intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 178 người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH NUTRITIONAL STATUS AND MUSCLE STRENGTH OF GASTRIC CANCER PATIENTS BEFORE AND AFTER SURGERY AT THE NATIONAL CANCER HOSPITAL IN 2023 Nguyen Thi Dinh1*, Hoang Viet Bach1, Nguyen Thi Thanh Hoa1, Nguyen Thi Dung1, Nguyen Duc Diu1, Nguyen Thi Hong Tien1, Le Thi Huong1,2 1 Vietnam National Cancer Hospital - 30 Cau Buou street, Tan Trieu, Thanh Tri, Hanoi, Vietnam 2 Hanoi Medical University - No.1, Ton That Tung street, Khuong Thuong, Dong Da, Hanoi, Vietnam m Received: 08/09/2023 Revised: 07/10/2023; Accepted: 30/10/2023 ABSTRACT Objective: To describe the nutritional status and muscle strength of gastric cancer patients before and after surgery at Hospital K. Subjects and Methods: The study describes a cross-sectional examination of 178 gastric cancer patients before and after surgery at Hospital K in 2023. Results: According to BMI classification, the prevalence of malnutrition before surgery was 20.8%, which increased to 34.3% after surgery. Within one month before surgery, 141 patients (79.2%) unintentionally lost weight, which increased to 177 patients (99.4%) after surgery. The rate of weight loss within six months before surgery was 83.75%, which increased to 97.8% after surgery. Before surgery, 41% of patients had decreased muscle strength, which nearly doubled to 80.3% after surgery. Conclusion: The nutritional status of gastric cancer patients worsened after surgery compared to before surgery. The rate of gastric cancer patients muscle strength significantly decreases after surgery, nearly doubling compared to before the surgery. Keywords: Nutritional status, muscle strength, gastric cancer. *Corressponding author Email address: dinhhy15@gmail.com Phone number: (+84) 966 306 995 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 25
  2. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, SỨC MẠNH CƠ CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2023 Nguyễn Thị Đính1*, Hoàng Việt Bách1, Nguyễn Thị Thanh Hòa1, Nguyễn Thị Dung1, Nguyễn Đức Dịu1, Nguyễn Thị Hồng Tiến1, Lê Thị Hương1,2 1 Bệnh viện K - 30 đường Cầu Bươu, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Hà Nội - số 1 phố Tôn Thất Tùng, phường Khương Thượng, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 07 tháng 10 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 30 tháng 10 năm 2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ của người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 178 người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật tại Bệnh viện K năm 2023. Kết quả: Theo phân loại BMI, tỷ lệ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật là 20,8%, tỷ lệ này tăng lên 34,3% sau phẫu thuật. Trong vòng 1 tháng trước phẫu thuật có 141 người bệnh (79,2%) giảm cân không chủ ý, sau phẫu thuật đã tăng lên 177 người bệnh (99,4%). Tỷ lệ giảm cân tính trong vòng 6 tháng trước phẫu thuật là 149 (83,75%) tăng lên 174 (97,8%) sau phẫu thuật. Trước phẫu thuật, có 41% người bệnh sức mạnh cơ giảm, sau phẫu thuật tỷ lệ này đã tăng lên gần gấp đôi với 80,3%. Kết luận: Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư dạ dày sau phẫu thuật giảm hơn so với trước phẫu thuật. Tỷ lệ người bệnh ung thư dạ dày sau phẫu thuật giảm sức mạnh cơ là rất cao, gần gấp đôi so với trước phẫu thuật. Từ khóa: Tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ, ung thư dạ dày. *Tác giả liên hệ Email: dinhhy15@gmail.com Điện thoại: (+84) 966 306 995 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 26
  3. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 1. ĐẶT VẤN ĐỀ việc ước tính một tỷ lệ trong quần thể: Theo Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế Globocan p(1- p) n = Z2(1-α/2) năm 2020, ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh ung thư phổ ɛ.p2 biến thứ năm trên toàn thế giới. Cũng theo báo cáo trên p: Tỷ lệ người bệnh ung thư đường tiêu hóa suy dinh thì tại Việt Nam năm 2020 ước tính có 17.906 ca mắc dưỡng lấy từ nghiên cứu trước là p = 0,5 [3]. mới đứng thứ tư và chiếm 9,8% trong các loại ung thư [1]. Phẫu thuật hiện là phương pháp điều trị chủ yếu ε: Là sai số tương đối của nghiên cứu, lấy ɛ = 0,15 cho người bệnh UTDD. Người bệnh phẫu thuật UTDD α: Mức ý nghĩa thống kê, lấy α= 0,05. Khi đó, bị suy dinh dưỡng(SDD) có nguy cơ có kết cục lâm Z21-α/2=1,96. sàng kém hơn: tỷ lệ biến chứng cao hơn, thời gian nằm Thay vào công thức tính được cỡ mẫu của nghiên cứu là viện kéo dài, tỷ lệ sống thấp hơn. Vì vậy, việc quan tâm, n= 170. Lấy thêm 5% người bệnh bỏ cuộc hoặc có các hỗ trợ dinh dưỡng ở người bệnh có chỉ định phẫu thuật vấn đề khác ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu, cỡ mẫu là một trong những khâu quyết định sự hồi phục của cuối cùng thu được là 178. người bệnh UTDD. Chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn Người bệnh ung thư đường tiêu hóa có tình trạng SDD người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu cho đến theo phân loại BMI tăng từ 24,0% trước phẫu thuật lên khi cỡ mẫu đạt 178 người bệnh. 37,6% sau phẫu thuật [2]. Nghiên cứu của chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu sâu hơn trên đối tượng là người 2.5. Biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá bệnh mắc UTDD. Tình trạng giảm cân, mất cơ là tình Biến số/chỉ số nghiên cứu chính: trạng thường thấy trên người bệnh UTDD. Việc đánh - Về tình trạng dinh dưỡng gồm: chiều cao, cân nặng giá dinh dưỡng bằng dụng cụ đo sức mạnh cơ trên thế trước phẫu thuật, BMI trước phẫu thuật, % cân nặng giới đã có nhiều nghiên cứu tiến hành, tuy nhiên chưa giảm 1 tháng, 6 tháng trước phẫu thuật, cân nặng sau phổ biến tại Việt Nam. Nghiên cứu của chúng tôi sẽ làm phẫu thuật, BMI sau phẫu thuật, % cân nặng giảm tính rõ tình trạng sức mạnh cơ của người bệnh UTDD trước từ 1 tháng, 6 tháng vừa qua sau phẫu thuật. và sau phẫu thuật. - Về sức mạnh cơ gồm: sức mạnh cơ trước, sau phẫu Để trả lời những nội dung trên chúng tôi tiến hành thuật của nam, nữ. nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng dinh dưỡng, sức mạnh cơ của người bệnh ung thư dạ dày trước và Tiêu chí đánh giá: sau phẫu thuật. - Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng chỉ số BMI (SDD khi BMI
  4. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 máy đo lực bóp tay điện tử CAMRY EH101 (handgrip). 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu nghiên cứu Thu thập thông tin cách thức mổ, giai đoạn bệnh trong được mã hoá, xử lý và phân tích bằng phần mềm hồ sơ bệnh án. SPSS 22.0. Quy trình thu thập số liệu: 2.8. Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng được giải thích rõ ràng về mục đích, ý nghĩa của nghiên cứu và tự nguyện Bước 1: (Trước phẫu thuật): Buổi sáng ngày phẫu thuật tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu thập được chỉ phỏng vấn đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) để thu thập phục vụ cho mục đích nghiên cứu, không sử dụng cho thông tin về tuổi, giới, nơi ở, nghề nghiệp, tiền sử bệnh mục đích khác và hoàn toàn được giữ bí mật, không ảnh lý mạn tính khác, cân nặng 1 tháng trước, cân nặng 6 hưởng đến sức khỏe và lợi ích của ĐTNC. ĐTNC có tháng trước. Cân, đo chiều cao, đo sức mạnh cơ cánh thể từ chối tham gia nghiên cứu bất kỳ lúc nào. tay của người bệnh. Bước 2: (Sau phẫu thuật): Buổi sáng ngày người bệnh 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU được ra viện/chuyển khoa/về nghỉ sau phẫu thuật, phỏng vấn ĐTNC các triệu chứng liên quan đến ăn uống của Nghiên cứu được tiến hành trên 178 người bệnh ung người bệnh trong thời gian nằm viện sau phẫu thuật. thư dạ dày có chỉ định phẫu thuật dạ dày. Kết quả cho Cân, đo người bệnh, đo sức mạnh cơ cánh tay. Một số thấy đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là thông tin về cách thức phẫu thuật, giai đoạn bệnh được 60,6 ± 9,9 (tuổi) trong đó tuổi nhỏ nhất là 35 và lớn lấy từ hồ sơ bệnh án. nhất là 83. Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu( n=178) Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Nam 107 60,1% Giới tính Nữ 71 39,9% Công nhân/viên chức 49 27,5% Nông dân 65 36,5% Nghề nghiêp Tự do 22 12,4% Hưu trí/người cao tuổi 42 23,6% Nông thôn 112 62,9% Nơi ở Thành phố/thị trấn 66 37,1% I 21 11,8% II 52 29,2% Giai đoạn bệnh III 98 55,1% IV 7 3,9% 0 146 82,0% Bệnh lý mạn tính khác 1 25 14,0% ≥2 7 3,9% Cắt toàn bộ dạ dày 61 34,3% Cách thức phẫu thuật Cắt gần toàn bộ dạ dày 98 55,1% Cắt bán phần dạ dày 19 10,7% Kết quả này cho thấy giới nam chiếm tỷ lệ lớn hơn với cao 23,6%. Hầu hết ĐTNC sống ở nông thôn (62,9%), 60,1%, nữ chiếm 39,9%. Nông dân và công nhân/viên trong khi 37,1% sống ở thành phố hoặc thị trấn. Người chức là hai nhóm nghề nghiệp lớn nhất trong nhóm bệnh đang ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất (55,1%), nghiên cứu (lần lượt 36,5% và 27,5%), người cao tuổi giai đoạn I và II chiếm tỷ lệ thấp hơn (lần lượt là 11,8% hiện ở nhà nghỉ ngơi và người hưu trí cũng chiếm tỷ lệ và 29,2%), giai đoạn IV chiếm tỷ lệ thấp nhất với 3,9%. 28
  5. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 Hơn 80% ĐTNC không mắc bệnh lý mạn tính nào khác, pháp phẫu thuật phổ biến nhất trong nhóm nghiên cứu trong khi một số ít (14%) mắc 1 bệnh và 3,9% mắc từ 2 (chiếm 55,1%), tiếp theo là cắt toàn bộ dạ dày (34,3%), bệnh mạn tính trở lên. Cắt gần toàn bộ dạ dày là phương và cuối cùng là cắt bán phần dạ dày (10,7%). Bảng 2: Đặc điểm chỉ số nhân trắc theo giới tính Chung (TB ± SD) Nam (TB ± SD) Nữ (TB ± SD) p Chiều cao (cm) 160,1 ± 7,2 164 ± 5,5 154,2 ± 5,0
  6. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 : McNemar test a đó có 53% giảm cân 10%. Sau phẫu thuật tỷ lệ giảm Kết quả cho thấy trước phẫu thuật, có 141 người bệnh cân tính trong 1 tháng qua là 177 người bệnh, có 74% có tình trạng giảm cân trong 1 tháng qua, trong đó tỷ người bệnh giảm cân 5%, tỷ lệ giảm cân tính trong 6 lệ giảm 5% cân nặng là 60 trường hợp chiếm 42,6%; tháng qua cũng tăng lên 174 trường hợp. Khác biệt về tính trong 6 tháng gần đây thì có 149 trường hợp trong tỷ lệ giảm cân trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p
  7. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 2022 trên nhóm bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật có thể lý giải do đối tượng nghiên cứu của 2 nghiên tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cứu là khác nhau. Sức mạnh cơ được đo bằng dụng cụ là 19,6% [6]. Sau phẫu thuật tỷ lệ SDD của nghiên cứu handgrip được xem là chỉ số dinh dưỡng tốt để đánh giá tăng lên 34,3%, kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. của Phạm Thị Thanh Hoa năm 2018, Nguyễn Thị Thúy Kết quả của nghiên cứu này sẽ là tiền đề, cơ sở để chúng năm 2020 cũng trên nhóm người bệnh ung thư dạ dày tôi có thể tiến hành những nghiên cứu thử nghiệm can trước điều trị hóa chất lần lượt là 38,8% và 48% [7],[8]. thiệp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của nhóm Hai nghiên cứu của các tác giả trên đều thực hiện trên người bệnh ung thư dạ dày trước và sau phẫu thuật. người bệnh ung thư dạ dày trước điều trị hóa chất và đa số đều là sau phẫu thuật tiến hành hóa trị bổ trợ tại Bệnh viện K. Điều này có thể thấy nhóm bệnh nhân 2 nghiên 5. KẾT LUẬN cứu trên đang ở giai đoạn muộn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, điều này có thể lý giải về sự khác biệt Kết quả của nghiên cứu cho thấy trước phẫu thuật người giữa kết quả tỷ lệ SDD. bệnh ung thư dạ dày có tỷ lệ suy dinh dưỡng theo phân Trọng lượng là chỉ số cơ bản và quan trọng cho việc loại BMI khá cao, tỷ lệ này càng tăng cao sau phẫu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tình trạng sức khỏe thuật. Tỷ lệ người bệnh ung thư dạ dày sau phẫu thuật của cá thể. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ giảm cân giảm sức mạnh cơ là rất cao, gần gấp đôi so với trước tính trong vòng 6 tháng trước phẫu thuật là 83,75% phẫu thuật. tăng lên 97,8% sau phẫu thuật. Tỷ lệ này khá tương đồng với kết quả của Ngô Thị Linh có 80,8% người TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh giảm cân trong vòng 6 tháng trước phẫu thuật, sau 7 ngày phẫu thuật có tới 98,4% người bệnh bị giảm [1] Edited by Wild CP, Weiderpass E, Stewart BW, cân [2]. Tính trong vòng 1 tháng trước phẫu thuật có World Cancer Report: Cancer Research for 42,6% người bệnh giảm cân nhiều 5% cân nặng và sau Cancer Prevention. International Agency for phẫu thuật con số này đã tăng lên gần gấp đôi là 74%. Research on Cancer 2020, LYON, p.p 333-344. Sự giảm cân nhiều trong thời gian ngắn là một trong những dấu hiệu ban đầu của nguy cơ SDD trên người [2] Ngô Thị Linh, Phạm Văn Phú, Tình trạng dinh bệnh. Người bệnh ung thư mang khối u tại dạ dày ảnh dưỡng và biến chứng của bệnh nhân ung thư hưởng để việc ăn vào của người bệnh, người bệnh có đường tiêu hóa tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức; thể đau, chán ăn, khó nuốt, đầy bụng dẫn đến lượng ăn Tạp chí Y học Cộng đồng, 4(57), 2020, 83-89. vào thiếu, khối u ảnh hưởng đến chuyển hóa dẫn đến [3] Nguyễn Thùy Linh, Dương Thị Phượng và cộng kém hấp thu. Việc kiểm tra sức khỏe định kỳ, phát hiện sự, Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư sớm luôn có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và tiên tại Bệnh viện Đại học Y năm 2016; Tạp chí Dinh lượng ung thư. Người bệnh phát hiện sớm luôn có chiến dưỡng và Thực phẩm, 13(4), 2017, 8-15. lược điều trị tốt nhất, can thiệp dinh dưỡng đúng thời [4] Body mass index (BMI). https://www.who.int/ điểm giúp người bệnh thoát khỏi nguy cơ suy kiệt, suy data/gho/data/themes/topics/topic-details/GHO/ mòn trong ung thư. body-mass-index. Accessed September 27, 2023. Đo sức mạnh cơ có giá trị chẩn đoán phát hiện SDD cao [5] Praveen Sharma, Handgrip Strength as an hơn so với các công cụ khác như đo chu vi vòng cánh Important Bed Side Tool to Assess Malnutrition tay và bề dày lớp mỡ dưới da [5]. Theo biểu đồ 1, tỷ in Patient with Liver Disease. Journal of lệ giảm sức mạnh cơ sau phẫu thuật của nghiên cứu là Clinical and Experimental Hepatology, 7(1), 80,3% kết quả ngày tương tự với kết quả của Johanna 2017, 16-22. Moreau và cộng sự nghiên cứu trên 201 người bệnh ung thư tiêu hóa đang hóa trị cũng có 80% người bệnh giảm [6] Lai Nam Tài, Trương Thanh An và cộng sự, Tỷ sức mạnh cơ [9]. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu lệ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật ở bệnh nhân của Nguyễn Thùy Linh năm 2020 trên người bệnh xơ ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược gan là 75% giảm sức mạnh cơ [10]. Sự khác biệt giữa Thành phố Hồ Chí Minh năm 2022; Tạp chí Y nghiên cứu của chúng tôi với tác giả Nguyễn Thùy Linh học Việt Nam, 527(1), 2023, 124-129. 31
  8. N.T. Dinh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 25-32 [7] Phạm Thị Thanh Hoa, Lê Thị Hương, Tình trạng [9] Moreau J, Ordan MA, Barbe C et al., Correlation dinh dưỡng và chất lượng cuộc sống của người between muscle mass and handgrip strength bệnh ung thư đường tiêu hóa có hóa trị tại Bệnh in digestive cancer patients undergoing chemotherapy. Cancer Medicine, 8(8), 2019, viện K năm 2018; Tạp chí Nghiên cứu Y học, 3677-3684. 120(4), 2019, 27-35. [10] Nguyễn Thùy Linh, Phạm Thị Tuyết Chinh và [8] Nguyễn Thị Thúy, Lê Thị Hương, Nguyễn Thị cộng sự, Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố Thanh, Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh liên quan của người bệnh xơ gan tại Bệnh viện ung thư dạ dày trong quá trình điều trị hóa chất Đại học Y Hà Nội; Tạp chí Nghiên cứu Y học, tại Bệnh viện K năm 2020-2021, Tạp chí Nghiên 146(10), 2021, 91-103. cứu Y học, 146(10), 2021, 140-149. 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0