Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
THÓI QUEN VỆ SINH RĂNG MIỆNG<br />
VÀ TÌNH TRẠNG NHẠY CẢM NGÀ RĂNG<br />
Bùi Tuấn Anh*, Nguyễn Thị Mai Phương**, Hoàng Đạo Bảo Trâm***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối liên quan giữa một số yếu tố về thói quen vệ sinh<br />
răng miệng và tình trạng nhạy cảm ngà răng.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên 871 người trưởng thành tại nội<br />
thành/ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, khảo sát một số đặc điểm về thói quen vệ sinh răng miệng bằng bảng<br />
câu hỏi phỏng vấn và khám lâm sàng đánh giá tình trạng nhạy cảm ngà bằng kích thích cọ xát và kích thích thổi<br />
hơi.<br />
Kết quả và Kết luận: Thói quen vệ sinh răng miệng có ảnh hưởng đến tình trạng nhạy cảm ngà răng: tỷ lệ<br />
nhạy cảm ngà cao ở nhóm chải răng theo chiều ngang, chải răng với lực mạnh, sử dụng tăm, thấp ở nhóm dùng<br />
bàn chải lông mềm, nhóm có thời gian chải răng kéo dài trên 3 phút, có thói quen thay bàn chải trong vòng 3<br />
tháng. Kết quả không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm đối tượng khác nhau về tần suất chải<br />
răng mỗi ngày và về khoảng cách thời gian chải răng sau bữa ăn. Nguy cơ nhạy cảm ngà ở nhóm đối tượng chải<br />
răng trong vòng 3 phút cao gấp 2,2 lần so với nhóm chải răng trên 3 phút [KTC 95%: 1,1-4,1]. Người chải răng<br />
với lực mạnh có nguy cơ nhạy cảm ngà cao gấp 1,6 lần so với người chải răng với lực trung bình hoặc lực nhẹ<br />
[KTC 95%: 1,1-2,5].<br />
Từ khóa: nhạy cảm ngà, thói quen vệ sinh răng miệng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ORAL CARE HABITS AND DENTINE HYPERSENSITIVITY<br />
Bui Tuan Anh, Nguyen Thi Mai Phuong, Hoang Dao Bao Tram<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 2 - 2015: 157 - 163<br />
Objectives: The study was conducted to determine the relationship between oral care habits and dentine<br />
hypersensitivity.<br />
Methods: This cross-sectional study was perfomed on 871 adults in the urbal/rural of HCM city to survey<br />
some oral care habits by interviewing questionnaire and clinically examined the dentine hypersensitivity by<br />
applying tactile and evaporative stimuli.<br />
Results and Conclusions: The oral care habits had effects on the dentine hypersensitivity: the dentine<br />
hypersensitivity was higher in the groups with transversal brushing, strong force brushing, toothpick using<br />
habits, lower in the groups using soft brush, over 3 minutes-brushing, and renewing brush within 3 months. Any<br />
significant difference was recorgnized in considering on brush frequency and the interval time between brushing<br />
and meals. The risk of dentine hypersensitivity was 2.2 times higher in the groups brushing within 3 minutes<br />
than over 3 minutes-brushing [CI 95%: 1.1-4.1]. Strong force brushing subjects had 1.6 times dentine<br />
hypersensitivity risk in comparing to moderate or light force brushing [CI 95%: 1.1-2.5].<br />
* Học viên Cao học Khóa 2008-2010, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
** Học viên Cao học Khóa 2007-2009, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
*** Bộ môn NKCS - Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: Bùi Tuấn Anh<br />
ĐT: 0903707410<br />
Email: btanh1@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
157<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Key words: dentine hypersensitivity, oral care habits.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Nhạy cảm ngà được định nghĩa là cơn đau<br />
chói diễn ra rất nhanh tại những vùng ngà bị lộ,<br />
dưới tác động của các dạng kích thích như: áp<br />
lực, nhiệt, bay hơi, cọ xát, thẩm thấu, hóa chất;<br />
mà không do bệnh lý nào khác của răng(1,3). Tình<br />
trạng này thường là kết quả của quá trình men<br />
răng bị mòn do tác động ăn mòn hóa học, mài<br />
mòn do tiếp xúc khớp cắn, và cọ mòn do ma xát<br />
với các yếu tố ngoại lai, hoặc bề mặt chân răng bị<br />
lộ do tụt nướu hoặc sau điều trị nha chu. Cảm<br />
giác đau nhói đặc trưng của nhạy cảm ngà chân<br />
răng xảy ra khi có kích thích cơ học, nhiệt độ,<br />
hóa chất hoặc áp lực thẩm thấu tác động lên<br />
vùng ngà răng bị lộ.<br />
Các khảo sát dịch tễ đã được thực hiện trên<br />
thế giới cho thấy nhạy cảm ngà là một tình trạng<br />
phổ biến. Các số liệu dịch tễ học ghi nhận có sự<br />
khác biệt về tỷ lệ nhạy cảm ngà trong quần thể<br />
người trưởng thành, giữa nam và nữ, và giữa các<br />
nhóm tuổi. Bên cạnh đó, nhiều yếu tố có thể có<br />
liên quan đến nhạy cảm ngà, như một số yếu tố<br />
nguy cơ hoặc yếu tố khởi phát. Đó có thể là các<br />
yếu tố về tình trạng của răng và nha chu, chế độ<br />
ăn uống, thói quen vệ sinh và chăm sóc răng<br />
miệng…<br />
Người có mức độ vệ sinh răng miệng cao có<br />
biểu hiện mòn răng nhiều hơn. Tần suất chải<br />
răng mỗi ngày cao và chải răng theo chiều ngang<br />
có thể là các yếu tố liên quan đến tình trạng tụt<br />
nướu và tổn thương dạng hình chêm. Các yếu tố<br />
tham gia thúc đẩy quá trình mòn răng theo<br />
những cơ chế khác nhau cũng chính là các yếu tố<br />
liên quan đến tình trạng nhạy cảm ngà răng<br />
ngày càng phổ biến và xuất hiện ở người trẻ.<br />
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về tình<br />
trạng nhạy cảm ngà đã được thực hiện, trong đó<br />
có nghiên cứu của Tống Minh Sơn khảo sát tình<br />
trạng nhạy cảm ngà răng và một số yếu tố liên<br />
quan ở nhân viên công ty Bảo hiểm Nhân thọ tại<br />
Hà Nội(6).<br />
<br />
158<br />
<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br />
xác định mối liên quan giữa một số yếu tố về<br />
thói quen vệ sinh răng miệng đối với tình trạng<br />
nhạy cảm ngà răng.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện từ<br />
6/2013 đến 6/2014, khảo sát trên 871 người<br />
trưởng thành từ 18 tuổi trở lên sinh sống tại nội<br />
thành/ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Từ 18 tuổi trở lên.<br />
Đang cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh liên<br />
tục từ 24 tháng trở lên.<br />
Sức khỏe toàn thân và tâm thần ổn định.<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
Có từ 20 răng trở lên không thuộc tiêu chí<br />
răng bị loại khỏi mẫu.<br />
<br />
Tiêu chí loại ra<br />
Đối với đối tượng nghiên cứu<br />
Không có khả năng tự trả lời câu hỏi hoặc<br />
đang điều trị tâm lý.<br />
Đang có thai hoặc cho con bú.<br />
Đang điều trị nhạy cảm ngà trong vòng 2<br />
tuần.<br />
Đang dùng thuốc kháng viêm, giảm đau<br />
trong vòng 2 tuần.<br />
Trám răng, phẫu thuật nha chu, chỉnh nha<br />
trong vòng 3 tháng.<br />
<br />
Đối với răng nghiên cứu<br />
Răng sâu, bể/vỡ, có phục hồi lớn hơn 1/4<br />
thân răng.<br />
Răng có phục hồi ở mặt ngoài hay vùng cổ<br />
răng.<br />
Răng chết tủy hoặc đã điều trị nội nha.<br />
Răng bọc mão hoặc mang các phần tựa của<br />
phục hình.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Bảng câu hỏi: bao gồm 15 câu hỏi phỏng vấn<br />
về thông tin cá nhân và thói quen vệ sinh răng<br />
miệng.<br />
Phiếu khám: đánh giá tình trạng răng và nha<br />
chu và tình trạng nhạy cảm ngà trên tất cả các<br />
răng không nằm trong tiêu chí loại ra đối với<br />
răng nghiên cứu, không kể răng số 8.<br />
Bộ đồ khám: khay, gương, kẹp gắp, thám<br />
trâm.<br />
Đầu xịt hơi và máy nén hơi nha khoa.<br />
Các phương tiện và hóa chất vô trùng dụng<br />
cụ và sát khuẩn bề mặt.<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
Hỏi bằng bảng câu hỏi soạn sẵn<br />
Khảo sát một số đặc điểm về thói quen vệ<br />
sinh răng miệng liên quan đến hiện tượng mòn<br />
răng và nhạy cảm ngà bằng phương pháp phỏng<br />
vấn trực tiếp từng người sử dụng bảng câu hỏi<br />
soạn sẵn.<br />
Khám lâm sàng<br />
Bệnh nhân được hướng dẫn chải sạch răng<br />
bằng bàn chải lông mềm và kem đánh răng<br />
thông thường, không có chất chống nhạy cảm<br />
ngà.<br />
Khám đánh giá tình trạng răng miệng tổng<br />
quát của bệnh nhân.<br />
Số liệu thu thập cho nghiên cứu được ghi<br />
nhận trên tất cả 28 răng trên hai cung hàm (trừ<br />
các răng khôn và các răng không đạt tiêu chuẩn<br />
đánh giá, bị loại khỏi mẫu).<br />
Nhạy cảm ngà được đánh giá bằng hai<br />
phương pháp là kích thích cọ xát và kích thích<br />
thổi hơi, ghi nhận mức độ nhạy cảm ngà theo<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thang điểm từ 0-3, dựa trên “Nguyên tắc thiết kế<br />
và thực hiện thử nghiệm lâm sàng về nhạy cảm ngà<br />
răng”(3).<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Bảng câu hỏi sau khi được thu thập sẽ được<br />
nhập và làm sạch bằng phần mềm Epi Data 3.2.<br />
Phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 10.<br />
Thống kê mô tả: Các biến định tính được mô<br />
tả bằng tần số và tỷ lệ phần trăm. Các biến định<br />
lượng được mô tả bằng giá trị trung bình và độ<br />
lệch chuẩn.<br />
<br />
Thống kê phân tích<br />
Dùng phép kiểm χ² để so sánh tỷ lệ phần<br />
ptrăm của các biến định tính.<br />
Dùng kiểm định t, phép kiểm Anova để so<br />
sánh giá trị trung bình.<br />
Sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến để<br />
đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố và nhạy<br />
cảm ngà.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu khảo sát tình trạng nhạy cảm<br />
ngà răng và một số yếu tố liên quan, thực hiện từ<br />
tháng 6 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014. Mẫu<br />
nghiên cứu gồm 871 người trưởng thành, tuổi từ<br />
18 đến 79 (35,92 ± 12,43), trong đó có 625 người ở<br />
nội thành (71,8%) và 246 (28,2%) người ở ngoại<br />
thành thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Khi xét tỷ lệ nhạy cảm ngà răng trên các<br />
nhóm đối tượng theo số lần chải răng hàng ngày,<br />
kết quả không ghi nhận khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê giữa nhóm đối tượng chải răng 1 lần, 2<br />
lần, và trên 2 lần mỗi ngày (Bảng 1).<br />
<br />
Bảng 1. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng xét theo tần suất chải răng hàng ngày.<br />
Tần suất chải răng<br />
<br />
≤ 1 lần<br />
<br />
2 lần<br />
<br />
> 2 lần<br />
<br />
p<br />
<br />
NCN<br />
<br />
K-NCN<br />
<br />
NCN<br />
<br />
K-NCN<br />
<br />
NCN<br />
<br />
K-NCN<br />
<br />
Nội thành<br />
<br />
85,1%<br />
<br />
14,9%<br />
<br />
84,4%<br />
<br />
15,6%<br />
<br />
84,1%<br />
<br />
15,9%<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
Ngoại thành<br />
<br />
93,3%<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
88,7%<br />
<br />
11,3%<br />
<br />
88,9%<br />
<br />
11,1%<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
Tp HCM<br />
<br />
86%<br />
<br />
14%<br />
<br />
85,9%<br />
<br />
14,1%<br />
<br />
84,8%<br />
<br />
15,2%<br />
<br />
>0,05<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
159<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 2 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng xét theo thời lượng mỗi lần chải răng.<br />
Thời lượng chải răng<br />
Nội thành<br />
Ngoại thành<br />
Tp HCM<br />
<br />
NCN<br />
87,7%<br />
91%<br />
88,7%<br />
<br />
≤ 1 phút<br />
K-NCN<br />
12,3%<br />
9%<br />
11,3%<br />
<br />
2 - 3 phút<br />
NCN<br />
K-NCN<br />
89,8%<br />
10,2%<br />
89,8%<br />
10,2%<br />
84,3%<br />
15,7%<br />
<br />
Khi khảo sát theo thời lượng mỗi lần chải<br />
răng, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp nhất ở nhóm chải<br />
răng kéo dài trên 3 phút, khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê ở cả nội thành, ngoại thành và trên toàn<br />
bộ mẫu (Bảng 2).<br />
Xét khoảng cách thời gian chải răng sau bữa<br />
ăn, kết quả nghiên cứu không ghi nhận khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm có thời gian<br />
chải răng sau khi ăn dưới 60 phút và trên 60 phút<br />
(Bảng 3).<br />
Bảng 3. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng xét theo khoảng<br />
cách thời gian chải răng sau bữa ăn (%).<br />
Khoảng cách<br />
≤ 60 phút<br />
> 60 phút<br />
thời gian chải<br />
p<br />
răng sau bữa ăn NCN K-NCN NCN K-NCN<br />
Nội thành<br />
86,6% 13,4% 83,4% 16,6% >0,05<br />
Ngoại thành 81,5% 18,5% 90%<br />
10% >0,05<br />
Tp HCM<br />
86% 14% 85,7% 14,3% >0,05<br />
<br />
Khi phân tích theo cách chải răng, kết quả<br />
cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà ở nhóm chải răng<br />
<br />
NCN<br />
64,3%<br />
64,3%<br />
72,9%<br />
<br />
> 3 phút<br />
K-NCN<br />
35,7%<br />
35,7%<br />
27,1%<br />
<br />
p<br />