TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CỦA TRẺ 12 TUỔI SAU FLUOR HÓA NƯỚC
lượt xem 5
download
Mục tiêu: Chương trình fluor hóa nước tại tp. Hồ Chí Minh đã được tiến hành từ năm 1990. Nghiên cứu này nhằm mô tả diễn tiến của tình trạng sâu răng ở trẻ 12 tuổi, lứa tuổi được hưởng trọn vẹn hiệu qủa của việc fluor hóa ngay từ lúc mới sinh. Phương pháp: Tiến hành hàng loạt khảo sát các điều tra cắt ngang tại các thời điểm khác nhau của trẻ 12 tuổi để so sánh tình trạng sâu răng trước và sau 12 năm fluor được cho vào nước uống, so sánh tình trạng sâu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CỦA TRẺ 12 TUỔI SAU FLUOR HÓA NƯỚC
- TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CỦA TRẺ 12 TUỔI SAU FLUOR HÓA NƯỚC TÓM TẮT Mục tiêu: Chương trình fluor hóa nước tại tp. Hồ Chí Minh đã được tiến hành từ năm 1990. Nghiên cứu này nhằm mô tả diễn tiến của tình trạng sâu răng ở trẻ 12 tuổi, lứa tuổi được hưởng trọn vẹn hiệu qủa của việc fluor hóa ngay từ lúc mới sinh. Phương pháp: Tiến hành hàng loạt khảo sát các điều tra cắt ngang tại các thời điểm khác nhau của trẻ 12 tuổi để so sánh tình trạng sâu răng trước và sau 12 năm fluor được cho vào nước uống, so sánh tình trạng sâu răng của vùng có và không có fluor hóa nước. Kết quả: Tỉ lệ sâu răng trước và sau fluor hóa lần lượt là 84,7% và 38,2%; chỉ số SMT trước và sau là 3,26 và 0,85; chỉ số sâu răng đáng kể SiC trước và sau là 6,10 và 2,39. Ở vùng có và không có fluor hóa tỉ lệ sâu răng lần lượt là 38,2% và 67%; chỉ số SMT là 0,85 và 2,16; chỉ số SiC là 2,39 và 4,83.
- Kết luận: Kết qủa cho thấy chương trình fluor hóa làm giảm sâu răng rất có ý nghĩa thống kê ở nhóm trẻ 12 tuổi. ABSTRACT Objectives: Water fluoridation in HCM city was conducted since 1990. The purpose of this study was to report the progression of dental caries of children aged 12 born and living in HCM city during this period. Method: Series of cross sectional studies on dental caries status of children aged 12 at different points of time in HCM city was examined to compare the caries status before and after the fluoridation program. Results: The prevalence of dental caries befor and after fluoridation were 84.7% and 38.2%; DMF index were 3.26 and 0.85; significant caries index (SiC) were 6.1 and 2.39. The prevalence of dental caries of the fluoridated and non-fluoridated areas were 38.2% and 67% respectively; DMF index were 0.85 and 2.16; SiC were 2.39 and 4.83. Conclusion: The results showed that the dental caries status was significantly reduced with the water fluoridation program.
- ĐẶT VẤN ĐỀ Cho đến nay, hiệu quả phòng ngừa sâu răng của Fluor không còn là vấn đề phải nghi ngờ. Trong hơn 50 năm qua nhiều biện pháp sử dụng Fluor đã được thực hiện nhiều nơi trên thế giới, trong đó Fluor hóa nước là biện pháp ngừa sâu răng cho cộng đồng được xem là hiệu quả, an toàn và rẻ tiền nhất. Fluor hó a nước đã giúp làm giảm sâu răng một cách đáng kể trên diện rộng và trong số đông dân chúng. Trước năm 1990, nồng độ Fluor thiên nhiên trong nguồn nước máy của TP. Hồ Chí Minh rất thấp (dưới 0,1ppm) hoặc không có. Một số điều tra sơ bộ lúc ấy cho thấy chỉ số sâu răng của trẻ 12 tuổi có khuynh hướng gia tăng (từ 2,4 – 3,1). Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tiên phong thực hiện chương trình Fluor hóa nước để làm giảm sâu răng. Từ tháng 1/1990 nhà máy nước Thủ Đức đã chính thức đưa Silico-phosphate fluoride vào nước uống với nồng độ 0,1ppm. Đến năm 2000 nồng độ F được điều chỉnh còn 0,5 0,1ppm. 0,7 Với thời gian 12 năm Fluor hóa, trẻ 12 tuổi là đối tượng nhận được trọn vẹn sự ảnh hưởng của chương trình này. Nghiên cứu này nhằm xác định
- diễn tiến của tình trạng sâu răng, là vấn đề các nhà chuyên môn đều quan tâm và cần biết. Mục tiêu nghiên cứu Đo lường tỉ lệ sâu răng, chỉ số SMT và chỉ số sâu răng đáng kể (SIC) của trẻ 12 tuổi trước và sau 12 năm Fluor hóa nước tại TP.HCM. Đo lường tỉ lệ sâu răng, chỉ số SMT và chỉ số SIC của trẻ 12 tuổi trong vùng không được Fluor hóa nước tại TP. Hồ Chí Minh. Khảo sát hướng diễn tiến của tỉ lệ sâu răng, chỉ số SMT và chỉ số SIC của trẻ tại hai vùng có và không có Fluor hóa nước. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu - - Dân số mục tiêu: tất cả trẻ em 12 tuổi sống tại TP. Hồ Chí Minh. - - Dân số nghiên cứu: học sinh 12 tuổi đang học lớp 6 tại các trường trung học cơ sở 22 quận huyện thuộc TP. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu
- Loạt khảo sát gồm nhiều nghiên cứu cắt ngang tại nhiều thời điểm khác nhau. - Phương pháp chọn mẫu: + Nghiên cứu 1993: chọn học sinh 12 tuổi đang học lớp 6 ở hai quận thuộc vùng có Fluor hóa (Quận 1, 3) và hai Quận thuộc vùng không có Fluor hóa (Bình Thạnh, Hốc Môn). Mỗi quận chọn ngẫu nhiên 2 trường . Vùng Fluor hóa: 288 học sinh. Vùng không Fluor hóa: 388 học sinh. + Nghiên cứu 2003: chọn học sinh 12 tuổi, gồm 22 quận huyện, mỗi quận huyện bốc thăm ngẫu nhiên 2 trường. Mỗi trường khám 25 – 30 học sinh. Vùng Fluor hóa (F +): 1003 học sinh. Vùng không Fluor hóa (F -): 358 học sinh. - Định chuẩn: 4 điều tra viên được định chuẩn với chỉ số Kappa = 0,87. - Điều tra: được tiến hành theo hướng dẫn của WHO “1997”.
- 2 Số liệu được thu thập qua khám lâm sàng. Các phép kiểm , t được sử dụng để so sánh. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Tổng số trẻ 12 tuổi được khám điều tra năm 1993 và 2003. 1993 2003 Vùng Số Số học sinh học sinh Khám khám Fluor 288 1003 hóa nước (F +) Không 388 358 có Fluor hóa (F -)
- Tổng 676 1361 cộng Bảng 2: Tỉ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi sau 12 năm Fluor hóa tại hai vùng có và không có Fluor hóa. Có sâu R Không sâu R Vùn N P N Tỉ N Tỉ g lệ % lệ % F+ 100 38 38, 62 61, 0,0 3 3 2 0 8 0 F- 258 24 67, 11 33, 0,0 0 0 8 0 0 Chi-Square test
- - - Tỉ lệ trẻ 12 tuổi ở vùng có Fluor hóa có sâu răng là 38,2%. Tỉ lệ này tăng đến 67% ở vùng không có Fluor hóa. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. - - Tỉ lệ trẻ không sâu răng ở vùng F- là 33%, trong khi đó ở vùng F + tỉ lệ không sâu răng lên đến 61,8%. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 1: Diễn tiến tỉ lệ sâu răng trước và sau 12 năm Fluor hóa tại hai vùng có và không có Fluor hóa. Chi-Square test - Trước khi có Fluor hóa nước (1993), tỉ lệ sâu răng của trẻ 12 tuổi ở vùng có Fouor hóa là 84,7% và vùng không có Fluor hóa là 86,9%. S ự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
- - Trong khi đó, sau 12 năm Fluor hóa nước, tỉ lệ sâu răng đã khác nhau rõ rệt ở hai vùng F + và F -. Ở vùng F +, tỉ lệ sâu răng là 38,2% và vùng F - là 67%. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. - Tỉ lệ sâu răng trước khi Fluor hóa và sau khi Fluor hóa lần lượt là 86,9% và 38,2%. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 2: Diễn tiến chỉ số SMTR trước và sau 12 năm Fluor hóa tại hai vùng có và không có Fluor hóa Bảng 3: Chỉ số SMT của trẻ 12 tuổi ở vùng có và không có Fluor hóa sau 12 năm Fluor hóa nước. Vùng N SMT SD P F+ 1003 0,85 1,3 0,000
- F- 358 2,16 2,3 t test Chỉ số SMTR của trẻ ở vùng F + là 0,85, ở vùng F – tăng lên 2,16. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. t test - - Chỉ số SMTR năm 1993 của trẻ 12 tuổi ở vùng F + là 2,99 và vùng F - là 3,26. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. - - Chỉ số này năm 2003 ở vùng F + là 0,85, lên đến 2,16 ở vùng F -. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. - - Chỉ số SMT ở vùng F + sau 12 năm Fluor hóa là 0,85 khác nhau rõ rệt với lúc chưa có Fluor là 3,26. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Bảng 4: Phân bố vị trí xoang sâu trước và sau 12 năm Fluor hóa tại hai vùng có và không có Fluor hóa. 1993 2003 P
- Vị Vùn SM SM trí xoang N N g T T sâu 28 100 F+ 1,08 0,83 0,02 8 3 Mặ t hố rãnh 38 F- 1,13 358 0,98 0,05 8 28 100 0,00 F+ 3,06 0,18 8 3 0 Mặ t láng 38 0,00 F- 3,29 358 0,26 8 0 Chi-Square test - - SMT mặt hố rãnh sau 12 năm Fluor hóa giảm so với trước.
- - - SMT mặt láng sau 12 năm Fluor hóa giảm đáng kể. Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi này chứng tỏ Fluor hóa nước góp phần làm giảm sâu răng một cách đáng kể. Bảng 5: Chỉ số SIC của trẻ ở vùng có và không có Fluor hóa sau 12 năm Fluor hóa nước. Vùng N SIC SD P F+ 335 2,39 1,39 0,00 F- 120 4,83 2,16 t test Chỉ số SIC ở vùng Fluor hóa (2,39) thấp hơn ở vùng không có Fluor hóa (4,83). Sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê.
- Biểu đồ 3: Diễn tiến chỉ số SIC trước và sau 12 năm Fluor hóa tại hai vùng có và không có Fluor hóa. t test Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số SIC giữa vùng F hóa năm 2003 với vùng Fluor hóa năm 93. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chỉ số SIC giữa vùng Fluor hóa năm 2003 với vùng không Fluor hóa năm 93. Mục tiêu của WHO cho tuổi 12: SMT 3 cho cả dân số. SIC = 3 cho 1/3 dân số có chỉ số sâu cao nhất. Vùng Fluor hóa sau 12 năm là 2,39, còn vùng F - là 4,83. Fluor hóa làm giảm đáng kể mức độ trầm trọng của sâu răng.
- Bảng 6: Mức độ trầm trọng của bệnh sâu răng tỉ lệ trẻ có SMT 3 và 5. SMT Tỉ lệ % trẻ có SMT SMT- OR R Vùng Vùng F+ F- 3 12,7% 34,9% 3,70 5 2,5% 13,7% 6,2 - Trẻ ở vùng không có Fluor hóa có nguy cơ từ 3 răng sâu trở lên nhiều hơn nhóm trẻ ở vùng có Fluor hóa 3,7 lần. - - Trẻ ở vùng không có Fluor hóa có nguy cơ t ừ 5 răng sâu trở lên nhiều hơn nhóm trẻ ở vùng có Fluor hóa 6,2 lần.
- Biểu đồ 4: Diễn tiến tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi sau 12 năm Fluor hóa nước tại TP. Hồ Chí Minh. Kể từ thời điểm Fluor hóa nước năm 1990, đến nay sau 12 năm kết quả cho thấy ở trẻ 12 tuổi tỉ lệ sâu răng cũng như chỉ số SMT đều giảm một cách có ý nghĩa tại vùng có Fluor hóa. Còn ở vùng không có Fluor hóa tình trạng sâu răng có giảm nhẹ nhưng không có ý nghĩa. Mức độ giảm sâu răng ở vùng này có thể nhờ ảnh hưởng khuếch tán của vùng Fluor hóa, hoặc kem đánh răng có Fluor, súc miệng Fluor ở nha học đường v.v... KẾT LUẬN
- Tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi giảm sau 12 năm Fluor hóa nước. - Tỉ lệ sâu răng trước và sau 12 năm Fluor hóa lần lượt là 84,7% và 38,2%. - Chỉ số SMTR trước và sau 12 năm Fluor hóa: 2,99 và 0,85. - Chỉ số sâu răng đáng kể SIC trước và sau 12 năm Fluor hóa: 5,82 và 2,39. Tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi ở vùng không được Fluor hóa nước có giảm nhưng không có ý nghĩa thống kê. - - Tỉ lệ sâu răng trước và sau 12 năm Fluor hóa: 86,9% và 67%. - - Chỉ số SMT trước và sau Fluor hóa: 3,26 và 2,16 - - Chỉ số SIC trước và sau Fluor hóa: 6,10 và 4,83. Diễn tiến tình trạng sâu răng của trẻ 12 tuổi: - Ở vùng có Fluor hóa, sâu răng giảm một cách có ý nghĩa về tỉ lệ bệnh toàn bộ, chỉ số SMT, chỉ số sâu răng đáng kể SIC.
- - Ở vùng không có Fluor hóa, sâu răng có giảm nhưng không có ý nghĩa. - Trẻ ở vùng không có Fluor hóa có 3 răng sâu trở lên nhiều gấp 3,7 lần trẻ ở vùng có Fluor hóa. - Trẻ ở vùng không có Fluor hóa có 5 răng sâu trở lên nhiều gấp 6,2 lần trẻ ở vùng có Fluor hóa.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ FLUOR TRONG NƯỚC MÁY TRÊN TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG TÓM TẮT Mở
19 p | 167 | 12
-
Nhận xét tình hình sâu răng sữa và nhu cầu điều trị của trẻ 3 - 5 tuổi ở trường mẫu giáo tại thành phố Huế
8 p | 75 | 11
-
SÂU RĂNG CỦA TRẺ EM 5 TUỔI
20 p | 131 | 7
-
Nhận xét thực trạng sâu răng trẻ em từ 2 đến 6 tuổi ở trường Mầm non Hoa phượng đỏ
5 p | 96 | 5
-
Trẻ bị sâu răng vì dùng kem đánh răng ít florua
4 p | 71 | 4
-
Thực trạng sâu răng sữa ở trẻ dưới 36 tháng tuổi tại trường mầm non Nguyên Khê, Đông Anh, Hà Nội năm 2022
4 p | 8 | 4
-
Nhận xét thực trạng sâu răng trẻ em từ 2 - 6 tuổi ở Trường Mầm non Hoa phượng đỏ
5 p | 89 | 4
-
Khảo sát tình trạng sâu răng ở trẻ từ 3-5 tuổi tại thành phố Yên Bái năm 2023 và một số yếu tố liên quan
4 p | 6 | 3
-
Sâu răng ở trẻ nhỏ
4 p | 44 | 2
-
Thay đổi sâu răng ở trẻ 3 và 5 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1989 đến năm 2012
9 p | 53 | 2
-
Thực trạng sâu răng, viêm lợi ở học sinh trường tiểu học Nguyễn Du, thành phố Hà Tĩnh, năm 2020
6 p | 36 | 2
-
Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao
7 p | 37 | 2
-
Sâu răng của trẻ em 5 tuổi tại 2 vùng có và không có fluor hóa với nồng độ 0,5 PPM F tại TP. Hồ Chí Minh
10 p | 48 | 2
-
Thay đổi tình trạng sâu răng và nhiễm fluor răng của trẻ 8 tuổi, sau điều chỉnh nồng độ fluor trong nước máy tại Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 46 | 1
-
Ảnh hưởng của việc sử dụng kẹo cao su chứa xylitol lên đặc điểm mảng bám răng của trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao tại huyện Bình Chánh, TP.HCM năm 2012
8 p | 56 | 1
-
Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên các đặc điểm nước bọt của trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao
9 p | 58 | 1
-
Thực trạng bệnh răng miệng và một số yếu tố liên quan của học sinh hai trường tiểu học thành phố Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên năm 2018
4 p | 23 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn