intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô bóng Vater

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô bóng Vater trình bày nhận xét liên quan giữa nảy chồi u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung thư biểu mô bóng Vater. Đối tượng nghiên cứu: 89 Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô bóng Vater nguyên phát trên bệnh phẩm phẫu thuật từ tháng 01/2018- tháng 05/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô bóng Vater

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 TÌNH TRẠNG NẢY CHỒI U TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ BÓNG VATER Nguyễn Thị Hồng Vân1, Nguyễn Thuý Hương1 TÓM TẮT 28 Subjects: 89 patients diagnosed with primary Mục tiêu: Nhận xét liên quan giữa nảy chồi ampullary of Vater carcinoma on surgical u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh trong ung specimen from 01/2018- 05/2022. thư biểu mô bóng Vater. Study methods: cross- sectional descriptive Đối tượng nghiên cứu: 89 Bệnh nhân được study, intentional sampling. chẩn đoán ung thư biểu mô bóng Vater nguyên Results and conclusion: The rate of high phát trên bệnh phẩm phẫu thuật từ tháng budding was 52,8%. There was statistic 01/2018- tháng 05/2022. relationship between high budding and Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả histopathological type (p= 0,018), histological cắt ngang. Lấy mẫu toàn bộ và chọn mẫu có chủ grade (p= 0,0029), lymphovascular invasion (p= đích. 0,001), perineural invasion (p< 0,001), tumor Kết quả và kết luận: NCU độ cao chiếm invasion (p= 0,003), lymph node metastasis (p= 52,8%. Tìm thấy mối liên quan giữa phân độ 0,016) and disease stage (p= 0,014). NCU với típ MHB (p= 0,018), mức độ biệt hoá Keywords: Ampullary of Vater carcinoma, tumor (p= 0,0029), tình trạng xâm nhập mạch budding. (p=0,001), tình trạng xâm nhập thần kinh (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 cho thấy sự tương quan mạnh giữa NCU và Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học và di căn hạch trong UTDD và ung thư đại trực NCU: tràng (UTĐTT) giai đoạn sớm3. Theo Hội Đặc điểm mô bệnh học: Thu thập các nghị Đồng thuận quốc tế về Nảy chồi u tiêu bản nhuộm HE, đọc và phân tích kết quả ITBCC năm 2016, định nghĩa NCU là : “Nảy trên kính hiển vi quang học. Trường hợp tiêu chồi u là những tế bào u đơn lẻ hoặc các cụm bản không đảm bảo chất lượng sẽ được cắt lên đến 4 tế bào u trên diện xâm lấn của khối nhuộm lại từ khối nến còn lại của bệnh nhân. u.”2 Nảy chồi u được được nghiên cứu ở Đặc điểm nảy chồi u: đọc và phân độ nhiều loại ung thư loại ung thư trên cơ thể và nảy chồi u trên tiêu bản nhuộm HE theo quy được xác định là yếu tố tiên lượng xấu3. Tuy trình của ITBCC 2016. nghiên, tại Việt Nam nảy chồi u là một khái Các biến được lựa chọn để khảo sát: niệm mới và chưa có nghiên cứu về nảy chồi - Các thống số giải phẫu bệnh: u trong Ung thư biểu mô bóng Vater. Do đó, + Kích thước u: < 2cm, 2-5 cm, > 5 cm mục tiêu của nghiên cứu này là: Đối chiếu + Dạng đại thể: dạng polyp, loét, sùi đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm giải + Típ mô bệnh học: theo phân loại của phẫu bệnh ung thư biểu mô bóng Vater. TCYTTG + Độ mô học: cao, vừa, kém biệt hoá II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Di căn hạch: có hoặc không có di căn 2.1. Đối tượng nghiên cứu hạch, theo số lượng hạch di căn( 0, 0-3 và ≥ Các bệnh nhân được chẩn đoán ưng thư 4 hạch) biểu mô bóng Vater 01/2018- tháng 05/2022, Xâm nhập mạch, xâm nhập thần kinh thoả mãn tất cả các tiêu chuẩn lựa chọn và + Mức độ xâm lấn (pT): AJCC 2017 không phạm vào tiêu chuẩn loại trừ. + Giai đoạn: AJCC 2017 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn - Các bước đánh giá nảy chồi u: Bệnh nhân được chẩn đoán UTBM bóng Bước 1: Xác định diện tích vùng đánh giá Vater trên bệnh phẩm phẫu thuật, có đủ hồ sơ ở vật kính x20 theo đường kính thị trường bệnh án ghi chép các thông tin cần nghiên của thị kính và hệ số quy đổi tương ứng cứu, có đủ tiêu bản HE và khối nến để cắt Bước 2: Lựa chọn tiêu bản mà vùng rìa nhuộm HE khi cần. khối u có tính xâm lấn mạnh nhất Tiêu chuẩn loại trừ Bước 3: Quét 10 vi trường ở vật kính x10 • Bệnh nhân hoá, xạ trị trước mổ trên diện xâm lấn để xác định vùng “hotspot” • Ung thư di căn từ nơi khác đến bóng Bước 4: Đếm số NCU trên vùng Vater. “hotspot” ở vật kính x20 Phương pháp nghiên cứu Bước 5: Chia số NCU đếm được trên Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả vùng “hotspot” cho hệ số quy đổi để xác định cắt ngang. số NCU/0785mm2. Cách chọn mẫu: Lấy mẫu toàn bộ và chọn mẫu thuận tiện có chủ đích, gồm 89 bệnh nhân được chẩn đoán UTBM bóng Vater. Phân độ NCU theo Ueno 2004: + Độ thấp 0-4 chồi 205
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 + Độ cao ≥ 5 chồi test χ2 và Fisher’s Exact test để so sánh Xử lý số liệu: Xử lý số liệu trên phần hai hay nhiều tỉ lệ. Các phép so sánh có ý mềm SPSS 20.0, Áp dụng nghĩa thống kê với p< 0,05. *: Fisher’s exact test III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đối chiếu đặc điểm nảy chồi u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh Mức độ nảy chồi u n (%) Độ thấp Độ cao p n= 42(47,2%) n= 47(52,8%) Kích thước u < 2cm 35 (39,3) 19 (54,3) 16 (45,7) 0,639* 2- 5cm 52 (58,4) 22 (42,3) 30 ( 57,7) > 5cm 2 (2,3) 1 (50) 1 (50) Đại thể Dạng polyp 23 (25,8) 11 (47,8) 12 (52,2) 0,431* Loét 27 (30,3) 10 (37) 17 (63) Sùi 39 (43,9) 21 (53,8) 18 (46,2) Típ MBH Típ mật tuỵ 49 (55,1) 18 (36,7) 31 (63.3) 0,018 Típ ruột 33 (37,1) 22 (66,7) 11 (33,3) Típ hỗn hợp 7 (7,8) 2 (28,6) 5 (71,4) Độ biệt hoá Cao 5 (5,6) 4 (80) 1 (20) 0,0029* Vừa 75 (84,3) 37 (49,3) 38 (50,7) Thấp 9 (10,1)) 1 (11,1) 8 (88,9) Xâm nhập mạch Có 45 (50,6) 10 (22,2) 35 (77,8) 0,001 Không 44 (49,4) 32 (72,7) 12 (27,3) Xâm nhập thần kinh Có 39 (43,8) 10 (25,6) 29 (74,4)
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Giai đoạn I+II 54 (60,7) 31 (57,4) 23 (42,6) Giai đoạn III+IV 35 (39,3) 11 (31,4) 24 (68,4) Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng xuất hiện tình trạng xâm nhập mạch thì tỉ lệ tôi trên 89 bệnh nhân cho kết quả 42 trường này tương ứng là 72,7% và 27,3%, sự khác hợp chiếm 47,2% có NCU độ thấp và 57 biệt này có ý nghĩa thống kê với p= 0,001. trường hợp chiếm 52,8% có NCU độ cao. Tương tự, sự khác biệt giữa NCU độ thấp và NCU độ thấp và NCU độ cao không có sự NCU độ cao, ở nhóm bệnh nhân có và không khác biệt giữa kích thước u và hình dạng đại có tình trạng xâm nhập thần kinh với p< thể với p lần lượt là 0,639 và 0,431 (Fisher’s 0,001. Khi phân tích mối liên quan giữa mức exact test). Trong phân loại của TCYTTG độ xâm lấn của khối và độ NCU, chúng tôi UTBM tuyến bóng Vater chia thành ba típ: thấy rằng u càng xâm lấn thì tỉ lệ NCU cao típ mật tuỵ, típ ruột, típ hỗn hợp và khi so cũng tăng lên, sự khác biệt có ý nghĩa thống sánh NCU ở các típ này chúng tôi thấy sự kê với p= 0,003. NCU độ thấp chiếm tỉ lệ khác biệt có ý nghĩa thống kê với p= 0,018. phổ biến hơn ở nhóm không có di căn hạch NCU độ thấp chiếm tỉ lệ cao hơn ở độ biệt (57,4%), trái lại NCU độ cao chiếm tỉ lệ cao hoá cao, và NCU độ cao có tỉ lệ cao hơn ở độ hơn ở nhóm di căn 1-3 hạch chiếm 60% và ≥ biệt hoá vừa và thấp, sự khác biệt này có ý 4 hạch chiếm 90% (p= 0,016). NCU độ thấp nghĩa thống kê với p=0,0029. chiếm tỉ lệ lớn hơn NCU độ cao ở giai đoạn NCU độ thấp và NCU độ cao ở nhóm I+II (57,4%> 42,6%), ngược lại ở giai đoạn bệnh nhân không có xâm nhập mạch là III+IV thỉ lệ NCU độ cao lớn hơn NCU độ 22,2% và 77,8%, còn trên nhóm bệnh nhân thấp (68,4%.> 31,4%), với p= 0,014. Hình 1. NCU độ cao, Hex20 207
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Hình 2. NCU độ thấp, Hex20 IV. BÀN LUẬN từng độ mô học hay không và nhận thấy u có Kích thước u: Trong nghiên cứu của độ biệt hóa kém có tỷ lệ NCU độ cao là Nobuyuki Ohike4 và cs kích thước u trung 88,9% cao hơn so với u có độ biệt hóa vừa bình ở nhóm bệnh nhân của NCU độ thấp là với tỷ lệ 50,7% sự khác biệt này có ý nghĩa 29mm, kích thước u trung bình của nhóm có thống kê với p=0,029 (Fisher’s exact test). NCU độ cao là 26mm, tuy nhiên sự khác biệt Khi so sánh với kết quả của các tác giả này không có ý nghĩa thống kê với p=0,22. Nobuyuki Ohike chúng tôi cũng nhận thấy Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy u kết quả tương tự. Nghiên cứu của Nobuyuki có kích thước lớn có tỷ lệ NCU độ cao cao Ohike cho kết quả trong cả hai nhóm NCU hơn so với các u có kích thước nhỏ. Tuy độ thấp và NCU độ cao cho thấy có sự khác nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa biệt về mức độ biệt hóa với p
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 trong những yếu tố tiên lượng, trong đó xâm lấn càng cao thì tỉ lệ NCU cao tăng lên. UTBM tuyến típ mật tuỵ có tiên lượng xấu Trong nghiên cứu của Nobuyuki Ohike4, tác hơn UTBM tuyến típ ruột. Theo nghiên cứu giả thống kê đối với u ở giai đoạn T3+T4, tỉ của Carolin và cs tỉ lệ sống 5 năm ở típ mật lệ NCU độ cao và độ thấp lần lượt là 42% và tuỵ, típ ruột, típ hỗn hợp lần lượtt là: 27,5%, 10%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 61% và 44,4% với p=0,0015. Trong nghiên với p< 0,001. cứu của chúng tôi, NCU độ cao chiếm tỉ lệ NCU với tính trạng di căn hạch: NCU cao hơn NCU độ thấp ở típ mật tuỵ và ngược phản ánh sự phát triển và xâm nhập của khối lại ở típ ruột là típ có tiên lượng tốt hơn thì u, có liên quan đáng kể đến tình trạng vi di NCU độ thấp chiếm tỉ lệ cao hơn sự khác căn hệ thống. Bước đầu tiên của quá trình di biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,018 căn xa là xâm nhập mạch máu, mạch bạch (kiểm định χ2). huyết và cuối cùng là phát triển tại vị trí di NCU và tính trạng xâm nhập mạch: So căn. Vì vậy, chúng tôi thử so sánh giữa múc sánh sự liên quan giữa phân độ NCU và xâm độ NCU và tình trạng di căn hạch và thấy nhập mạch máu/mạch bạch huyết được, cho rằng có sự khác biệt giữa phân độ NCU và số thấy có sự khác biệt giữa phân độ NCU và lượng hạch di căn hạch: u di căn nhiều hạch tình trạng xâm nhập mạch máu/mạch bạch có tỷ lệ NCU độ cao cao hơn so với nhóm di huyết; u có NCU độ cao có tỷ lệ xâm nhập căn ít hạch và sự khác biệt này có ý nghĩa mạch máu/ mạch bạch huyết cao hơn so với thống kê với p
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 kể giữa NCU và tình trạng di căn hạch đã (p=0,016, kiểm định χ2) và giai đoạn bênh được chứng minh, tương quan với sự xâm (p= 0,014, kiểm định χ2). lấn của khối u và giai đoạn TNM tiến triển. Tiềm năng ác tính của ung thư tăng lên từng TÀI LIỆU THAM KHẢO bước khi các tế bào ung thư trải qua các đột 1. Imai T.; 1949. biến gen liên quan. Do đó, các đặc điểm mô 2. Lugli A, Kirsch R, Ajioka Y, et al. bệnh học gợi ý tiềm năng ác tính cũng sẽ Recommendations for reporting tumor budding in colorectal cancer based on the được tìm thấy cùng với sự phát triển của International Tumor Budding Consensus bệnh. Conference (ITBCC) 2016. Mod Pathol. 2017;30(9):1299-1311. V. KẾT LUẬN doi:10.1038/modpathol.2017.46 - Mức độ NCU: nảy chồi u độ cao chiếm 3. Hayashida K., Isomoto H., et al. tỉ lệ 52,8%. 4. Ohike N, Kim GE, Tajiri T, et al. Intra- - Không có sự khác biệt giữa phân độ ampullary Papillary-Tubular Neoplasm NCU với kích thước u (p=0,639, Fisher’s (IAPN): Characterization of Tumoral exact test) Intraepithelial Neoplasia Occurring Within - Phân độ NCU có sự liên quan đến típ the Ampulla. Am J Surg Pathol. MBH (p= 0,018, kiểm định χ2 ), mức độ biệt 2010;34(12):1731-1748. hoá (p= 0,0029, Fisher’s exact test), tình doi:10.1097/PAS.0b013e3181f8ff05 trạng xâm nhập mạch (p=0,001, kiểm định 5. Zimmermann C, Wolk S, Aust DE, et al. χ2), tình trạng xâm nhập thần kinh (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2