intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nhạy cảm ngà răng của nhân viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhạy cảm ngà răng và một số yếu tố liên quan đến nhạy cảm ngà răng của 155 nhân viên đang làm việc cho công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà là 47,74 %. Nhạy cảm ngà gặp nhiều (87,83%) ở lứa tuổi 22 - 40, cao nhất là dưới 30 và nữ giới hay bị hơn nam. Tổn thương tổ chức cứng ở vùng cổ răng là tổn thương gây nhạy cảm ngà hay gặp nhất. Một số yếu tố nguy cơ liên quan là chải răng không đúng kỹ thuật, hay ăn thức ăn có tính axit. Tỷ lệ nhạy cảm ngà tương đối cao (47,74%). Chải răng không đúng kỹ thuật, hay ăn thức ăn có tính axit là những yếu tố nguy cơ nhạy cảm ngà răng cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nhạy cảm ngà răng của nhân viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG NHẠY CẢM NGÀ RĂNG CỦA NHÂN VIÊN<br /> CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI HÀ NỘI<br /> Tống Minh Sơn<br /> Viện đào tạo Răng Hàm Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ nhạy cảm ngà răng và một số yếu tố liên quan đến nhạy<br /> cảm ngà răng của 155 nhân viên đang làm việc cho công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội. Kết quả cho thấy<br /> tỷ lệ nhạy cảm ngà là 47,74 %. Nhạy cảm ngà gặp nhiều (87,83%) ở lứa tuổi 22 - 40, cao nhất là dưới 30 và<br /> nữ giới hay bị hơn nam. Tổn thương tổ chức cứng ở vùng cổ răng là tổn thương gây nhạy cảm ngà hay gặp<br /> nhất. Một số yếu tố nguy cơ liên quan là chải răng không đúng kỹ thuật, hay ăn thức ăn có tính axit. Tỷ lệ<br /> nhạy cảm ngà tương đối cao (47,74%). Chải răng không đúng kỹ thuật, hay ăn thức ăn có tính axit là những<br /> yếu tố nguy cơ nhạy cảm ngà răng cao.<br /> <br /> Từ khóa: nhạy cảm ngà răng<br /> <br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh quanh răng, tỷ lệ nhạy cảm ngà răng rất<br /> cao từ 72 - 98% [2]. Trong một nghiên cứu có<br /> Hiện nay, bên cạnh sâu răng và bệnh<br /> tính chất toàn cầu với cỡ mẫu 11.000 người,<br /> quanh răng, nhạy cảm ngà răng là một vấn đề<br /> kết quả cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà răng<br /> sức khỏe răng miệng khá thường gặp và<br /> cũng rất cao: Bắc Mỹ: 37%, Châu Âu: 45%,<br /> được quan tâm nhiều trên Thế giới cũng như<br /> vùng khác: 52%.<br /> ở Việt Nam. Nhạy cảm ngà răng là tình trạng<br /> Có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra nhạy cảm<br /> đau (buốt) răng rõ, diễn biến nhanh, xuất hiện<br /> ngà răng như: Mòn răng (do sự ăn mòn, sang<br /> từ vùng ngà bị lộ dưới tác động của các kích<br /> chấn khớp cắn, chải răng không đúng kỹ<br /> thích như: áp lực, nhiệt độ, hơi, cọ xát, thẩm<br /> thuật, chế độ ăn uống nhiều chất có tính<br /> thấu, hóa chất...mà không phải do khiếm<br /> axit ...), tật nghiến răng, lợi có kèm theo lộ ngà<br /> khuyết hoặc bệnh lý nào khác. Định nghĩa này<br /> chân răng và ngay cả khi tẩy trắng răng...<br /> của Holland GR đã được thông qua tại Hội<br /> Để giải quyết tình trạng nhạy cảm ngà<br /> nghị Nhạy cảm ngà răng ở Canada tháng 6<br /> răng, hầu hết các tác giả trên Thế giới đều<br /> năm 2002.<br /> thống nhất rằng: cần có chiến lược kiểm soát<br /> Tuy không phải là một bệnh lý nguy hiểm<br /> nhạy cảm ngà răng chủ động và tích cực cho<br /> nhưng nhạy cảm ngà răng ảnh hưởng lớn đến<br /> cá nhân và cộng đồng, trong đó công tác dự<br /> chất lượng cuộc sống của cá nhân và cộng<br /> phòng giữ vai trò rất quan trọng.<br /> đồng bởi vì có tỷ lệ mắc cao. Kết quả của các<br /> Ở Việt Nam, một số tác giả như: Hoàng<br /> điều tra dịch tễ học trên Thế giới cho thấy<br /> Đạo Bảo Trâm, Đoàn Hồ Điệp, Nguyễn Thị Từ<br /> nhạy cảm ngà răng là một tình trạng khá phổ<br /> Uyên [3] đã khảo sát tình trạng nhạy cảm ngà<br /> biến với tỷ lệ từ 3 đến 57% [1]. Ở đối tượng bị<br /> răng trên một số đối tượng là thanh niên và<br /> sinh viên. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nhạy<br /> Địa chỉ liên hệ: Tống Minh Sơn, Viện đào tạo Răng Hàm cảm ngà răng ở cộng đồng nói chung và ở<br /> Mặt - Trường Đại học Y Hà Nội<br /> nhóm nhân viên các doanh nghiệp nói riêng<br /> Email: sontmy@gmail.com<br /> Ngày nhận: 31/5/2013 còn ít. Vì vậy, đề tài được nghiên cứu với các<br /> Ngày được chấp thuận: 30/10/2013 mục tiêu:<br /> <br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 31<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 1. Xác định tỷ lệ và nhận xét một số đặc đánh giá theo chỉ số TWI (Tooth Wear Index)<br /> điểm lâm sàng của nhạy cảm ngà răng ở nhân của Smith và Knight năm 1984 (theo bảng<br /> viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội. đánh giá).<br /> 2. Nhận xét một số yếu tố liên quan với + Khám nhạy cảm ngà:<br /> nhạy cảm ngà răng. 1. Kích thích là cọ xát: Dùng cây thăm khám:<br /> - Không ê buốt: mã số là 0<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> - Ê buốt: mã số là 1.<br /> 1. Đối tượng 2. Kích thích là hơi được đánh giá theo test<br /> Schiff [4]:<br /> Các nhân viên đang làm việc tại công ty<br /> Cách ly vùng ngà răng bị lộ, che 2 răng kế<br /> Bảo hiểm Nhân thọ tại Hà Nội, đồng ý tham<br /> cận bằng ngón tay, dùng tay xịt máy răng đặt<br /> gia nghiên cứu.<br /> vuông góc và cách mặt răng 1cm thổi hơi với<br /> 2. Phương pháp áp lực bằng 60 ± 5 psi (khoảng 4,5 kg/ cm2)<br /> Phương pháp mô tả cắt ngang được thực trong thời gian 1 giây. Đánh giá mức độ nhạy<br /> hiện trên toàn bộ 155 nhân viên của công ty Bảo cảm ngà răng:<br /> hiểm Nhân thọ tại Hà Nội. Nghiên cứu được tiến - Không đáp ứng (không ê buốt):<br /> hành từ tháng 3 - 6 năm 2011, tại Khoa Răng mã là 0.<br /> Hàm Mặt - bệnh viện Đại học Y Hà Nội. - Có đáp ứng: mã là 1.<br /> - Có đáp ứng và yêu cầu ngừng kích thích:<br /> * Phương tiện nghiên cứu<br /> mã là 2.<br /> Phiếu phỏng vấn, bộ dụng cụ khám răng - Có đáp ứng, yêu cầu ngừng kích thích và<br /> miệng, bộ ghế máy răng. có cảm giác đau: mã là 3.<br /> * Quy trình thu thập số liệu 3. Xử lý số liệu<br /> - Phỏng vấn và khám toàn bộ 155 nhân Số liệu được thu thập, làm sạch và xử lý<br /> viên công ty. bằng phần mềm SPSS 11.5 và Excel.<br /> - Phỏng vấn: Bác sỹ phỏng vấn đối tượng 4. Đạo đức trong nghiên cứu<br /> nghiên cứu trước khi khám để khai thác sâu<br /> - Các đối tượng nghiên cứu được giải thích<br /> các yếu tố liên quan đến nhạy cảm ngà: kỹ<br /> kỹ về mục đích nghiên cứu và tự nguyện<br /> thuật chải răng, chế độ ăn uống đặc biệt là<br /> tham gia.<br /> thức ăn chua.<br /> - Nghiên cứu nhằm phát hiện tình trạng<br /> - Khám răng miệng: Khám răng, tổ chức nhạy cảm ngà răng, không ảnh hưởng đến<br /> quanh răng, khớp cắn…đặc biệt khai thác sâu tình trạng sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.<br /> các tổn thương liên quan đến nhạy cảm ngà - Các thông tin về đối tượng nghiên cứu<br /> răng là tình trạng mòn răng. Mòn răng được được đảm bảo giữ bí mật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 32 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> 1. Tỷ lệ và một số đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà<br /> Bảng 1. Tỷ lệ nhạy cảm ngà chung và theo giới<br /> <br /> <br /> Nhạy cảm ngà<br /> Có Không n %<br /> Giới<br /> <br /> Nam 26 (25,49%) 76 (74,51%) 102 65,81<br /> Nữ 48 (90,05%) 05 (09,95%) 53 34,19<br /> n 74 81 155<br /> % 47,74 52,26 100<br /> <br /> <br /> Nhạy cảm ngà răng được ghi nhận khi răng có cảm giác ê buốt với một trong hai hoặc cả hai<br /> loại kích thích. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng là tương đối cao (47,74%). Tỷ lệ nhạy cảm ngà theo giới<br /> ở nữ rất cao tới trên 90%.<br /> Bảng 2. Nhạy cảm ngà răng theo lứa tuổi<br /> <br /> Lứa tuổi n %<br /> <br /> Dưới 30 tuổi 35 47,29<br /> <br /> Từ 30 đến 40 tuổi 30 40,54<br /> <br /> Trên 40 tuổi 09 12,17<br /> <br /> n 74 100<br /> <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu từ 22 đến 57 tuổi. Nhóm dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất: 47,29%.<br /> Bảng 3. Mức độ và vị trí mòn trên răng<br /> <br /> Vị trí mòn Cổ răng Mặt nhai Rìa cắn n %<br /> <br /> Mức độ mòn n1 % n2 % n3 %<br /> <br /> 2 142 13 0 155 74,52<br /> <br /> 3 06 20 04 30 14,43<br /> <br /> 4 0 15 08 23 11,05<br /> <br /> n 148 48 12 208<br /> <br /> % 71,15 23,08 5,77 100<br /> <br /> - Tổng số tổn thương gây nhạy cảm ngà là 208 nhiều hơn số răng vì một số răng có 2 vị trí mòn.<br /> - Phần lớn các tổn thương gây nhạy cảm ngà ở cổ răng (71,15%) và mức độ 2 là nhiều nhất -<br /> 74,53%. Các vị trí mòn ở mặt nhai và rìa cắn ít gặp hơn.<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 33<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 3.2. Một số yếu liên quan với nhạy cảm ngà<br /> Bảng 4. Liên quan nhạy cảm ngà với kỹ thuật chải răng<br /> <br /> Nhạy cảm ngà<br /> Có Không n<br /> Kỹ thuật chải răng<br /> <br /> Ngang 57 (55,88%) 45 (44,12%) 102 (100%)<br /> <br /> Dọc 17 (32,08%) 36 (67,92%) 53 (100%)<br /> <br /> n 74 81 155<br /> <br /> % 47,74 52,26 100<br /> <br /> <br /> Có nhiều người chải răng không đúng kỹ thuật (chải ngang). Tỷ lệ răng bị nhạy cảm ngà ở 2<br /> nhóm có sự khác biệt (OR = 2,68) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (χ2 test).<br /> Bảng 5. Liên quan nhạy cảm ngà với chế độ ăn thức ăn chua<br /> <br /> Nhạy cảm ngà<br /> Có Không n<br /> Ăn thức ăn chua<br /> <br /> Thường xuyên 68 (52,71%) 61 (47,29%) 129 (100%)<br /> <br /> Không thường xuyên 06 (23,08%) 20 (76,92%) 26 (100%)<br /> <br /> Tổng số 74 81 155<br /> <br /> Tỷ lệ % 47,74 52,26 100<br /> <br /> <br /> Số người ăn thức ăn chua thường xuyên chiếm đa số. Tỷ lệ răng bị nhạy cảm ngà ở 2 nhóm<br /> có sự khác biệt (OR = 3,71) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 (χ2 test).<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> Tỷ lệ mắc nhạy cảm ngà răng ở công ty 52% [1]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của<br /> bảo hiểm nhân thọ Hà Nội Rees và Addy tại Anh, tỷ lệ nhạy cảm ngà chỉ<br /> là 4,1%. Nhạy cảm ngà răng thường cao trong<br /> Theo các điều tra dịch tễ học, tỷ lệ nhạy<br /> nhóm người bị bệnh quanh răng, tỷ lệ này có<br /> cảm ngà răng rất khác nhau từ 3 đến 57%. Tỷ<br /> thể từ 72 - 98% [2].<br /> lệ mắc nhạy cảm ngà răng ở công ty bảo hiểm<br /> nhân thọ Hà Nội là 47,74 % (bảng 1). So sánh Một số đặc điểm lâm sàng của nhạy<br /> với các kết quả nghiên cứu khác trên Thế giới, cảm ngà răng<br /> tỷ lệ nhạy cảm ngà răng trong nghiên cứu của * Tuổi: Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> chúng tôi ở mức độ tương đối cao. Nghiên chia đối tượng nghiên cứu thành 3 nhóm:<br /> cứu của Andrej M (2002) quy mô toàn cầu với dưới 30 tuổi, từ 30 - 40 tuổi và trên 40 tuổi.<br /> cỡ mẫu 11.000, tỷ lệ nhạy cảm ngà là 37 - Lứa tuổi dưới 30 bị nhạy cảm ngà răng nhiều<br /> <br /> 34 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> nhất với tỷ lệ 47,29% (bảng 2), tuy nhiên, có tính axit cao [6], [9]. Theo kết quả bảng 3.5, tỷ<br /> không cao hơn nhiều so với lứa tuổi 30 - 40. lệ răng bị nhạy cảm ngà ở nhóm ăn chua<br /> Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thường xuyên có cao hơn nhóm không thường<br /> khác trên thế giới, lứa tuổi hay gặp nhạy cảm xuyên ăn chua và sự khác biệt có ý nghĩa<br /> ngà răng là 20 - 50 trong đó tập trung nhiều ở thống kê với p < 0,05.<br /> 30 - 40 tuổi [5; 6].<br /> V. KẾT LUẬN<br /> * Giới: Theo kết quả nghiên cứu (bảng 3),<br /> nữ có tỷ lệ mắc nhạy cảm ngà răng nhiều hơn Qua kết quả nghiên cứu tình trạng nhạy<br /> nam. Tỷ lệ nhạy cảm ngà theo giới ở nữ rất cảm ngà răng ở 155 nhân viên công ty Bảo<br /> cao tới trên 90%. Kết quả nghiên cứu của một hiểm nhân thọ tại Hà Nội, chúng tôi rút ra một<br /> số tác giả khác cũng cho thấy nữ giới mắc số kết luận:<br /> nhạy cảm ngà răng cao hơn nam giới. - Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng cao: 47,74%.<br /> * Vị trí và mức độ mòn răng: Theo kết quả - Nhạy cảm ngà răng ở nữ (90,05%) cao<br /> bảng 3.3, phần lớn các tổn thương mòn răng hơn nhiều so với nam và nhóm tuổi dưới 30<br /> gây nhạy cảm ngà là ở cổ răng (74,52%) chiếm tỷ lệ cao nhất (47,29%).<br /> và mức độ 2 (mòn dưới 1mm) là nhiều nhất. - Tổn thương răng chủ yếu là mòn cổ răng<br /> Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên (71,15%) và mức độ 2 là nhiều nhất (74,53%).<br /> cứu nhạy cảm ngà tại công ty than Thống Hai yếu tố được nghiên cứu có liên quan<br /> Nhất - Quảng Ninh của Tống Minh Sơn và một với nhạy cảm ngà răng là:<br /> số nghiên cứu khác của các tác giả nước - Chải răng sai kỹ thuật (chải ngang).<br /> ngoài [7]. - Hay ăn thức ăn chua.<br /> Một số yếu tố liên quan với nhạy cảm Lời cám ơn<br /> ngà răng<br /> Tôi xin trân trọng cảm ơn các anh, chị , em<br /> * Liên quan nhạy cảm ngà với kỹ thuật chải<br /> cán bộ công ty Bảo hiểm nhân thọ Hà Nội đã<br /> răng: Chải răng không đúng kỹ thuật: Chải<br /> hợp tác với tôi trong nghiên cứu về nhạy cảm<br /> răng theo chiều ngang, bàn chải cứng, lực<br /> chải quá mạnh dễ gây mòn răng và có thể dẫn ngà răng. Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám đốc,<br /> đến nhạy cảm ngà [8]. Theo kết quả nghiên Phòng Tổ chức - Hành chính và khoa Răng<br /> cứu ở bảng 4, nhóm chải răng ngang có nhạy Hàm Mặt - bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã<br /> cảm ngà nhiều hơn nhóm chải răng dọc và sự cho phép và tạo điều kiện cho tôi tiến hành<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. nghiên cứu.<br /> * Liên quan nhạy cảm ngà với chế độ ăn<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> thức ăn chua: Các yếu tố gây mòn men răng<br /> thường tác động phối hợp với nhau: Thức ăn có 1. Andej M (2002). Dentine Hypersensitiv-<br /> tính axit (pH < 5) hoặc axit từ dịch vị làm mềm ity: Simple steps for everday Diagnosis and<br /> men răng lớp 3 - 5 micron, chải răng không Management. International Dental Journal, 52,<br /> đúng kỹ thuật ngay sau khi ăn gây mòn men. 394 - 396.<br /> Một số nghiên cứu cho kết luận: vài giờ sau khi 2. Connie Hastings Drisko (2002). Den-<br /> ăn uống thức ăn có tính axít, men răng mới hồi tine Hypersensitivity- Dental hygiene and<br /> phục. Vì vậy, nhiều tác giả khuyên không nên periodontal considerations. International Den-<br /> chải răng ngay sau khi ăn đặc biệt là ăn thức ăn tal Journal, 52, 385 - 393.<br /> <br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 35<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 3. Đoàn Hồ Điệp, Trần Ngọc Phương Canadian Dental Association, 69(4), 221 - 226.<br /> Thảo, Hoàng Đạo Bảo Trâm (2012). Nhạy 6. PM Bartol (2006). Dentinal Hypersensi-<br /> cảm ngà răng ở đối tượng 18 đến 28 tuổi. Tạp tivity: A Review. Astralian Dental Journal, 51<br /> chí Nghiên cứu Y học, 80(4). (3), 212 - 218.<br /> 4. Thomas Schiff, Evaristo Delgado,<br /> 7. André V, Edward J (2006). Treating<br /> Yunpozhang (2009). Clinical evaluation of the<br /> cervical dentin Hypersensitivity with Fluoride<br /> efficacy of an in-office desensitizing paste con-<br /> varnish. J Am Dent Assoc, 137 (7),10 - 13.<br /> taining 8% arginine and calcium carbonate in<br /> providing instant and lasting relief of dentin 8. Martin Addy (2002). Dentine Hypersen-<br /> hypersensitivity. Americal Journal of Dentistry, sitivity: New perspectives on an old problem.<br /> 22, 9 - 15. Internationnal Dental Journal, 52, 367 - 375.<br /> 5. James.R (2003). Consensus - Besd 9. Robin Orchardson (2006). Managing<br /> Reommendations for the Diagnosis and Man- dentin Hypersensitivity. J Am Dent Assoc, 137<br /> agement of Dentin Hypersensitivity. Journal of (7), 990 - 998.<br /> <br /> Summary<br /> DENTINE HYPERSENSITIVITY OF THE STAFFS<br /> IN NHAN THO HANOI INSURANCE COMPANY<br /> The aim of this study was to determine the prevalence of DH and other etiological factors. 155<br /> staffs at the Bao Viet Nhan Tho insurance company were examined. The results showed that the<br /> prevalence of DH was 47.74%. The prevalence of DH (87.83%) was observed between the age of<br /> 22 to 40 year old group. The highest DH incident rate was observed with those under 30th. Signifi-<br /> cantly, more female than male had DH. Dental cervical lesion was the most common etiological<br /> factor of DH. The major causing factors of DH were improper brushing, eating, and drinking acidic<br /> foods. In conclusion, the prevalence of DH was high (47.74%) among the working age adults in<br /> Viet Nam. Improper brushing and eating or drinking acidic foods were the etiological factors for<br /> DH, and major dental education is highly needed in Viet Nam for proper dental health in Viet Nam.<br /> <br /> Keywords: Dentine hypersensitivity (DH)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 36 TCNCYH 85 (5) - 2013<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2