Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập
lượt xem 1
download
Nảy chồi u (NCU) được định nghĩa là tế bào u đơn lẻ hoặc cụm từ 2 đến 4 tế bào u trên diện xâm lấn của khối u. Bài viết trình bày nhận xét liên quan giữa NCU với một số đặc điểm giải phẫu bệnh (GPB) của ung thư biểu mô (UTBM) tuyến vú thể ống xâm nhập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô tuyến vú thể ống xâm nhập
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ TÌNH TRẠNG NẢY CHỒI U TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ THỂ ỐNG XÂM NHẬP Lê Thị Uyên¹, Nguyễn Văn Chủ² TÓM TẮT 4 invasive area of the tumor. Objective: To review Nảy chồi u (NCU) được định nghĩa là tế bào u the relationship between tumor budding and đơn lẻ hoặc cụm từ 2 đến 4 tế bào u trên diện some pathological features of invasive ductal xâm lấn của khối u. Mục tiêu: Nhận xét liên carcinoma (IDC). Subjects and methodology: quan giữa NCU với một số đặc điểm giải phẫu 57 BC patients were assessed pathological bệnh (GPB) của ung thư biểu mô (UTBM) tuyến characteristics and tumor budding. Evaluating vú thể ống xâm nhập. Đối tượng, phương pháp: the tumor budding on HE specimens in the 57 bệnh nhân UTBM thể ống xâm nhập được hospot region at the objective x20 and divide it nghiên cứu để đánh giá các đặc điểm GPB và into two degrees: low grade (0-4 tumor NCU. Đánh giá NCU chia thành hai độ: độ thấp buddings) and high grade ( ≥5 tumor buddings). (0-4 chồi u) và độ cao (≥ 5 chồi u). Kết quả: Results: 18 cases (31.6%) had low tumor NCU độ thấp chiếm 31,6% và NCU độ cao là budding and 39 cases with high tumor budding 68,4%, NCU độ cao có mối liên quan này có ý (68.4%), in which the group of patients with high nghĩa thống kê với kích thước u lớn hơn, tình tumor budding had tumor size larger, positive ER trạng bộc lộ ER, tỷ lệ xâm nhập mạch cao và di expression, vascular infiltration rate and more căn nhiều hạch (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 UTV. Trong UTBM thể ống xâm nhập, NCU phân tử: theo St Gallen 2013; chỉ số độ cao tương quan với kích thước u lớn, xâm Nottingham (NPI): tốt/trung bình/xấu; tình nhập mạch máu-bạch huyết và di căn hạch3. trạng di căn hạch; xâm nhập lympho; xâm Có sự tương quan giữa NCU độ cao với giảm nhập mạch bạch huyết. tỷ lệ sống 5 năm và thời gian sống thêm cho Phân tích số liệu: Xử lý số liệu trên phần ung thư4. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu mềm SPSS 20.0, sử dụng test χ2 để so sánh này nhằm: Nhận xét liên quan giữa NCU với hai hay nhiều tỉ lệ. Các phép so sánh có p < một số đặc điểm GPB của UTBM tuyến vú 0,05 được coi là sự khác biệt có ý nghĩa thể ống xâm nhập. thống kê. Các bước chẩn đoán NCU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bước 1: Xác định diện tích vùng đánh giá Đối tượng nghiên cứu: 57 bệnh nhân ở vật kính x20 theo đường kính thị trường được chẩn đoán UTBM thể ống xâm nhập, của thị kính và hệ số quy đổi tương ứng. tại bệnh viện K, từ năm 2017 đến năm 2019. Bước 2: Lựa chọn tiêu bản mà vùng rìa Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân được khối u có tính xâm lấn mạnh nhất. phẫu thuật cắt tuyến vú với chẩn đoán mô Bước 3: Quét 10 vi trường ở vật kính x10 bệnh học xác định là UTBM thể ống xâm trên diện xâm lấn để xác định vùng nhập; có tiêu bản nhuộm HE, PR, Her2/neu “hotspot”. và Ki67; khối u vú nguyên phát và chưa Bước 4: Đếm số NCU trên vùng được điều trị hóa chất trước mổ cắt u. “hotspot” ở vật kính x 20. Tiêu chuẩn loại trừ: Không đáp ứng Bước 5: Chia số NCU đếm được trên được các tiêu chuẩn lựa chọn trên; ung thư vùng “hotspot” cho hệ số quy đổi để xác biểu mô tuyến vú tại chỗ; UTV tái phát hoặc định số NCU/0785mm2. cơ quan khác di căn tới vú; UTV ở nam giới. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Các biến số và chỉ số: Kích thước u: ≤ Phân độ NCU (Theo Ueno 2004): Thấp: 2cm, > 2-5cm và > 5cm ; vị trí u; giai đoạn 0-4 NCU/ 0785mm2; Cao: ≥ 5 NCU/ bệnh: theo AJCC8; hoại tử u; độ mô học; 0785mm2 tình trạng bộc lộ ER, PR, Heu-2; tỷ lệ típ III. KẾT QUẢ Đối chiếu đặc điểm này chồi u với một số đặc điểm giải phẫu bệnh Mức độ nảy chồi u n (%) Độ thấp Độ cao p n=18 (31,6) n=39 (68,4) Kích thước u 43(75,4)/11(19,3)/3(5,3) 18/0/0 25/11/3 0,014 (≤2, >2-5, >5) Vị trí u 33(57,9)/24(42,1) 10/8 23/16 0,808 (Phải/Trái) Giai đoạn bệnh 18(31,6)/31(54,4)/8(14) 4/11/3 14/20/5 0,666 (I, II, III) 23
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Hoại tử u 16(28,1)/41(71,9) 3/15 13/26 0,193 (có/không) Độ mô học 4(7)/29(50,9)/24(42,1) 3/9/6 1/20/18 0,137 (1,2,3) ER(-/+) 30(52,6)/27(47,4) 16/2 14/25 2 cm, 100% bệnh nhân có NCU độ tương quan giữa việc tăng kích thước u và tỷ cao (p=0,014). Đối với tình trạng di căn hạch lệ di căn hạch khi chẩn đoán, tỷ lệ di căn xa nách, ở nhóm có di căn hạch nách cho thấy khi chẩn đoán và tỷ lệ tử vong do UTV. Đối 100% có NCU độ cao (p=0,02 6cm) có rất ít mối tương quan giữa tỉ lệ bệnh nhân có NCU độ thấp là 7,4%, kích thước u và nguy cơ di căn. Nghiên cứu NCU độ cao là 92,6%, (p < 0,001). Tỷ lệ của chúng tôi cũng cho thấy có sự khác biệt xâm nhập mạch ở nhóm có NCU độ thấp là về kích thước u giữa các mức độ NCU. Với 5%, ở nhóm có NCU độ cao là 95% nhóm u > 2cm có 100% thuộc nhóm NCU độ (p=0,002). cao, còn với nhóm u ≤2cm, tỉ lệ NCU độ thấp và cao lần lượt là 41,9% và 58,1%. IV. BÀN LUẬN Những khối u có kích thước lớn thì có tỉ lệ Kích thước u: Kích thước u là một trong NCU độ cao hơn những u có kích thước bé. những yếu tố tiên lượng của UTV, kích ER: ER dương tính là một yếu tố tiên thước u còn dùng để đánh giá giai đoạn và lượng của bệnh nhân trong đáp ứng điều trị 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 nội tiết như Tamoxifen-làm phong tỏa sự tác Tình trạng xâm nhập mạch: là một động của estrogen, điều này giúp cho thời trong những thông số quan trọng được sử gian sống thêm của các bệnh nhân có ER+ dụng để xác định giai đoạn tiến triển, tiên tốt hơn ER-. Theo kết quả nghiên cứu Gujam lượng khối u và phương thức điều trị của và cs, cho thấy NCU cao có liên quan đáng UTV. Mạch bạch huyết đóng vai trò thụ kể với các khối u ER+4. Gần đây, đã có báo động trong sự di căn của khối u, cung cấp cáo rằng estrogen có liên quan đến quá trình con đường cho các tế bào khối u thâm nhập EMT6, liên quan đến sự phá vỡ mối nối giữa vào, điều chỉnh các phản ứng miễn dịch các tế bào biểu mô và tăng khả năng vận kháng khối u. Tình trạng xâm nhập mạch động của các tế bào7,8. Do đó, các khối u bạch huyết có liên quan chặt chẽ đến di căn ER+ có thể trải qua quá trình EMT cao hơn hạch của bệnh nhân. Trong nghiên cứu của và tiềm năng di căn nhiều hơn. Trong nghiên chúng tôi, tình trạng xâm nhập mạch có sự cứu của chúng tôi, nhóm NCU độ cao có tỷ khác biệt giữa hai mức độ NCU, nhóm NCU lệ bộc lộ ER+ cao hơn nhóm NCU độ thấp. độ cao có tỷ lệ xâm nhập mạch cao hơn NCU Kết quả này tương tự với kết quả của Gujam độ thấp với p=0,002. Kết quả này phù hợp và cs tiến hành ở 474 bệnh nhân, đồng thời với các nghiên cứu của các tác giả Gujam và phù hợp với quan sát của Salhia và cs (2015) cs, Liang F và cs, Kumarguru và cs13. nhuộm CK để đánh giá NCU9. Kết quả này Hoại tử u: Hoại tử u được coi là một yếu khác với kết quả nghiên cứu của Gujam và cs tố tiên lượng, liên quan đến tỷ lệ tái phát, tỷ ở 474 bệnh nhân, có thể do cỡ mẫu nghiên lệ tử vong sớm ở bệnh nhân có tình trạng di cứu của chúng tôi khá bé và chỉ nghiên cứu căn hạch dương tính và được sử dụng trong trên UTBM thể ống xâm nhập. lập kế hoạch điều trị (theo Gilchrist và cs14) Tình trạng di căn hạch: Di căn hạch là được tiến hành ở 766 bệnh nhân theo dõi một yếu tố tiên lượng quan trọng trong bệnh trong 10 năm. Trong nghiên cứu này, không nhân UTV, liên quan đến thời gian sống còn có sự khác biệt về các mức NCU với hoại tử cũng như điều trị bổ trợ hóa chất cho bệnh u, kết quả này tương đương với nghiên cứu nhân. Di căn hạch có mối liên quan mật thiết của Gujam và cs11 ở 474 bệnh nhân. Tuy với xâm nhập mạch bạch huyết. Trong nhiên, trong nghiên cứu của Kumarguru và nghiên cứu của Chakraborty và cs10 ở 426 cs12 sở 50 trường hợp UTBMTVTOXN có bệnh nhân nhận thấy có sự liên quan có ý sự khác biệt về hoại tử u giữa hai mức độ nghĩa thống kê giữa tình trạng di căn hạch NCU là có ý nghĩa thống kê với p=0,004. với các yếu tố về độ mô học, kích thước u, Mối liên quan giữa các mức độ NCU với sự xâm nhâp mạch bạch huyết và sự bộc lộ gian đoạn bệnh có ý nghĩa trong các nghiên Her2. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận cứu được thực hiện bởi Liang F và cs, thấy nhóm NCU độ cao có liên quan với tình Kumarguru và cs nhưng không có ý nghĩa trạng có di căn hạch. Trong nhóm có di căn thống kê trong nghiên cứu hiện tại. Mối liên hạch, tỉ lệ bệnh nhân có NCU độ cao cao hơn quan giữa các mức độ NCU với sự phân bố tỉ lệ bệnh nhân có NCU độ thấp. Kết quả này theo nhóm tuổi không có ý nghĩa thống kê cũng tương tự với các tác giả và nghiên cứu trong các nghiên cứu được thực hiện bởi khác như Gujam và cs11, Liang F và cs3, Liang F và cs, Gujam và cs, Kumarguru và Kumarguru và cs12, Sriwidyani NP và cs13. cs và trong nghiên cứu hiện tại. Mối liên 25
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ quan giữa các mức độ NCU cao với các mức tumor budding in invasive breast cancer. độ mô học không có ý nghĩa thống kê trong Pathology, research and practice. May 2013; nghiên cứu của Liang F và cs, Gujam và cs, 209(5): 269-75.doi:10.1016/j.prp.2013.01.009 Kumarguru và cs cũng như trong nghiên cứu 4. Gujam FJ, McMillan DC, Mohammed ZM, hiện tại nhưng có ý nghĩa trong nghiên cứu Edwards J, Going JJ. (2015). The do Sriwidyani NP và cs13 thực hiện. relationship between tumour budding, the tumour microenvironment and survival in V. KẾT LUẬN patients with invasive ductal breast cancer. Qua nghiên cứu 57 trường hợp được chẩn British journal of cancer. Sep 29 đoán UTBM thể ống xâm nhập, chúng tôi rút 2015;113(7):1066-74 doi: 10.1038/ bjc. ra một số kết luận sau: Sự liên quan có ý 2015.287 nghĩa thống kê giữa các mức độ NCU với 5. Sopik V, Narod SA. (2018). The relationship kích thước u, tình trạng di căn hạch và xâm between tumour size, nodal status and distant nhập mạch, tình trạng bộc lộ ER. Tình trạng metastases: on the origins of breast cancer. NCU độ cao chiếm tỷ lệ cao hơn ở những Breast cancer research and treatment. Aug bệnh nhân có kích thước u lớn, tình trạng di 2018;170(3):647-656. doi:10.1007/s10549- căn hạch dương tính và có xâm nhập mạch. 018-4796-9 Không có sự khác biệt giữa các đặc điểm về 6. Sun Y, Wang Y, Fan C, et al. (2014). tuổi, hoại tử u, giai đoạn bệnh, độ mô học, Estrogen promotes stemness and invasiveness tình trạng PR, Her2, típ phân tử, thâm nhập of ER-positive breast cancer cells through lympho và NPI với hai mức độ NCU. Gli1 activation. Molecular cancer. Jun 3 2014;13:137. doi:10.1186/1476-4598-13-137 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Sanchez AM, Flamini MI, Baldacci C, Goglia 1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel L, Genazzani AR, Simoncini T. (2010). RL, Torre LA, Jemal A. (2018). Global Estrogen receptor-alpha promotes breast cancer statistics (2018): GLOBOCAN cancer cell motility and invasion via focal estimates of incidence and mortality adhesion kinase and N-WASP. Molecular worldwide for 36 cancers in 185 countries. endocrinology (Baltimore, Md). Nov CA: a cancer journal for clinicians. Nov 2010;24(11):2114-25. doi:10.1210/me.2010- 2018;68(6):394-424. doi:10.3322/caac.21492 0252 2. Lugli A, Kirsch R, Ajioka Y, et al. (2016). 8. Jiménez-Salazar JE, Posadas-Rodríguez P, Recommendations for reporting tumor Lazzarini-Lechuga RC, et al. (2014). budding in colorectal cancer based on the Membrane-initiated estradiol signaling of International Tumor Budding Consensus epithelial-mesenchymal transition-associated Conference (ITBCC) 2016. Modern mechanisms through regulation of tight pathology : an official journal of the United junctions in human breast cancer cells. States and Canadian Academy of Pathology, Hormones & cancer. Jun 2014;5(3):161-73. Inc. Sep 2017;30(9):1299-1311. doi:10.1007/s12672-014-0180-3 doi:10.1038/modpathol.2017.46 9. Salhia B, Trippel M, Pfaltz K, et al. (2015). 3. Liang F, Cao W, Wang Y, Li L, Zhang G, High tumor budding stratifies breast cancer Wang Z. (2013). The prognostic value of with metastatic properties. Breast cancer 26
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 research and treatment. Apr 2015;150(2):363- touchstone. Indian journal of pathology & 71. doi:10.1007/s10549-015-3333-3 microbiology. Feb 2020; 63 (Supplement): 10. Chakraborty A, Bose CK, Basak J, S117-s122. doi:10.4103/ijpm.ijpm_731_18 Sen AN, Mishra R, Mukhopadhyay A. 13. Sriwidyani NP, Manuaba IBTW, Alit- (2016). Determinants of lymph node status in Artha IG, Mantik-Astawa IN. Tumor women with breast cancer: A hospital based Budding in Breast Carcinoma: Relation to study from eastern India. The Indian journal E-Cadherin, MMP-9 Expression, and of medical research. May 2016; 143 Metastasis Risk. Tumor budding, E- (Supplement): S45-s51. doi: 10.4103/0971- cadherin, MMP-9, metastasis, breast 5916.191761 carcinoma. 2016. 2016-10-22 2016;5(3):5. 11. Gujam FJ, Going JJ, Mohammed ZM, doi:10.15562/bmj.v5i3.335 Orange C, Edwards J, McMillan DC. 14. Gilchrist KW, Gray R, Fowble B, Tormey (2014). Immunohistochemical detection DC, Taylor SGt. (1993). Tumor necrosis is a improves the prognostic value of lymphatic prognostic predictor for early recurrence and and blood vessel invasion in primary ductal death in lymph node-positive breast cancer: a breast cancer. BMC cancer. Sep 18 10-year follow-up study of 728 Eastern 2014;14:676. doi:10.1186/1471-2407-14-676 Cooperative Oncology Group patients. 12. Kumarguru BN, Ramaswamy AS, Shaik S, Journal of clinical oncology: official journal Karri A, Srinivas VS, Prashant BM. of the American Society of Clinical (2020). Tumor budding in invasive breast Oncology. Oct 1993;11(10):1929-35. doi: cancer - An indispensable budding 10.1200/jco.1993.11.10.1929. PHÂN TẦNG NGUY CƠ THEO IHC4 VÀ NPI TRONG UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN I-II Chu Thị Trang¹, Nguyễn Văn Chủ² TÓM TẮT 5 nguy cơ IHC4 với chỉ số tiên lượng Nottingham Phân tầng nguy cơ ở bệnh nhân ung thư vú (NPI). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: (UTV) giai đoạn sớm rất quan trọng, để đưa ra 226 bệnh nhân ung thư vú được phân tầng nguy liệu pháp điều trị bổ trợ phù hợp, tránh điều trị cơ theo IHC4 bằng nhuộm HMMD với ER, PR, quá mức hoặc dưới mức cho bệnh nhân. Mục Her2neu, Ki67 và đánh giá mối liên quan với tiêu: Nhận xét mối liên quan giữa các nhóm NPI. Kết quả nghiên cứu: UTV với IHC4 thấp hay gặp nhất nhóm NPI tốt (94,7%), trái lại ¹Trường Đại học Y Hà Nội, nhóm nguy cơ cao chiếm tỷ lệ thấp nhất ở NPI ²Bệnh viện K tốt (62,8%). Kết luận: Các nhóm nguy cơ có Chịu trách nhiệm chính: Chu Thị Trang mối liên quan chặt chẽ với chỉ số tiên lượng NPI. Email: chutrangpathohmu@gmail.com Từ khóa: Ung thư vú, Phân tầng nguy cơ, Chỉ Ngày nhận bài: 12.11.2020 số Nottingham. Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 Ngày duyệt bài: 30.11.2020 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình trạng nảy chồi u trong ung thư biểu mô bóng Vater
7 p | 9 | 4
-
Ứng dụng giải phẫu bệnh kỹ thuật số trong đánh giá tình trạng nảy chồi u để tiên lượng ung thư vú xâm nhập
6 p | 9 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng, sự nảy chồi u và mô bệnh học của ung thư biểu mô đại - trực tràng tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ và Bệnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 5 | 3
-
Đặc điểm hình ảnh X quang của tổn thương đa chồi xương có tính chất di truyền: Nhân một trường hợp
4 p | 45 | 2
-
Đánh giá tình trạng bộc lộ protein sửa chữa bắt cặp sai DNA và mối liên quan với một số đặc điểm mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tại Bệnh viện K giai đoạn năm 2020-2023
9 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu tình trạng nảy chồi u trong ung thư đại trực tràng
6 p | 5 | 1
-
Nảy chồi u - yếu tố dự báo báo di căn hạch trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn sớm
4 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn