intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học “trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” (sinh học 11) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ở trường phổ thông

Chia sẻ: ViLisbon2711 ViLisbon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

83
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày một số khái niệm công cụ như hoạt động trải nghiệm, năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn; từ đó đưa ra quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” và vận dụng quy trình này để tổ chức dạy học ở Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học “trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” (sinh học 11) nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh ở trường phổ thông

VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC<br /> “TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG Ở THỰC VẬT”<br /> (SINH HỌC 11) NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC<br /> CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG<br /> Phạm Thị Hồng Tú - Nguyễn Thị Hằng, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên<br /> Lương Thị Kim Mùi - Trường Trung học phổ thông chuyên Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn<br /> <br /> Ngày nhận bài: 06/8/2019; ngày chỉnh sửa: 24/8/2019; ngày duyệt đăng: 05/9/2019.<br /> Abstract: In the article, we present some tool concepts such as experiential activity, competency<br /> to apply knowledge to solve practical problems; Since then, we have introduced a process to<br /> organize experiential activities in teaching the subject “Exchange matter and energy metabolism<br /> in plants” and apply this process to teaching in Bac Kan High school for the Gifted, Bac Kan<br /> province; At the same time, the results of the initial assessment of the effectiveness of the<br /> experiential organization to develop students' competency to apply knowledge to solve practical<br /> problems are also presented.<br /> Keywords: Learning through experience, experiential activity, competency to apply knowledge.<br /> <br /> 1. Mở đầu Học trải nghiệm (experiential learning) hay còn gọi<br /> Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông năm là “Giáo dục trải nghiệm” là một cách học thông qua làm,<br /> 2018 là giúp học sinh (HS) làm chủ kiến thức phổ thông, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới<br /> biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá,<br /> sống, chương trình chuyển từ tiếp cận nội dung sang hình phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. J.<br /> thành và phát triển những phẩm chất và năng lực (NL) Deway là người đưa ra quan điểm “Học qua làm, học bắt<br /> của HS, trong đó với mục tiêu gắn kết môn Sinh học với đầu từ làm”, theo ông, dạy học phải giao việc cho HS<br /> làm, chứ không phải giao vấn đề cho HS học [1]. Quan<br /> các môn khoa học khác, với Công nghệ và Toán học để<br /> điểm học từ trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục<br /> giải quyết các vấn đề liên quan của đời sống. Bản thân<br /> chính thống và phát triển thành học thuyết khi gắn liền<br /> môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, việc kết hợp giữa với các nhà tâm lí học, giáo dục học trên thế giới như:<br /> dạy lí thuyết với các hoạt động trải nghiệm (HĐTN), thực John Dewey, Kurt Lewin, Jean Piaget, Carl Jung, Paulo<br /> hành sẽ giúp HS khám phá thế giới tự nhiên, phát triển Freire, David Kolb, Carl Rogers, William James và các<br /> NL chung và NL Sinh học, trong đó có NL vận dụng kiến nhà giáo dục hiện đại sau này [2].<br /> thức (VDKT) vào thực tiễn. Do vậy, để tổ chức dạy học HĐTN là hoạt động giáo dục do nhà giáo dục định<br /> môn Sinh học theo định hướng phát triển NL cần có hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho<br /> nhiều biện pháp, trong đó thiết kế và tổ chức các HĐTN HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực,<br /> là một hướng mang lại hiệu quả cao. khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp<br /> Bài viết trình bày một số khái niệm công cụ như kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực<br /> HĐTN, NL VDKT vào giải quyết vấn đề thực tiễn; từ đó hiện những nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết những<br /> đưa ra quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học chủ đề vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội<br /> “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” và phù hợp với lứa tuổi [3]. Bản chất của HĐTN là hoạt<br /> vận dụng quy trình này để tổ chức dạy học ở Trường động giáo dục và hoạt động dạy học được tổ chức trong<br /> Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn; môi trường học tập trải nghiệm nhằm hình thành và phát<br /> đồng thời đưa ra kết quả đánh giá bước đầu về hiệu quả triển phẩm chất, NL cho HS. Đây là quá trình học mà<br /> của tổ chức HĐTN nhằm phát triển năng lực VDKT vào người học được tiếp cận và tác động trực tiếp với thực tế<br /> giải quyết vấn đề thực tiễn của HS. mà họ nghiên cứu, học tập, với cuộc sống thực tiễn. Theo<br /> 2. Nội dung nghiên cứu [4], trong nhà trường có nhiều hình thức tổ chức HĐTN,<br /> 2.1. Hoạt động trải nghiệm và năng lực vận dụng kiến có thể sử dụng các hình thức HĐTN trong dạy học Sinh<br /> thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn học, trong đó hình thức mang tính khám phá thường<br /> 2.1.1. Hoạt động trải nghiệm được sử dụng nhiều hơn.<br /> <br /> 40 Email: hongtutn@gmail.com<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> 2.1.2. Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề pháp đó để giải quyết vấn đề (GQVĐ) của thực tiễn. Việc<br /> thực tiễn thực hiện quy trình kĩ thuật được tiến hành theo các bước:<br /> Trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Sinh Quan sát thực tiễn xác định vấn đề (thực tiễn đòi hỏi)<br /> học năm 2018, NL VDKT, kĩ năng đã học là một trong - Giải pháp (Ý tưởng giải quyết, đề xuất và thực hiện thiết<br /> ba NL đặc thù của môn Sinh học. Theo đó, NL VDKT kế) - Thử nghiệm - Kết luận [6].<br /> vào thực tiễn là khả năng vận dụng được kiến thức, kĩ - Bước 3. Thực hiện tổ chức HĐTN theo kế hoạch:<br /> năng đã học để giải thích, đánh giá hiện tượng thường Chính là việc tổ chức HS thực hiện một cách linh hoạt<br /> gặp trong tự nhiên và trong đời sống, có thái độ và hành các hoạt động mà kế hoạch đã đề ra. Đó là các hoạt động:<br /> vi ứng xử thích hợp. NL này gồm các biểu hiện gồm: Quan sát nhạy bén phát hiện vấn đề - Đặt các câu hỏi thắc<br /> (i) Giải thích thực tiễn: Giải thích được vấn đề thực tiễn mắc từ sự quan sát nhạy bén - Đưa ra những ý tưởng để<br /> và mô hình công nghệ dựa trên kiến thức sinh học và dẫn giải quyết vấn đề - Thiết kế được giải pháp GQVĐ… Kết<br /> ra được các bằng chứng về vấn đề đó; (ii) Có hành vi, quả là sáng chế hoặc cải tiến được vấn đề bất cập trong<br /> thái độ thích hợp: Đề xuất, thực hiện được một số giải thực tiễn tạo ra các sản phẩm như vấn đề, giải pháp, giải<br /> pháp để bảo vệ sức khoẻ bản thân, gia đình và cộng đồng; pháp đã được thiết kế thành bản vẽ, mô hình hoặc sản<br /> bảo vệ thiên nhiên, môi trường; thích ứng với biến đổi phẩm... Các hoạt động sẽ được thực hiện bởi giáo viên,<br /> khí hậu và có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền HS và các lực lượng có liên quan. Nhiệm vụ chính của<br /> vững [5]. Có nhiều cách phát triển NL VDKT vào thực giáo viên là tạo hứng thú, gợi ý để chính các em là người<br /> tiễn cho HS trong dạy học môn Sinh học, trong đó tổ xác định vấn đề, đề xuất giải pháp..., từ đó giao nhiệm<br /> chức cho HS tham gia các HĐTN theo quy trình kĩ thuật vụ, tư vấn hỗ trợ HS thực hiện nhiệm vụ, tổ chức báo cáo,<br /> là biện pháp có hiệu quả. đánh giá và đưa ra kết luận. HS hứng thú, tích cực tham<br /> 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy gia vào việc phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp; Nghiên<br /> học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cứu tài liệu để thiết kế giải pháp và thực hiện giải pháp,<br /> ở thực vật” (Sinh học 11) báo cáo và thảo luận với sự tư vấn hỗ trợ của giáo viên<br /> Trên cơ sở nghiên cứu các quy trình thiết kế và tổ và các bên liên quan.<br /> chức HĐTN của nhiều tác giả [6], [7], [8], chúng tôi đưa - Bước 4. Đánh giá kết quả HĐTN và điều chỉnh kế<br /> ra quy trình tổ chức HĐTN cho HS trong dạy học Sinh hoạch: Để đánh giá được mức độ đạt được của việc thực<br /> học ở trường phổ thông như sau: hiện kế hoạch so với yêu cầu của mục tiêu ban đầu đề ra,<br /> - Bước 1. Phân tích nội dung và xác định nhu cầu tổ từ đó phát triển kế hoạch HĐTN cho hợp lí.<br /> chức HĐTN phù hợp với địa phương: Trên cơ sở những 2.3. Vận dụng Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm<br /> yêu cầu cần đạt theo quy định của Bộ GD-ĐT, Chương trong dạy học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa<br /> trình nhà trường gắn với địa phương, trên cơ sở phân tích năng lượng ở thực vật” (Sinh học 11) vào thực tiễn tại<br /> và lựa chọn những nội dung đề xuất HĐTN phù hợp Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn, tỉnh<br /> trong dạy học chủ đề Sinh học. Bắc Kạn<br /> - Bước 2. Lập kế hoạch tổ chức dạy học và HĐTN HS Trường Trung học phổ thông Chuyên Bắc Kạn,<br /> cho chủ đề: Việc lập kế hoạch dạy học và HĐTN cho chủ đa số thông minh, nhanh nhẹn và rất thích tham gia các<br /> đề gồm có 2 kế hoạch: 1) Kế hoạch chung cho chủ đề: hoạt động giáo dục, đặc biệt là HĐTN. HĐTN này còn<br /> Đây là kế hoạch tổng thể cho việc tổ chức dạy học và chưa được áp dụng đối với bộ môn Sinh học, nên việc tổ<br /> HĐTN cho cả chủ đề với thời lượng và điều kiện thực chức các HĐTN gắn liền với những kiến thức Sinh học<br /> hiện cho phép; 2) Kế hoạch tổ chức HĐTN cho chủ đề: lí thuyết là hết sức cần thiết, để mỗi HS phát huy hết<br /> Trên cơ sở xác định mục tiêu cụ thể của HĐTN, nhiệm những thế mạnh của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy<br /> vụ chính của bước này là thiết kế các hoạt động để HS học và giáo dục trong nhà trường<br /> thực hiện, thông qua việc thực hiện các hoạt động, HS<br /> hứng thú học tập, hứng thú khám phá thế giới tự nhiên, - Phân tích nội dung và xác định nhu cầu HĐTN cho<br /> thỏa sức sáng tạo. HS sẽ chủ động khắc sâu kiến thức chủ đề phù hợp với thực tiễn địa phương<br /> đồng thời rèn luyện các kĩ năng và phát triển NL. Việc Chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở<br /> thiết kế các hoạt động có thể được thực hiện bởi các quy thực vật” bao gồm 15 bài với các kiến thức cơ bản liên<br /> trình khác nhau trong đó thực hiện theo quy trình kĩ thuật quan đến sinh trưởng, phát triển và sinh sản ở thực vật.<br /> phù hợp với HS phổ thông. Với quy trình này, những nhà Từ 15 bài trên có thể thiết kế thành 3 chủ đề nhỏ: 1) Trao<br /> nghiên cứu xuất phát từ đòi hỏi thực tiễn, sử dụng tích đổi nước và dinh dưỡng khoáng; 2) Quang hợp với năng<br /> hợp các kiến thức khoa học, toán học… đã sáng chế hoặc suất cây trồng, 3) Hô hấp và vấn đề bảo quản nông sản.<br /> cải tiến các giải pháp công nghệ, từ đó ứng dụng các giải Nếu HS được trải nhiệm thực tiễn trồng trọt của người<br /> <br /> 41<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> dân thì các em sẽ hiểu sâu kiến thức lí thuyết cũng như giai đoạn dạy học trên lớp (Gồm lí thuyết và thực hành);<br /> hình thành phẩm chất và NL. giai đoạn tham quan và trải nghiệm tại vườn quýt; giai<br /> Bắc Kạn là một tỉnh miền núi cao, địa hình bị chi đoạn trải nghiệm qua cuộc thi. Thông qua giai đoạn 1,<br /> phối bởi những dãy núi vòng cung quay lưng về phía HS có được những kiến thức cơ bản về các yếu tố ảnh<br /> đông xen lẫn với những thung lũng, khí hậu nhiệt đới ẩm hưởng đến năng suất cây trồng. Thông qua thăm quan và<br /> gió mùa. Nhìn chung, khí hậu, địa hình của tỉnh có nhiều trải nghiệm tại vườn quýt, HS vừa củng cố và phát triển<br /> thuận lợi cho việc phát triển nông, lâm nghiệp. Xã Quang được kiến thức học trên lớp đồng thời vận dụng được<br /> Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn là một vùng đất kiến thức các môn liên quan đề phát hiện và giải quyết<br /> nổi tiếng với nghề trồng quýt và được coi là vùng trồng vấn đề thực tiễn, từ đó có được những sản phẩm chuẩn<br /> quýt ngon nhất Bắc Kạn, thương hiệu “quýt Bắc Kạn” đã bị cho cuộc thi tiếp theo.<br /> và đang phổ biến rộng rãi, có thương hiệu không những - Lập kế hoạch HĐTN chủ đề “Trao đổi chất và<br /> trong tỉnh mà còn ở cả các tỉnh khác trong nước ta. Cây chuyển hóa năng lượng ở thực vật”<br /> quýt với vùng đất Bắc Kạn được coi là cây xoá đói, giảm + HS xác định được cụ thể các yếu tố đã học ở phần<br /> nghèo. Vì vậy, trong dạy học môn Sinh học, đặc biệt là lí thuyết trên lớp như: nước, phân bón, chế độ ánh sáng…<br /> dạy học chủ đề “Trao đổi chất và năng lượng ở thực vật”, ảnh hưởng đến năng suất cây trồng (quả quýt), từ đó khắc<br /> rất cần dành một thời lượng tổ chức cho HS đi thăm quan sâu và phát triển kiến thức đã học; HS được trải nghiệm<br /> và trải nghiệm tại vườn quýt của người dân (ở xã Quang thực tiễn việc chăm sóc, hái và bảo quản quả (quýt), từ<br /> Thuận, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn). HĐTN này đó biết VDKT kĩ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn; HS<br /> nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HS được học qua làm,<br /> được quan sát, tích cực phát hiện vấn đề, đề xuất ý tưởng<br /> từ đó hình thành phẩm chất và NL, đồng thời góp phần<br /> tìm ra những giải pháp, sáng tạo những cái mới trên cơ<br /> giúp các em định hướng nghề nghiệp.<br /> sở kiến thức học trên nhà trường và những gì trải qua<br /> - Lập kế hoạch HĐTN chung cho chủ đề “Trao đổi<br /> trong hoạt động thực tiễn; HS thấy được khả năng phát<br /> chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật”<br /> triển kinh tế từ những cây trồng của địa phương từ đó có<br /> Dựa trên những yêu cầu cần đạt của Bộ GD-ĐT về định hướng nghề phù hợp. HS cảm nhận những khó<br /> chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực<br /> khăn, vất vả và cả những niềm vui của người lao động,<br /> vật”; căn cứ vào đối tượng HS, điều kiện và sự tạo điều<br /> qua đó các em có những cảm thông, chia sẻ và ý thức<br /> kiện quan tâm của lãnh đạo nhà trường; căn cứ vào thực<br /> được trách nhiệm.<br /> tiễn của địa phương…, giáo viên xác định mục tiêu cụ<br /> thể cho chủ đề. Trên cơ sở mục tiêu cần đạt, thiết kế các + Kế hoạch cụ thể cho HĐTN được thể hiện ở bảng 2:<br /> chuỗi hoạt động bao gồm các hoạt động lí thuyết trên lớp Kết quả của HĐTN tại vườn quýt đã đem lại những<br /> đến các HĐTN thực tế tại vườn quýt xã Quang Thuận và thành công bước đầu về khả năng VDKT và khả năng<br /> HĐTN tại các cuộc thi sáng tạo ở trường. Cụ thể kế sáng tạo của HS trong việc phát hiện và GQVĐ. Một số<br /> hoạch thực hiện được thể hiện ở bảng 1: kết quả được thể hiện ở bảng 3 (trang bên).<br /> Như vậy, chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng Phân tích 1 sản phẩm đạt được của HS sau khi đi trải<br /> lượng ở thực vật” được thiết kế gồm 3 giai đoạn chính: nghiệm. Những phát hiện từ buổi HĐTN tại vườn quýt,<br /> <br /> Bảng 1. Kế hoạch dạy học và tổ chức HĐTN cho HS trong dạy học chủ đề<br /> “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” (Sinh học 11)<br /> Nội dung Chương trình nhà trường<br /> Số tiết: 8 (3 chủ đề); Thời gian thực hiện: tháng 8, đầu tháng 9/2018<br /> Chủ đề 1 (3 tiết): Trao đổi nước và muối khoáng ở thực vật (bài 1-7); Chủ đề 2 (3 tiết): Quang<br /> Phần lí thuyết<br /> hợp với năng suất cây trồng (bài 8-11 và bài 13); Chủ đề 3 (2 tiết): Hô hấp và vấn đề bảo quản<br /> nông sản (bài 12 và 14).<br /> Tham quan và làm việc 1 buổi tại vườn quýt ở địa phương; Số tiết: 04; Thời gian thực hiện:<br /> HĐTN 1<br /> tháng 9/2018.<br /> Hoạt động 1: Báo cáo cá ý tưởng, đề xuất giải pháp và kế hoạch thực hiện thiết kế giải pháp<br /> Sau HĐTN 1 của nhóm.<br /> Hoạt động 2: Định hướng cho thiết kế giải pháp (hoạt động ở nhà).<br /> HĐTN 2 Tổ chức cuộc thi “Em là nhà sáng tạo trẻ”. Số tiết: 04; thời gian thực hiện: tháng 12/2018.<br /> <br /> 42<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Các hoạt động chính và yêu cầu trong HĐTN<br /> Giai Dự kiến: Thời gian, Địa điểm,<br /> Hoạt động chính và yêu cầu<br /> đoạn Đối tượng, sản phẩm<br /> - HĐ 1 (hoạt động trước khi đi trải nghiệm): Vai trò của cây quýt<br /> trong sự phát triển kinh tế của người dân ở địa phương. Khi đi trải<br /> nghiệm tại thực tiễn, cần chú ý cách quan sát, cách tư duy nghiên<br /> cứu theo quy trình khoa học và kĩ thuật. Bài báo cáo thực<br /> 08/11/2018 hành của HS<br /> - HĐ 2: Tham quan và nghiên cứu địa hình.<br /> tại xã Quang<br /> - HĐ 3: Quan sát và tìm hiểu thực tiễn: Có giấy bút để ghi chép sau<br /> Thuận, huyện<br /> khi quan sát và ghi lại các hình ảnh để phục vụ cho các hoạt động<br /> Bạch Thông,<br /> tiếp theo. Chú ý một số vấn đề chính sau: (1) Địa hình, khoảng cách<br /> tỉnh Bắc Kạn. Sản phẩm là các<br /> giữa các cây, chế độ ánh sáng; (2) Cách tưới nước, bón phân, loại quả hái được và<br /> Tham phân; (3) Cách thu hái, chế biến, bảo quản; (4) Hiệu quả kinh tế. Cả khối 11<br /> các công việc khác<br /> quan trải - HĐ 4: Tham gia trải nghiệm tại vườn cùng người dân (hái quả,<br /> nghiệm chế biến, bảo quản). Chú ý những điều còn tồn tại và phân tích<br /> vườn những tồn tại đó.<br /> quýt<br /> - HĐ 4: Chú ý địa hình của vườn quýt và đặc điểm của đất trồng,<br /> phân bón, cách bón phân, loại phân, tưới nước và các kĩ thuật Theo nhóm Sản phẩm để dự thi<br /> chăm sóc khác…; chú ý đến cách thu hoạch, bảo quản… để xác HS yêu thích khoa học kĩ thuật<br /> định những tồn tại và đề xuất cách khắc phục. môn Sinh học cấp trường (bản<br /> Bài báo cáo gồm các nội dung sau: Vấn đề thực tiễn đòi hỏi, Mục của từng lớp, word, poster, sản<br /> tiêu đề ra, đề xuất giải pháp; Các kiến thức được sử dụng để giải tại vườn quýt. phẩm thiết kế).<br /> quyết vấn đề; Thiết kế giải pháp và thử nghiệm giải pháp.<br /> - HĐ 6: Định hướng HS đưa ra vấn đề từ thực tiễn, và đề xuất giải Cả lớp tại vườn<br /> Bản báo cáo<br /> pháp ban đầu từ đó định hướng về nghiên cứu tài liệu. quýt<br /> HĐ1: Thi sản phẩm khoa học kĩ thuật. Mỗi lớp chọn 1 sản phẩm 19/12/2018 tại - Giải được ô chữ<br /> Cuộc thi<br /> khoa học kĩ thuật. Các nhóm báo cáo sản phẩm khoa học kĩ thuật Trường Trung với từ khóa.<br /> “Nhà<br /> bao gồm bài thuyết trình, bản Poster, sản phẩm thiết kế. học phổ thông - Bài báo cáo bản<br /> sáng tạo<br /> HĐ2: Thi VDKT liên môn GQVĐ thực tiễn. Các nhóm báo các Chuyên Bắc poster, sản phẩm<br /> trẻ”<br /> bằng poster. Kạn thiết kế.<br /> Bảng 3. Mốt số kết quả thu được từ HĐTN tại vườn quýt<br /> STT Quan sát thực tiễn Vấn đề thực tiễn Đề xuất các giải pháp GQVĐ<br /> Các đồi quýt ngày một trở nên bạc<br /> Địa hình dốc làm đất bạc màu, bị<br /> 1 màu, mà người dân không tìm ra Trồng xen cây học đậu với cây quýt<br /> xói mòn. trên địa hình đồi dốc nhằm giữ đất,<br /> cách phủ xanh trên nền mặt.<br /> giữ nước đồng thời cung cấp phân tự<br /> Bón phân hóa học nhiều tốn tiền và Có cách nào vừa tiết kiệm tiền vừa<br /> nhiên cho cây quýt (rễ cây họ đậu có<br /> 2 hỏng đất và giảm chất lượng quả. đảm bảo cung cấp thêm phân bón vi khuẩn cố định Ni tơ cộng sinh).<br /> Xếp đá quanh gốc cây giữ nước dưới dạng tự nhiên cho cây quýt.<br /> Phun thuốc hóa học gây độc cho<br /> Khi quýt bị bệnh, người dân sử Sản xuất thuốc trừ sâu sinh học từ tỏi<br /> 3 cây, gây ô nhiễm môi trường và hại<br /> dụng thuốc trừ sâu hóa học. ớt và gừng.<br /> sức khỏe người dân.<br /> Liệu có cách nào để hái quýt giúp<br /> Địa hình dốc, hái quả bằng thang<br /> cho việc thu hoạch đỡ vất vả mà Thiết kế kéo cắt quả trên cao ở địa<br /> 4 nguy hiểm, năng suất thấp, đẽo<br /> năng suất thu hoạch cao hơn cũng hình dốc<br /> gai của cây gây tổn thương cây.<br /> như tránh cho cây bị tổn thương.<br /> Hái quả rồi bán trực tiếp. Không Quả chưa bán được thì để đống gây Bảo quản quả trong điều kiện nồng<br /> 5<br /> có cách bảo quản hỏng quả và giảm chất lượng độ CO2 cao<br /> Vỏ quýt nhiều nhưng bỏ đi vừa Vỏ quýt có tinh dầu (cay) có thể<br /> 6 Điều chế nước lau sàn từ vỏ quýt<br /> lãng phí. được chiết xuất.<br /> <br /> 43<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> kết hợp với các kiến thức đã học các môn đã học, 1 nhóm<br /> HS lớp 11 đã đưa ra được giải pháp GQVĐ thực tiễn đó<br /> là: Thiết kế dụng cụ hỗ trợ hái quả trên cao. Cụ thể:<br /> Trong buổi trải nghiệm:<br /> (1) Xuất phát từ vấn đề thực tiễn: HS qua quan sát và<br /> nghiên cứu, xác định được quả quýt đang ngày càng<br /> được người dân Bắc Kạn cũng như các địa phương trong<br /> vùng ưa chuộng, trở thành sản phẩm hàng hóa nông sản<br /> đặc trưng của vùng núi giúp người dân giảm nghèo, làm<br /> giàu bền vững. Tuy nhiên, việc thu hoạch quýt rất khó<br /> khăn, phải trèo lên cây hái hay bắc thang để hái, hiệu<br /> Hình. HS đang sử dụng kéo<br /> quả thu hoạch có nguy hiểm hơn và thường làm gãy<br /> cành quýt. Ngoài ra, để hái được quýt, người dân còn (6) Thực hiện giải pháp: HS thực hiện các công việc:<br /> đẽo cả gai quýt, gây ra hiện tượng tổn thương cây và 1) Hủy phần cán kéo phù hợp với mục đích; Vít một bên<br /> điều này là một trong những nguyên nhân gây nên một cố định kéo vào thanh sắt, bên còn lại cố định vào thanh<br /> số bệnh cho cây, từ đó làm giảm năng suất và chất trợ lực, gắn đĩa quay của mô tơ vào thanh trợ lực; Cố định<br /> lượng sản phẩm. kéo, mô tơ với cán cầm: Cán cầm gồm 2 đoạn tháo lắp<br /> phù hợp với độ cao; Đấu dây điện: 1 đầu đấu với mô tơ,<br /> (2) Đề xuất ý tưởng và đưa ra vấn đề cần giải phần còn lại đặt ngầm trong dây; 2) Làm túi hứng quả.<br /> quyết: Nghiên cứu và thiết kế dụng cụ cắt quả quýt để Miệng túi rộng khoảng 15-17cm tuỳ loại quả ta thu hái,<br /> giúp cho việc thu hoạch quýt trở nên đỡ vất vả mà độ dài túi khoảng 2,5-3m tuỳ vào độ cao của loài cây cần<br /> năng suất thu hoạch cao hơn cũng như tránh cho cây thu hái. Đáy dưới túi thủng để dẫn quả trực tiếp vào dậu<br /> bị tổn thương, với mục tiêu có thể giúp cho những hộ chứa quả. Tạo ra kéo hái quả hoàn thiện.<br /> gia đình trồng quýt sử dụng dụng cụ để thu hoạch quýt<br /> thuận lợi và không làm gãy cành sau khi thu hoạch. (7) Thử nghiệm thiết kế: HS đã thử sản phẩm của<br /> mình trong việc thu hái quýt. Kéo cắt quýt đem lại hiệu<br /> (3) Đề xuất giải pháp: Thu hoạch quýt là một trong quả cao. Cắt quýt không còn phải trèo lên cây, mỗi lần<br /> những công đoạn rất cần sự tỉ mỉ và cẩn thận. Việc thu hái quýt không còn phải mang theo thang khó khăn và<br /> hoạch quýt phải đảm bảo sau khi thu hoạch không bị không còn nỗi lo bị tai nạn trong khi thu hoạch quýt (do<br /> dập, cành cây cũng không bị ảnh hưởng xấu. Mặt ngã thang trên đồi dốc). Kéo sử dụng dễ dàng, phụ nữ<br /> khác, do địa hình đồi dốc, việc bắc thang trèo lên cây hay nam giới đều có thể sử dụng được. Cách thu hái nhẹ<br /> còn gây nguy hiểm cho người hái. Vì vậy, có thể thiết nhàng và năng suất gấp 2 đến 3 lần so với cách thu hái<br /> kế được dụng cụ là kéo hái quả trên cao phù hợp với trước đây.<br /> địa hình dốc.<br /> Người dân trồng quýt thử nghiệm sản phẩm: Người<br /> Sau buổi trải nghiệm: dân đánh giá rất cao sản phẩm bởi vì họ cho rằng với sản<br /> (4) Nghiên cứu tài liệu: HS xác định từ những kiến phẩm này thì chỉ cần một người là có thể thu hái được<br /> thức đã học của bài 36: Động cơ đốt trong dùng cho quýt trên mọi địa hình. Họ nhận thấy tính ưu việt của kéo<br /> máy nông nghiệp môn Công nghệ lớp 11, xác định so với cách hái trèo thang. Ngoài ra, với bộ lưu điện<br /> được hệ thống truyền lực của kéo. Từ kiến thức đã học 1000VA/600 W có thể sử dụng trong một buổi sáng (4h<br /> của môn Vật lí (bài: Công suất của lớp 9) đã xác định liên tục) chỉ cần kéo nhẹ (khoảng 2kg), sử dụng dễ dàng<br /> được công suất của mô tơ bằng công thức P = U.I. Từ cho cả phụ nữ và phù hợp với địa bàn đồi dốc của xã<br /> việc nghiên cứu các loại kéo cắt thông thường như kéo Quang Thuận.<br /> cắt tóc, cắt giấy, cắt thức ăn, cắt vải, cắt cành,… đã 2.4. Bước đầu đánh giá hiệu quả của tổ chức hoạt động<br /> quyết định chọn kéo cắt cành vì lưỡi kéo cắt cành trải nghiệm đến khả năng vận dụng kiến thức vào giải<br /> được làm bằng kim loại nên rất cứng, bền, sử dụng quyết vấn đề thực tiễn trong dạy học Sinh học<br /> được lâu và đầu kéo được thiết kế hẹp để cắt chính xác Để đánh giá được mức độ ảnh hưởng của HĐTN<br /> các cành. trong dạy học Sinh học, chúng tôi đã sử dụng phiếu hỏi,<br /> (5) Thiết kế giải pháp: 1 kéo cắt cành loại chuyên điều tra 120 HS ở các lớp về trước khi được tham gia<br /> dụng tỉa cành; 1 mô tơ (220V-250W), dây điện dài 3,5 HĐTN và sau khi được tham gia HĐTN trong quá trình<br /> mét; công tắc đóng; thanh trợ lực; cán cố định; bộ lưu học môn học. Kết quả thu được ở bảng 4 (0: Không bao<br /> điện 1000VA/600 W sử dụng để hoạt động kéo. giờ, 1: Thỉnh thoảng, 2: Thường xuyên).<br /> <br /> 44<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 40-45; 34<br /> <br /> <br /> Bảng 4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của HĐTN tới năng lực VDKT vào GQVĐ thực tiễn<br /> của lớp thực nghiệm trước thực nghiệm (TTN) và sau thực nghiệm (STN)<br /> Tỉ lệ HS ở lớp TTN và STN<br /> Nội dung hỏi - Mức độ 0 1 2<br /> TTN STN TTN STN TTN STN<br /> Em thấy môn Sinh học có ý nghĩa trong đời sống 0,17 0,02 0,71 0,13 0,13 0,86<br /> Học lí thuyết kết hợp với HĐTN giúp em có hứng thú hơn<br /> 0,25 0,04 0,60 0,42 0,15 0,88<br /> với môn học<br /> HĐTN giúp em hiểu bài hơn và biết VDKT vào thực tiễn 0,67 0,05 0,21 0,28 0,13 0,68<br /> Thấy thực tiễn có nhiều vấn đề cần giải quyết 0,58 0,03 0,29 0,38 0,13 0,60<br /> Từ vấn đề phát sinh em có ý tưởng cho việc khắc phục<br /> 0,63 0,08 0,25 0,34 0,13 0,58<br /> vấn đề đó<br /> Thúc đẩy em tìm cách để GQVĐ trong thực tiễn 0,65 0,09 0,29 0,32 0,06 0,59<br /> Tìm được giải pháp GQVĐ thực tiễn 0,62 0,24 0,28 0,33 0,11 0,43<br /> Thiết kế được giải pháp GQVĐ thực tiễn 0,71 0,22 0,27 0,46 0,03 0,33<br /> <br /> Kết quả điều tra của bảng 4 cho thấy, việc tổ chức sản phẩm “Trồng xen cây họ đậu với cây ăn quả trên địa<br /> HĐTN trong dạy học Sinh học có tác động tích cực hình đồi dốc nhằm đạt năng suất cao” đạt giải nhất cấp<br /> đáng kể tới HS. Biểu hiện mức độ hứng thú học tập của tỉnh và được giải ba toàn quốc.<br /> HS với môn học ở TTN chủ yếu tập trung ở thỉnh 3. Kết luận<br /> thoảng mới thích (60-70%), còn STN thì số HS thường Dạy học chủ đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng<br /> xuyên có hứng thú học tập chiếm tỉ lệ cao (85-88%). Về lượng ở thực vật” theo hướng kết hợp giữa học trên lớp<br /> NL VDKT vào GQVĐ thực tiễn thì STN thể hiện rõ với tham gia các HĐTN tại địa phương có ý nghĩa quan<br /> mức độ thường xuyên phát hiện vấn đề, đề xuất giải trọng tới hình thành phẩm chất và NL HS. Qua HĐTN,<br /> pháp và thiết kế giải pháp được tăng lên đáng kể (33- HS tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình khi tương tác<br /> 60%). Trong các kĩ năng của NL VDKT vào thực tiễn với môi trường xung quanh. Kết quả bước đầu cho thấy,<br /> thì khả năng phát hiện vấn đề và có được ý tưởng cho việc vận dụng quy trình tổ chức HĐTN trong dạy học chủ<br /> việc GQVĐ ở mức thường xuyên là khá cáo so với TTN đề “Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở thực vật” là<br /> (từ 58-60%). Còn khả năng tìm được giải pháp và đặc khả thi, góp phần thực hiện công cuộc đổi mới giáo dục<br /> biệt là thiết kế giải pháp ở mức thường xuyên chưa cao toàn diện theo hướng hình thành phẩm chất và phát triển<br /> (33%) cho thấy, để phát triển được khả năng thiết kế NL cho HS. Việc học tập qua làm hay học qua HĐTN có<br /> giải pháp GQVĐ thực tiễn đòi hỏi ở nhóm HS thật sự ý nghĩa quan trọng trong dạy học bộ môn, giúp HS thấy<br /> yêu thích môn học, có kiến thức vững vàng và có khả được ý nghĩa của môn học và có hứng thú hơn với những<br /> năng vận dụng các lĩnh vực kiến thức khác nhau để môn học trên lớp, giúp HS tự tin có thể làm được những<br /> GQVĐ thực tiễn. Điều này chỉ có được khi HS được sản phẩm phục vụ đời sống nói riêng và khả năng VDKT<br /> tham gia và trải nghiệm trong dạy học môn học nhiều để GQVĐ thực tiễn nói chung. Tuy nhiên, thực tiễn cho<br /> hơn. Như vậy, việc HS được học môn học thông qua thấy, việc tổ chức HĐTN trong dạy học môn Sinh học gặp<br /> trải nghiệm thực tiễn, học môn học thông qua làm thực nhiều khó khăn, từ điều kiện thực hiện như cơ sở vật chất<br /> tiễn có ảnh hưởng tích cực tới hứng thú học tập, tới hình đến việc nhận thức, trình độ chuyên môn của giáo viên. Để<br /> thành phẩm chất và NL cho HS trung học phổ thông. tổ chức được HĐTN trong dạy học môn học, cần có sự nỗ<br /> lực của các giáo viên trong bộ môn cũng như sự hỗ trợ và<br /> Ngoài ra, việc tổ chức HĐTN trong dạy học Sinh học tạo điều kiện của các cấp quản lí.<br /> có những kết quả khả quan. Các sản phẩm của HS được<br /> dự thi Hội thi khoa học kĩ thuật cấp trường. Sản phẩm đạt<br /> giải xuất sắc cấp trường đã được lựa chọn đi thi khoa học Tài liệu tham khảo:<br /> kĩ thuật cấp tỉnh và đạt giải nhất. Sản phẩm được lựa chọn [1] Deway J. (2012). Kinh nghiệm và giáo dục. NXB<br /> đi thi cấp quốc gia và được giải khuyến khích hội thi Trẻ TP. Hồ Chí Minh.<br /> Khoa học kĩ thuật toàn quốc. Tương tự như vậy, với kết [2] David A. Kolb (2015). Experiential Learning:<br /> quả cuộc thi VDKT liên môn để giải quyết các tình experience as the source of learning and<br /> huống thực tiễn có kết quả khả quan. Các giải nhất của development. Englewood Cliffs, NJ: Prentice Hall.<br /> mỗi khối được chọn để tham gia dự thi cấp tỉnh, kết quả (Xem tiếp trang 34)<br /> <br /> 45<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số 463 (Kì 1 - 10/2019), tr 30-34<br /> <br /> <br /> bố cục 3 phần, trong đó tập trung chú trọng việc rèn viết Tài liệu tham khảo<br /> đoạn mở bài và kết bài cho phù hợp với nội dung bài văn, [1] Trần Thị Thìn (2002). Những bài văn mẫu bậc trung<br /> đáp ứng yêu cầu từ đề bài là công việc hữu ích. Bởi lẽ, học cơ sở. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.<br /> đây là khâu khớp nối các bộ phận vào tổng thể. GV rèn [2] Nguyễn Đăng Mạnh - Đỗ Ngọc Thống (2000).<br /> HS viết bài văn hoàn chỉnh cần chú ý đến đối tượng cụ Muốn viết được văn hay. NXB Giáo dục.<br /> thể. Tùy từng lớp, nội dung học tập mà bố trí nội dung [3] Nguyễn Quang Ninh (1997). 150 bài tập rèn luyện<br /> rèn luyện cho hợp lí. Như vậy, để rèn HS viết bài văn kĩ năng dựng đoạn văn. NXB Giáo dục.<br /> hoàn chỉnh, GV cần lựa chọn hệ thống đề đáp ứng các<br /> [4] Nguyễn Quang Ninh - Nguyễn Thị Ban - Trần Hữu<br /> tiêu chí đặt ra để yêu cầu HS tạo lập bài văn. Đề văn<br /> Phong (2000). Luyện cách lập luận trong đoạn văn<br /> cần nêu rõ các yêu cầu để HS viết.<br /> nghị luận cho học sinh phổ thông. NXB Đại học<br /> Ví dụ: Phân tích bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Quốc gia Hà Nội.<br /> Liên.<br /> [5] Bảo Quyến (2000). Rèn kĩ năng làm văn nghị luận.<br /> - Bước 1: GV nêu đề bài, yêu cầu HS viết bài văn NXB Giáo dục.<br /> hoàn chỉnh theo yêu cầu cụ thể của đề về nội dung, thời<br /> [6] Lê A - Nguyễn Trí (2001). Làm văn (Giáo trình đào<br /> gian...<br /> tạo giáo viên trung học cơ sở hệ cao đẳng sư phạm).<br /> - Bước 2: HS viết bài. GV theo dõi, hướng dẫn nếu NXB Giáo dục.<br /> HS nêu thắc mắc và những điều chưa rõ.<br /> [7] Phạm Kiều Anh (2013). Một số dạng bài tập rèn<br /> - Bước 3: GV thu bài, chấm, trả bài, hướng dẫn sửa luyện thao tác lập luận trong làm văn nghị luận<br /> chữa. Có thể sử dụng nhiều hình thức sửa chữa như cho (chương trình Ngữ văn 11). Tạp chí Giáo dục, số<br /> HS đổi vở lẫn nhau, tự chữa dưới sự hướng dẫn của GV; 304, tr 32-34.<br /> HS trình bày bài trước lớp, GV tổ chức chữa bài... Lựa<br /> [8] Nguyễn Thị Thu Thủy (2012). Dạy học văn nghị<br /> chọn và giới thiệu những bài viết tốt nhất của HS hoặc<br /> luận xã hội ở trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục,<br /> bài viết trong các tài liệu khác. số 284, tr 32-34.<br /> Ví dụ: Vũ Đình Liên là một nhà thơ thuộc trào lưu<br /> Thơ mới trước Cách mạng tháng Tám. Ông viết không<br /> nhiều nhưng cái tình của ông đối với thơ thật sâu đậm.<br /> Bài thơ “Ông đồ” ra đời đã hơn nửa thế kỉ nhưng nó vẫn TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM…<br /> được bao thế hệ yêu thơ trân trọng.<br /> (Tiếp theo trang 45)<br /> Đây là một bài thơ tự sự, kể về một ông đồ già, cứ<br /> mỗi lần xuân đến lại ngồi bên lề đường viết chữ thuê,<br /> trong cái tình cảnh đáng thương của Nho học giai đoạn [3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> cuối. Hình ảnh ông đồ già hiện lên trong dòng suy thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo<br /> tưởng, hoài niệm của nhà thơ (...). Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018<br /> Những hình ảnh có sức biểu cảm cao kết hợp với lối của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).<br /> nhân hóa, tượng trưng sắc sảo tạo cho bài thơ một vẻ [4] Nguyễn Thị Liên (2016). Tổ chức hoạt động trải<br /> đẹp nghệ thuật độc đáo. Tuy vậy, cái đẹp nhất vẫn là nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. NXB<br /> tình cảm chân thành của nhà thơ: Chữ tâm kia mới bằng Giáo dục Việt Nam.<br /> ba chữ tài. Chúng ta đồng tình với nhận định của Hoài [5] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ<br /> Thanh và Hoài Chân khi đánh giá về bài thơ “Ông đồ”. thông môn Sinh học (Ban hành kèm theo Thông tư<br /> Theo đuổi nghề văn mà làm được một bài thơ như thế số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ<br /> cũng đủ. Nghĩa là đủ lưu danh với người đời [1; tr 132]. trưởng Bộ GD-ĐT).<br /> 3. Kết luận [6] Bộ GD-ĐT (2018). Tài liệu hội thảo định hướng<br /> Tóm lại, kết bài và mở bài tuy không được xem là giáo dục STEM trong trường trung học.<br /> phần chính nhưng lại là phần quan trọng tạo nên sự [7] Nguyễn Thị Liên (chủ biên) - Nguyễn Thị Hằng -<br /> hoàn chỉnh của cả bài văn nghị luận. Vì vậy, trong quá Tưởng Duy Hải - Đào Thị Ngọc Minh (2016). Tổ<br /> trình dạy học Làm văn ở trung học cơ sở, GV cần xây chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà<br /> dựng hệ thống bài tập và cách thức rèn luyện viết mở trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam.<br /> bài và kết bài cho HS. Rèn kĩ năng viết mở và kết bài văn [8] Trương Xuân Cảnh (chủ biên, 2016). Tổ chức hoạt<br /> nghị luận cho HS trung học cơ sở do đó có tầm quan động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học sinh<br /> trọng, đặc biệt trong xu hướng dạy học theo hướng hình trung học cơ sở (Tài liệu hướng dẫn). NXB Giáo<br /> thành năng lực cho HS hiện nay. dục Việt Nam.<br /> <br /> 34<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1