TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH Nguyễn Lê Thanh Trúc1, Trần Thị Trường Vy1, Nguyễn Thị Ngoãn1, Thạch Thị Thanh Thuý1 TÓM TẮT was 5,6% (> 10% of body weight); the rate of malnutrition according to BMI (BMI
  2. vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 kê ước tính mỗi tuần có khoảng 53 ca phẫu khi thu thập được, nhập vào máy tính làm sạch thuật, trong đó phẫu thuật đường tiêu hóa chiếm bằng phầm mềm Epidata và sẽ được xử lý bằng phần lớn [5]. Chính những vấn đề cấp thiết đó phần mềm Stata 16.0. chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU biến chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại Khoa 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh.” cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tổng số có Với mục tiêu tổng quát là đánh giá tình trạng 196 người bệnh tham gia vào nghiên cứu trong dinh dưỡng của người bệnh trước mổ và biến đó nữ giới chiếm 58,7%, nam giới chiếm 41,3%. chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa tại khoa Về trình độ học vấn THCS/THPT chiếm tỷ lệ là Ngoại Tổng quát Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh. 46,4%, Trung cấp/Cao đẳng và Đại học/sau đại học chiếm tỷ lệ thấp như nhau là 5,1%. Nhóm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngiên cứu có kinh tế khá nhóm không nghèo 2.1. Đối tượng nghiên cứu chiếm 70,9%. Tỷ lệ người bệnh sống ở Nông - Tiêu chuẩn chọn vào thôn cao hơn ở Thành thị là 88,8%. Người bệnh + Người bệnh nhập viện phẫu thuật đường tham gia nghiên cứu thì người bệnh ở nhóm tuổi tiêu hóa theo kế hoạch, bao gồm: dạ dày/tá 60 – 69 chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 33,7%, tràng, ruột non, đại tràng, trực tràng/hậu môn, người bệnh có nhóm tuổi từ 70 trở lên chiếm tỷ gan – tuỵ – mật. lệ 22,9%, sau đó là người bệnh ở nhóm tuổi < + Đồng ý tham gia nghiên cứu. 40 chiếm tỷ lệ thấp nhất là 11,2%. Tỷ lệ người - Tiêu chuẩn loại trừ bệnh tham gia nghiên cứu phẫu thuật đường tiêu + Bệnh nhân nặng phải thở máy, các bệnh hoá vị trí gan-mật-tuỵ chiếm nhiều nhất 50,5%. suy gan, suy thận, suy tim ở mức độ nặng,.. 3.2. Tình trạng dinh dưỡng người bệnh + Bệnh nhân bị các khiếm khuyết ảnh hưởng trước phẫu thuật đến nhân trắc: (gù vẹo cột sống, không đứng Bảng 1. Tình trạng sụt cân không mong được,...). muốn 1 tháng trước phẫu thuật + Bệnh nhân không thể thu thập được các Nam Nữ Tổng số Phân loại thông tin, số liệu (câm, điếc, lú lẫn, sa sút trí tuệ...). n (%) n (%) n (%) 2.2. Phương pháp nghiên cứu 43 65 108 Không sụt - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt (53,1%) (56,5%) (55,1%) ngang mô tả Sụt 5%-9% trong 1 33 44 77 - Phương pháp chọn mẫu tháng qua (40,7%) (38,3%) (39,3%) Chọn mẫu thuận tiện: lấy toàn bộ bệnh nhân Sụt cân >10% trong 5 11 6 (5,2%) phẫu thuật ổ bụng - đường tiêu hóa theo kế 1 tháng qua (6,2%) (5,6%) hoạch đang điều trị nội trú tại khoa Ngoại Tổng 81 115 196 Tổng số hợp Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh vào nghiên (100%) (100%) (100%) cứu cho đến khi đủ mẫu. Nhận xét: Kết quả nghiên cứu tại bảng 1 - Phương pháp thu thập số liệu. Bệnh cho thấy, tình trạng không sụt cân 1 tháng trước nhân được đánh giá tình trạng dinh dưỡng khi phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,1%. Tỷ lệ vào viện, hỏi người bệnh bao gồm: thông tin sụt cân > 10% trong 1 tháng chiếm tỷ lệ thấp chung, bệnh lý, số liệu về nhân trắc và đánh giá nhất là 5,6%. tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số BMI, và công cụ sàng lọc theo NRS. Ghi nhận các biến chứng sau phẫu thuật, bệnh nhân được thay băng và theo dõi dấu hiệu sinh tồn để đánh giá tình trạng của bệnh nhân bao gồm: xì bục miệng nối, nhiễm trùng vết mổ, chướng bụng,... Người nghiên cứu phối hợp với phẫu thuật viên và bác sĩ điều trị theo dõi tình trạng bụng sau phẫu thuật để đánh giá biến chứng. Quá trình theo dõi được thực hiện từ Biểu đồ 1. Tình trạng dinh dưỡng người ngày hậu phẫu thứ nhất đến ngày bệnh nhân bệnh trước phẫu thuật theo chỉ số BMI xuất viện. Nhận xét: Qua biểu đồ 1 cho thấy tình - Xử lý và phân tích số liệu. Số liệu sau trạng dinh dưỡng người bệnh trước phẫu thuật ở 270
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 mức gầy (BMI < 18,5) có 65 người bệnh chiếm chứng sớm sau mổ đường tiêu hóa có ý nghĩa 33,2%. Tình trạng dinh dưỡng ở mức thừa cân thống kê với p 10% trùng vết mổ chiếm tỷ lệ cao nhất là 20,4%, biến trọng lượng cơ thể bị biến chứng sớm sau mổ chứng khác chiếm tỷ lệ thấp nhất là 2,6%. chiếm tỷ lệ thấp nhất là 9,7%. Liên quan giữa 3.5. Mô tả mối liên quan về TTDD trước tình tỷ lệ sụt cân với các biến chứng sớm sau mổ phẫu thuật với các biến chứng sớm sau có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. phẫu thuật Bảng 3. Mối liên quan giữa TTDD theo IV. BÀN LUẬN NRS với các biến chứng sớm sau phẫu thuật Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước Biến chứng phẫu thuật đường tiêu hóa đánh giá theo chỉ số Loại NRS p Có n (%) Không n (%) khối cơ thể (BMI) trong giới hạn bình thường < 3 điểm (Bình (BMI từ 18,5 đến dưới 25) chiếm tỷ lệ 54,6%, 20 (19,2%) 84 (80,8%) thường) p< người bệnh bị suy dinh dưỡng (BMI dưới 18,5) là ≥ 3 điểm (Suy 0,001 33,2% và BMI trên 25 là 12,2%. Đánh giá tình 52 (56,5%) 40 (43,5%) dinh dưỡng) trạng dinh dưỡng theo chỉ số khối cơ thể (BMI) Tổng 72 (36,7%) 124 (63,3%) đơn giản, dễ dàng thực hiện, an toàn và không Nhận xét: Kết quả bảng 4 cho thấy nhóm tốn kém. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ suy SDD (NRS ≥ 3) chiếm 56,5% (51/92) trường hợp dinh dưỡng thấp hơn kết quả của tác giả Trương người bệnh có suy dinh dưỡng bị biến chứng Thị Thư và cộng sự được thực hiện tại Bệnh viện sớm sau mổ, cao hơn 19,2% (20/104) trường Quân Y 103 [6] với 44,6% người bệnh bị suy hợp ở nhóm dinh dưỡng bình thường (NRS < 3). dinh dưỡng (BMI dưới 18,5). Có thể phạm vi đối Liên quan giữa TTDD theo NRS với các biến tượng người bệnh của tôi rộng hơn (dạ dày, ruột 271
  4. vietnam medical journal n01B - MARCH - 2023 non, đại tràng, trực tràng/hậu môn, gan – tuỵ – nhóm SDD (BMI Nghiên cứu ghi nhận được nhóm có tỷ lệ sụt 10% là 5,6%. Trong nghiên cứu thấy rằng tình cân từ 5-9% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng trạng sụt cân trước phẫu thuật thấp hơn so với qua bị biến chứng sau phẫu thuật có tỷ lệ cao kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Linh có chiếm 59,7% (43/72) trường hợp, trong khi đó 80,8% người bệnh có sụt cân trước phẫu thuật nhóm có tỷ lệ sụt cân >10% trọng lượng cơ thể trong 6 tháng, trong đó người bệnh có sụt cân trong 1 tháng qua chỉ chiếm 9,7% (7/72) trường >10% trọng lượng cơ thể chiếm 14,4% [7], điều hợp. Rõ ràng trường hợp người bệnh bị sụt cân này lý giải nghiên cứu của tác giả lấy điểm cắt trước phẫu thuật có nguy cơ xảy ra biến chứng sụt cân của người bệnh trong 6 tháng trước phẫu sau phẫu thuật là rất cao. Qua kết quả nghiên thuật, còn nghiên cứu của chúng tôi lấy điểm cắt cứu, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân vào viện là 1 tháng nhằm sàng lọc nguy cơ suy dinh phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật đường tiêu dưỡng cấp tính. hóa cần được sàng lọc và đánh giá tình trạng Theo nghiên cứu của Phạm Văn Năng cho dinh dưỡng để phát hiện nguy cơ về dinh dưỡng, thấy người bệnh phẫu thuật ở đường tiêu hóa có qua đó được can thiệp kịp thời về dinh dưỡng. tình trạng suy dinh dưỡng trước mổ là 77,7% và tỉ lệ xảy ra biến chứng nhiễm trùng sau phẫu V. KẾT LUẬN thuật ở nhóm người bệnh suy dinh dưỡng cao Kết quả nghiên cứu ghi nhận, trong số 196 hơn nhóm người bệnh không có suy dinh dưỡng bệnh nhân phẫu thuật đường tiêu hóa, tỷ lệ SDD [8]. Qua nghiên cứu trên 196 người bệnh phẫu theo BMI (BMI
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 on cost of hospitalization, length of stay, 7. Ngô Thị Linh (2020), Tình trạng dinh dưỡng và readmission and 3-year mortality", Clinical biến chứng của bệnh nhân ung thư đường tiêu nutrition. 31(3), pp. 345-350. hóa tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. Y học cộng 4. Çoban, Eda (2019), Malnutrition rate in stroke đồng. Số 4 (57) - Tháng 07-08/2020. patients on admission", Şişli Etfal Hastanesi tıp 8. Phạm Văn Năng (2006), "Application of Bülteni. 53(3), p. 272. subjective global assessment as a screening tool 5. Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh (2018), "Phòng Kế for malnutrition in surgical patients in Vietnam", hoạch Tổng hợp(2017), Báo cáo tổng kết hoạt động Clinical Nutrition. 25(1), pp. 102-108. và phương hướng năm 2018 Bệnh viện Đa khoa. 9. Trần Minh Đức (2014), "Kết quả sớm phẫu 6. Trương Thị Thư (2018), " Tình trạng dinh dưỡng thuật nội soi cắt trước thấp nối máy trong điều trị của bệnh nhân trước phẫu thuật cắt dạ dày tại ung thư trực tràng", Tạp chí Y học Thành phố Hồ Bệnh viện Quân Y 103". Tạp chí Y - Dược Học Chí Minh, 18(1), tr.62-66. Quân sự số 4-2018. KHẢO SÁT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ DỊCH NÃO TỦY QUA MŨI TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ NĂM 2017 ĐẾN NĂM 2022 Ngô Văn Công* TÓM TẮT 65 SUMMARY Đặt vấn đề: Rò dịch não tủy qua mũi có thể xảy TO SURVEY EFFECT OF CEREBROSPINAL ra do nhiều nguyên nhân như chấn thương gãy sàn sọ FLUID RHINORRHOEA MANAGEMENT IN do tai nạn giao thông, biến chứng của phẫu thuật nội CHO RAY HOSPITAL FROM 2017 TO 2022 soi mũi xoang, sau phẫu thuật u sàn sọ hoặc không có Background: Cerebrospinal fluid (CSF) nguyên nhân đặc hiệu. Nếu không được điều trị, tình rhinorrhoea can be caused by many etiologies, such as trạng này có thể dẫn đến nhiều biến chứng nội sọ accidental skull-base trauma, endoscopic sinus nguy hiểm. Điều trị rò dịch não tủy qua mũi sẽ thay surgery, nerosurgical procedures of skull-base or have đổi tùy vào nguyên nhân, đặc điểm đường rò và tổn a spontaneous etiology. If untreated, this condition thương đi kèm, bao gồm điều trị bảo tồn, đặt dẫn lưu can lead to many dangerous intracranial complications. thắt lưng, phẫu thuật. Mục tiêu: Khảo sát các Management strategies employed for cases of CFS phương pháp điều trị và tỉ lệ thành công của các rhinorrhea vary widely, depend on etiologies, phương pháp điều trị rò dịch não tủy qua mũi. characteristics of fistula and other injuries, including Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt conservative treatment, lumbar drainage and surgery. ngang mô tả hàng loạt ca. Nghiên cứu được tiến hành Objective: To investigate management strategies and tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2021 đến năm 2022. success rate of the treatment of CSF rhinorrhea. Nghiên cứu bao gồm 84 bệnh nhân được chẩn đoán rò Methods: Research methodology is retrospective dịch não tủy qua mũi từ năm 2017 đến năm 2022. study and description with selected case by case. This Kết quả: Trong số 84 bệnh nhân, có 20 trường hợp study was carried out at Cho Ray Hospital from 2021 điều trị bảo tồn thành công, 15 trường hợp điều trị to 2022. Eighty-four patients diagnosed with bảo tồn kết hợp dẫn lưu thắt lưng thành công, 49 cerebrospinal fluid rhinorrhoea from 2017 to 2022 trường hợp được phẫu thuật, trong đó có 43 trường were included in this study. Results: Through 84 hợp phẫu thuật hở đường mở sọ trán và 6 trường hợp cases, 20 cases were treated successfully with phẫu thuật nội soi qua mũi. Tỉ lệ thành công của điều conservative treatment,15 cases were treated trị bảo tồn, điều trị bảo tồn kết hợp dẫn lưu thắt lưng successfully with combination of conservative và phẫu thuật lần lượt là 23,8%, 68,2% và 100%. Kết treatment and lumbar drainage and 49 cases were luận: Tỉ lệ thành công của các phương pháp điều trị treated successfully with surgery, among that there rò dịch não tủy qua mũi là khác nhau. Cần dựa vào were 43 cases of open aproach and 6 cases of endonasal approach. The success rate of conservative đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng để lựa chọn treatment, combination of conservative treatment and phương pháp điều trị thích hợp. lumbar drainage, and surgery was 23,8%, 68,2% và Từ khóa: rò dịch não tủy qua mũi, điều trị bảo 100% respectively. Conclusions: The success rate of tồn, dẫn lưu thắt lưng, phẫu thuật nội soi qua mũi. management strategies of CFS rhinorrhea vary widely. The treatment aproach depends on clinical and paraclinical characteristics of patients. *Bệnh viện Chợ Rẫy Keyword: cerebrospinal fluid rhinorrhoea, Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công cerebrospinal fluid (CSF), conservative treatment, Email: congtmh@gmail.com lumbar drainage, endonasal surgery. Ngày nhận bài: 6.01.2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 23.2.2023 Dịch não tủy được tiết ra chủ yếu từ các đám Ngày duyệt bài: 7.3.2023 273
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2