intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ 2–5 tuổi suy dinh dưỡng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu ở trẻ 2–5 tuổi vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu sắt (TMTS) và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến TMTS ở trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng (SDD) đến khám tại Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở trẻ 2–5 tuổi suy dinh dưỡng đến khám và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU THIẾU SẮT Ở TRẺ 2–5 TUỔI SUY DINH DƯỠNG ĐẾN KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2019 Trà Thị Thanh Vân1, Nguyễn Đình Tuyến1 và cộng sự TÓM TẮT deficiency anemia among underweight, stunting, wasting, coordinated 2 types of malnutrition, 42 Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng (SDD) và thiếu máu coordinated 3 types of malnutrition children are ở trẻ 2–5 tuổi vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe respectively 0%, 23.5%, 20%, 34.8%, and 33.3%. cộng đồng trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó Factors related to iron deficiency anemia are children có Việt Nam. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu living mountains and islands, ethnic minorities, sắt (TMTS) và tìm hiểu các yếu tố liên quan đến TMTS breastfed babies after 1 hour of birth, children are fed ở trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng (SDD) đến khám tại the wrong miles, not eating enough 4 groups of food, Bệnh viện Sản-Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng và children do not get regular roundworms, children have phương pháp: Mô tả cắt ngang trẻ từ 2–5 tuổi được acute diarrhea within the past 2 weeks. Conclusion: chẩn đoán SDD đến khám và điều trị tại Bệnh viện The incidence of anemia in children with malnutrition Sản Nhi Quảng Ngãi từ 07/2019 đến 20/10/2019. Kết is high, especially iron deficiency anemia. It is quả: Có 147 trẻ có SDD. Tỉ lệ thiếu máu là 85% với necessary to strengthen the prevention and treatment nồng độ Hemoglobin trung bình là 10,1 ± 1,3 mg/dl. of malnutrition and iron deficiency anemia. Trong đó có 26,5% trẻ có TMTS. Tỉ lệ TMTS ở trẻ SDD Key words: Iron deficiency anemia, malnutrition nhẹ cân, thấp còi, gầy còm, phối hợp 2 thể SDD, phối hợp 3 thể SDD lần lượt là 0%, 23,5%, 20%, 34,8%, I. ĐẶT VẤN ĐỀ và 33,3%. Các yếu tố liên quan TMTS là trẻ sống vùng núi, hải đảo, người dân tộc thiểu số, trẻ được bú mẹ Suy dinh dưỡng và thiếu máu ở trẻ 2–5 tuổi sau 1 giờ đầu sau sinh, trẻ được cho ăn dặm không vẫn phổ biến ở mức ý nghĩa sức khỏe cộng đồng đúng, ăn không đủ 4 nhóm thực phẩm, trẻ không trên nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt được xổ giun định kì, trẻ tiêu chảy cấp trong vòng 2 Nam. Suy dinh dưỡng chiếm 50% của tất cả các tuần qua. Kết luận: Tỉ lệ thiếu máu ở trẻ SDD cao, nguyên nhân tử vong ở các nước đang phát triển. đặc biệt là TMTS. Cần tăng cường công tác phòng chống và điều trị SDD và TMTS. Trẻ suy dinh dưỡng thường kết hợp với thiếu một Từ khóa: Thiếu máu thiếu sắt, suy dinh dưỡng. hoặc nhiều vi chất dinh dưỡng, trong đó có chất sắt. Tại Quảng Ngãi, năm 2017 tỉ lệ thiếu máu SUMMARY thiếu sắt ở trẻ dưới 5 tuổi chiếm 34,8%. IRON DEFICIENCY ANEMIA IN CHILDREN Mục tiêu nghiên cứu: 2–5 YEARS OF AGE WITH MALNUTRITION Mục tiêu 1: Xác định tỉ lệ thiếu máu thiếu AT QUANG NGAI OBSTETRICS AND sắt của trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng đến khám PEDIATRICS HOSPITAL IN THE YEAR 2019 tại địa điểm nghiên cứu. Introduction: Malnutrition and anemia in children Mục tiêu 2: Tìm hiểu các yếu tố liên quan thiếu 2 – 5 years old are still popular in the level of public máu thiếu sắt ở trẻ 2–5 tuổi có suy dinh dưỡng. health implications in many countries in the world, including Vietnam. Objective: Determination of iron II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU deficiency anemia (IDA) rate and explore the factors Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. associated with IDA in children 2 – 5 years of age with malnutrition in Quang Ngai Pediatrics and Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em từ 12 tháng Obstetrics Hospital. Subject and Method: Cross- đến 60 tháng đến khám và điều trị tại Bệnh viện sectional description of children between 2 and 5 Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. years old are diagnosed with malnutrition examined Tiêu chuẩn chon mẫu: Trẻ em từ 12 tháng and treated at Quảng Ngãi Pediatrics and đến 60 tháng tuổi có suy dinh dưỡng đến khám Obstetrics Hospital from 07/2019 to 20/10/2019. và điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi. Result: 147 children with malnutrition. The incidence of anemia is 85% with an average Hemoglobin - Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ số nhân trắc concentration of 10.1 ± 1.3 mg/dl. Of which 26.5% of dinh dưỡng [7]: children have iron deficiency anemia. The rate of iron Các thể SDD được đánh giá thông qua 2 số đo nhân trắc là cân nặng, chiều cao theo giới và 1BV độ tuổi của trẻ dưới ngưỡng âm 2 độ lệch chuẩn Sản Nhi tỉnh Quảng Ngãi (
  2. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 Bình thường: CN/T từ –2 Zscores đến+2 Zscores Phương pháp thu thập số liệu: Chọn liên SDD (thể nhẹ cân), CN/T
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 3 tuổi 5 12,8 19 17,6 4 tuổi 7 18,0 13 12,0 5 tuổi 0 0 3 2,8 Nhận xét: Tỉ lệ TMTS cao nhất ở trẻ 2 tuổi. Có sự khác biệt về tỉ lệ TMTS ở các lứa tuổi trẻ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 2. Các yếu tố liên quan đến thiếu máu thiếu sắt ở trẻ 2-5 tuổi có suy dinh dưỡng: Bảng 5: Các yếu tố liên quan TMTS Yếu tố n=147 % 2 p Khu vực sống: Đồng bằng 12 12,4 29,333
  4. vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020 bệnh kéo dài có thể gây biến chứng suy dinh nhanh, nhu cầu sắt rất cao để đáp ứng sự phát dưỡng và thiếu vi chất. triển và tái lập dự trữ. Lượng sắt cần hấp thu để Tỉ lệ TMTS ở nhóm trẻ DTTS là 52,5%, cao đáp ứng nhu cầu cho trẻ hàng ngày (theo tổ hơn có ý nghĩa so với nhóm trẻ người Kinh chức y tế thế giới) khoảng 1mg/ngày. Tuy nhiên, 16,84%. Kết quả này có thể là do đời sống kinh khi trẻ được ăn dặm sớm dẫn đến thiếu nguồn tế xã hội đồng bào DTTS còn khó khăn, trình độ sữa mẹ, không đúng chất dinh dưỡng, thiếu thức dân trí không đồng đều; phong tục, tập quán lạc ăn nguồn động vật, ăn bột quá nhiều kéo dài, thiếu hậu, đặc biệt là quan niệm về hôn nhân gia đình dinh dưỡng lượng sắt cung cấp sẽ không đủ. như tình trạng tảo hôn, nguồn lực cho hoạt động Chúng tôi ghi nhận nguy cơ TMTS trong dinh dưỡng hạn hẹp; mức hỗ trợ cho cộng tác nhóm trẻ được xổ giun thấp hơn nhóm chưa viên dinh dưỡng thấp; đội ngũ cán bộ làm công từng uống thuốc xổ giun là 11%. Nghiên cứu tác dinh dưỡng thiếu, chất lượng cán bộ hạn của Trần Thị Lan[4] cũng cho thấy ở nhóm kết chế, công tác truyền thông về dinh dưỡng cho hợp tẩy giun với bổ sung đa vi chất như kẽm, cộng đồng mới chỉ tập trung vào bà mẹ và trẻ sắt, vitamin A, C giảm tỉ lệ thiếu máu cao nhất em, các đối tượng khác chưa được quan tâm. với 67,3%. Nhóm không tẩy giun, không bổ sung Tỉ lệ trẻ được bú mẹ trong giờ đầu trong đa vi chất chỉ giảm tỉ lệ thiếu máu với 27,2%. nghiên cứu của chúng tôi là 40,8%. Kết quả này Kết quả này cũng được giải thích là do khi bị thấp hơn nghiên cứu Nguyễn Anh Vũ[8] là 57,6%. giun lưu hành trong cơ thể, chúng có thể gây Điều này cho thấy tỉ lệ thực hành bú mẹ sớm của bệnh cho cơ thể theo 4 cơ chế tác động nhiễm các bà mẹ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi còn thấp. độc và dị ứng; tác động sinh học; tác động cơ Tỉ lệ trẻ TMTS trong nhóm trẻ được cho bú mẹ học và gây suy dinh dưỡng, đặc biệt đối với giun ngay trong giờ đầu sau sinh là 16,84%, thấp hơn móc sẽ bám vào niêm mạc ruột để hút máu gây có ý nghĩa so với nhóm còn lại 33,3%. Bú sữa mẹ nên tổn thương bệnh học chủ yếu ở tá tràng và trong giờ đầu giúp trẻ nhận được sữa non, thức hệ tạo máu dẫn đến thiếu máu thiếu sắt nhiều ăn đầu tiên của sự sống, rất giàu các yếu tố bảo hơn. WHO khuyến cáo tẩy giun cho trẻ từ 12 vệ, giúp trẻ chống lại các bệnh lý tiêu chảy, nhiễm tháng. Bộ Y tế cũng đã có hướng dẫn bổ sung trùng, tăng tỉ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 vitamin A cho trẻ 6 – 60 tháng kết hợp với tẩy tháng đầu. Tiếp xúc da kề da sớm giúp tăng khả giun cho trẻ 12 – 60 tháng. năng trẻ được bú mẹ sớm, và tăng tỉ lệ trẻ được Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tiêu chảy bú mẹ hoàn toàn trong 3–4 tháng đầu, tăng tình cấp trong 2 tuần qua làm tăng nguy cơ TMTS, cảm mẹ con, trẻ ít khóc hơn. trong khi NKHHC không làm tăng nguy cơ TMTS. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 21 trẻ Một số nghiên cứu cho thấy có sự liên quan giữa trong số 106 trẻ cho ăn dặm sau 6 tháng mắc tiêu chảy cấp và nhiễm khuẩn hô hấp cấp với TMTS (chiếm 19,8%) và tỉ lệ này ở nhóm ăn TMTS. Thiếu máu thiếu sắt gây đáp ứng miễn không đúng là 43,9%. Nguy cơ TMTS trong dịch bất thường và làm tăng nguy cơ NKHHC, nhóm ăn đầy đủ thấp hơn 32% so với nhóm ăn viêm dạ dày ruột cấp ở trẻ. Bổ sung sắt ở những không đúng và mối liên quan này có ý nghĩa trẻ này làm giảm nguy cơ NKHHC và viêm dạ thống kê. Có 6 trẻ trong 52 trẻ được ăn đầy đủ 4 dày ruột cấp tái phát. Hepcidin là chất điều hòa nhóm thực phẩm hàng ngày mắc TMTS (chiếm chính của quá trình chuyển hóa sắt, cung cấp 11,5%) và tỉ lệ này ở nhóm ăn không đủ nhóm những hiểu biết mới về sinh lý bệnh học của là 34,7%. Nguy cơ TMTS trong nhóm ăn đầy đủ TMTS. Hepcidin điều chỉnh sự hấp thu sắt tá thấp hơn 25% so với nhóm trẻ ăn không đủ tràng và phân phối sắt mô để đáp ứng với các nhóm. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu tín hiệu cạnh tranh liên quan đến tình trạng sắt của Nguyễn Thị Thu Hà [2] khi nghiên cứu đặc và nhiễm trùng/viêm. Hepcidin tăng trong đáp điểm lâm sàng, xét nghiệm thiếu máu thiếu sắt ở ứng giai đoạn cấp tính, giúp hạn chế lượng sắt trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh cần thiết đối với các vi sinh vật gây bệnh và tăng Quảng Ninh năm 2017. Nghiên cứu của Đinh Kim mạnh trong NKHHC và sốt. Tiêu chảy cấp không Điệp, Phạm Trung Kiên [1] về thiếu máu thiếu sắt làm tăng Hepcidin. Các quá trình viêm dù rất ở bệnh nhân dưới 5 tuổi tại khoa nhi bệnh viện nhỏ, đặc biệt trong NKHHC, làm tăng nồng độ đa khoa Trung Ương Thái Nguyên cũng ghi nhận Hepcidin, góp phần gây ra TMTS ở trẻ em. Tuy những trẻ thiếu sữa mẹ, cho ăn bổ sung sớm nhiên, cũng có nghiên cứu cho thấy không có sự cũng dễ mắc thiếu máu thiếu sắt gấp từ 2,94 liên quan này[5]. đến 6,03 lần những trẻ khác. Điều này được giải Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có thích là do trẻ từ 6 tháng tuổi cơ thể tiếp tục lớn sự liên quan giữa các thể SDD và TMTS. Tuy 168
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020 nhiên, nghiên cứu của Nicolai Petry và cộng sự[5] dưới 5 tuổi tại Bệnh viện ĐK tỉnh Quảng Ninh năm cho thấy SDD thấp còi, nhẹ cân làm tăng nguy 2017. 3. Rin Keo, Phạm Duy Tướng, và cs (2005), Tình cơ TMTS, trong khi gầy còm không có sự liên trạng suy dinh dưỡng và thiếu máu dinh dưỡng ở quan. Trẻ thấp còi tăng 17% nguy cơ TMTS. Trẻ trẻ dưới 24 tháng tuỏi tại 4 xã quận DongKor, SDD thiếu các vi chất và đại chất dinh dưỡng, do Phnôm Pênh, Cam pu chia, Tạp chí nghiên cứu y đó làm tăng nguy cơ TMTS. Có sự khác biệt này học, 36(3), 71-76. 4. Trần Thị Lan (2013), Hiệu quả của bổ sung đa vi là do mẫu của chúng tôi nhỏ, thời gian nghiên chất dinh dưỡng và tẩy giun ở trẻ em 12-36 tháng cứu ngắn, cần thực hiện thêm các nghiên cứu tuổi suy dinh dưỡng thấp còi người dân tộc Vân với mẫu lớn hơn để xác định mối liên quan này. Kiều và Pakoh huyện Dakrông, tỉnh Quảng Trị, Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng V. KẾT LUẬN Quốc gia, Hà Nội. Tỉ lệ thiếu máu ở trẻ suy dinh dưỡng cao, đặc 5. Petry N., Jallow B., et al. (2019), Micronutrient Deficiencies, Nutritional Status and the biệt là thiếu máu thiếu sắt. Cần tăng cường công Determinants of Anemia in Children 0-59 Months of tác phòng chống SDD, TMTS, nâng cao kiến Age and Non-Pregnant Women of Reproductive thức, thực hành bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ, tích Age in The Gambia, Nutrients, 11(10). cực thực hiện xổ giun định kì mỗi 6 tháng, kịp 6. Thorne C. J., Roberts L. M., et al. (2013), thời điều trị các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính Anaemia and malnutrition in children aged 0-59 months on the Bijagos Archipelago, Guinea-Bissau, nhằm làm giảm tỉ lệ TMTS ở trẻ SDD. West Africa: a cross-sectional, population-based study, Paediatr Int Child Health, 33(3), 151-60. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Viện dinh dưỡng (2019), Cách phân loại và 1. Đinh Kim Điệp, Phạm Trung Kiên (2010), đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score. Thiếu máu thiếu sắt ở bệnh nhân dưới 5 tuổi tại 8. Nguyễn Anh Vũ (2017), Hiệu quả bổ sung thực khoa Nhi bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái phẩm sẵn có đến tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi Nguyên, Tạp chí Y học thực hành, 708, 5-8. trẻ 12–23 tháng tuổi huyện Tiên Lữ - tỉnh Hưng Yên, 2. Nguyễn Thị Thu Hà (2017), Nhận xét đặc điểm Luận án Tiến sỹ Dinh Dưỡng, Viện Dinh Dưỡng. lâm sàng, xét nghiệm thiếu máu thiếu sắt ở trẻ em ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO ĐƯỢC TÁI THÔNG TRONG 6 GIỜ ĐẦU Nguyễn Quang Ân*, Nguyễn Huy Ngọc*, Nguyễn Minh Hiện** TÓM TẮT gặp 54,8% bệnh nhân có giảm tỷ trọng dưới vỏ, tổn thương mạch máu lớn chiếm 98,2%. Điểm ASPECT 43 Đặt vấn đề: Phát hiện triệu chứng lâm sàng, cận trung bình 8,30  1,52. Hầu hết bệnh nhân có điểm lâm sàng và hình ảnh của ĐQ NMN sớm, xác định diễn ASPECT > 6 điểm. Vị trí tắc mạch: Chủ yếu là động biến của bệnh rất quan trọng cho quyết định điều trị mạch não giữa (53,5%) và động mạch cảnh trong bệnh, trong đó khoảng thời gian 6 giờ đầu vô cùng (35,1%). Đa phần bệnh nhân có điểm tuần hoàn bàng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với BN ĐQ hệ ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ 71,6%. Chỉ có NMN cấp. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận 23,5% bệnh nhân có điểm tuần hoàn bàng hệ tốt. lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của bệnh nhân Kết luận: Việc nắm vững đặc điểm lâm sàng, cận lâm nhồi máu não đã tái thông trong 6 giờ đầu kể từ khi sàng của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trong 6 giờ khởi phát. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả đầu kể từ khi khởi phát sẽ giúp cứu sống và hy vọng được thực hiện trên 114 BN đột quỵ TMN cấp tại để lại ít di chứng nhất đang là mục tiêu hướng đến với Trung tâm Đột quỵ Bệnh viện 108, từ tháng 06/2016 tỷ lệ bệnh nhân hồi phục cao nhất. đến tháng 07/2017. Kết quả: Các triệu chứng thường Từ khóa: Lâm sàng, cận lâm sàng, đột quỵ, nhồi gặp là: Liệt nửa người 96,5%, rối loạn ngôn ngữ máu não. 97,4% và méo miệng 92,1%, là biểu hiện chính khiến bệnh nhân phải nhập viện. Rối loạn ý thức từ lơ mơ SUMMARY đến hôn mê chiếm 74,6%. Điểm NIHSS trung bình của bệnh nhân là 16,89  7,14 điểm. Trên hình ảnh CLVT CLINICAL AND CTScan OF PATIENTS WITH HEMORRHAGIC STROKE WITHIN 6 FIRST HOURS *Bệnh viện đa khao tỉnh Phú thọ Background: Early determination of clinical **Bệnh viện quân đội 103 features and imagines of patiens with cerebral Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quang Ân infarction stroke as well as theirs development are Email: Longdangtrang@gmail.com important for treatment’s decision, specially in the 6 Ngày nhận bài: 3.01.2020 first hours. These are means for patients with accute Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020 occurrence of stroke. Objective: The aim of this Ngày duyệt bài: 28.2.2020 study is characterization of clinical and paraclinical 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1