intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất sâm Việt Nam

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

85
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae) dựa trên hiệu suất chiết cao và hàm lượng các chất điểm chỉ ginsenosid-Rg1 (G-Rg1), majonosid-R2 (M-R2) và ginsenosid-Rb1 (G-Rb1).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất sâm Việt Nam

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT SÂM VIỆT NAM<br /> Trần Thị Thu Vân*, Nguyễn Đức Hạnh**, Đỗ Quang Dương**, Nguyễn Minh Đức**,***<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất Sâm Việt Nam<br /> (Panax vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae) dựa trên hiệu suất chiết cao và hàm lượng các chất điểm<br /> chỉ ginsenosid-Rg1 (G-Rg1), majonosid-R2 (M-R2) và ginsenosid-Rb1 (G-Rb1).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mười bốn thí nghiệm chiết xuất Sâm Việt Nam khô bằng<br /> phương pháp đun hồi lưu được thiết kế bằng phần mềm Design-Expert 6.0.6 nhằm khảo sát ảnh hưởng của<br /> 3 biến độc lập (độ cồn, số lần chiết và tỷ lệ dung môi/dược liệu) trên 4 biến phụ thuộc (hiệu suất chiết cao,<br /> hàm lượng các chất điểm chỉ G-Rg1, M-R2 và G-Rb1). Hàm lượng G-Rg1, M-R2 và G-Rb1 trong các mẫu<br /> thử được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Mối liên quan nhân quả giữa các<br /> biến độc lập và biến phụ thuộc được khảo sát, sử dụng phần mềm BCPharSoft OPT. Quy trình chiết xuất<br /> Sâm Việt Nam tối ưu được xác định với yêu cầu hiệu suất chiết cao, hàm lượng các chất điểm chỉ G-Rg1, M-<br /> R2 và G-Rb1 đồng thời ở mức tối đa.<br /> Kết quả: Cả ba biến độc lập (số lần chiết, tỷ lệ dung môi/dược liệu và độ cồn) đều ảnh hưởng đến 4<br /> biến phụ thuộc. Số lần chiết, tỷ lệ dung môi/dược liệu và độ cồn tối ưu của quy trình chiết xuất Sâm Việt<br /> Nam lần lượt là 3, 13 và trung bình. Tại điều kiện chiết xuất tối ưu, hiệu suất chiết cao thu được là<br /> 56,25%, hàm lượng G-Rg1, M-R2 và G-Rb1 lần lượt là 6,80%, 11,01%, 2,06%.<br /> Kết luận: Đây là nghiên cứu đầu tiên khảo sát mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết<br /> xuất Sâm Việt Nam, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng cao Sâm Việt Nam và các sản phẩm liên quan.<br /> Từ khóa: Panax vietnamensis, Sâm Việt Nam, quy trình chiết xuất, liên quan nhân quả.<br /> ABSTRACT<br /> OPTIMIZATION OF VIETNAMESE GINSENG EXTRACTION CONDITIONS<br /> Tran Thi Thu Van, Nguyen Duc Hanh, Do Quang Duong, Nguyen Minh Duc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 2‐ 2019: 242‐248<br /> <br /> Objectives: This study aimed at the cause-effect relations and optimization of Vietnamese Ginseng (Panax<br /> vietnamensis Ha et Grushv., Araliaceae) extraction process by heat reflux method based on the extraction yield<br /> and the contents of ginsenosid-Rg1 (G-Rg1), majonosid-R2 (M-R2) and ginsenosid-Rb1 (G-Rb1).<br /> Materials and methods: 14 experiments were designed using Design-Expert 6.0.6 software to<br /> investigate the effects of three independent variables (extraction times, solvent/material ratios, ethanol<br /> concentrations) on 4 dependent variables (the extraction yield and the contents of G-Rg1, M-R2 and G-Rb1).<br /> G-Rg1, M-R2 and G-Rb1 contents were analyzed by using a validated HPLC method. The cause-effect<br /> relations between the independent and dependent variables were investigated and the optimized extraction<br /> process was determined using BCPharSoft OPT software.<br /> Results: All three independent variables (extraction times, solvent/material ratios and ethanol<br /> concentrations) were found to affect all dependent varibles (the extraction yield and the contents of G-Rg1,<br /> *Khoa Dược, Đại Học Lạc Hồng<br /> **<br /> Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> ***<br /> Khoa Dược, Đại Học Tôn Đức Thắng<br /> Tác giả liên lạc: GS. TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908988820 Email: nguyenminhduc@tdtu.edu.vn<br /> <br /> 242 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> M-R2 and G-Rb1). The optimized extraction times, material/solvent ratio and ethanol concentration of the<br /> extraction process were found to be 3, 13 and medium, respectively.<br /> Conclusion: This study reports for the first time the cause-effect relations and optimization of<br /> Vietnamese Ginseng extraction process which is important for producing its high quality extract and the<br /> related products.<br /> Key words: Panax vietnamensis, extraction process, cause-effect relations.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ là một việc làm rất cấp thiết. Phần mềm<br /> thông minh có thể xây dựng các mối liên quan<br /> Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis Ha et<br /> nhân quả từ các dữ liệu thực nghiệm và giúp tối<br /> Grushv.) là một cây thuốc quý, độc đáo và<br /> đặc hữu của Việt Nam, được phát hiện vào ưu hóa quy trình chiết xuất dược liệu. Vì vậy, đề<br /> năm 1973(7). Các công trình nghiên cứu khoa tài được thực hiện nhằm mục tiêu xây dựng quy<br /> học đã chứng minh Sâm Việt Nam (SVN) có trình chiết xuất SVN với sự hỗ trợ của các phần<br /> thành phần saponin đặc trưng với hàm mềm thông minh sao cho hiệu suất chiết cao và<br /> lượng saponin toàn phần khoảng 12‐15% hàm lượng các saponin quan tâm thu được đồng<br /> (tính trên dược liệu khô), cao nhất trong các thời ở mức tối ưu.<br /> loài thuộc chi Panax đã được nghiên cứu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> trên thế giới với nhiều tác dụng dược lý và<br /> công dụng tương tự Nhân sâm (P. ginseng Đối tượng, nguyên liệu và hóa chất nghiên cứu<br /> CA. Meyer)(6,7). Do vậy, giá trị kinh tế mà Thân rễ và rễ củ khô của SVN trồng (6<br /> SVN mang lại là rất lớn. tuổi), chất đối chiếu ginsenosid‐Rb1 (hàm<br /> lượng 99,17%), ginsenosid‐Rg1 (hàm lượng<br /> Nhằm thu được tối đa các hợp chất có<br /> 96,43%) và majonosid‐R2 (hàm lượng 98,86%)<br /> hoạt tính sinh học từ dược liệu, một trong<br /> do Khoa Dược, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí<br /> những khâu quan trọng cần được đầu tư<br /> Minh cung cấp. Acetonitril, methanol và nước<br /> nghiên cứu là quy trình chiết xuất. Kỹ thuật<br /> cất đạt tiêu chuẩn phân tích HPLC.<br /> chiết xuất cần phải linh hoạt, đơn giản, an<br /> Phương pháp chiết xuất SVN<br /> toàn và hiệu quả về mặt kinh tế. Trong các<br /> Mẫu 3 g bột SVN (kích thước 0,5‐1,0 mm)<br /> nghiên cứu chiết xuất saponin từ dược liệu<br /> được chiết xuất bằng phương pháp đun hồi<br /> thuộc chi Panax, có nhiều phương pháp hiện<br /> lưu có khuấy trộn ở nhiệt độ 60 ± 2oC. Thời<br /> đại cho hiệu quả tốt, tiết kiệm thời gian như<br /> gian mỗi lần chiết là 3 giờ. Các thông số nồng<br /> chiết xuất có hỗ trợ vi sóng, chiết xuất bằng độ ethanol, số lần chiết và tỷ lệ dung<br /> xung điện trường, chiết dưới áp suất cao, môi/dược liệu được thay đổi theo thiết kế.<br /> chiết bằng hệ thống tăng tốc dung môi(1,3,4,5). Toàn bộ dịch chiết các lần 1, lần 2 và lần 3<br /> Tuy nhiên, những phương pháp này chưa được gộp lại, cô cách thủy và sấy chân không<br /> thể áp dụng rộng rãi trong điều kiện thực tế để thu được cao khô.<br /> sản xuất ở Việt Nam. Phương pháp chiết Thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa<br /> xuất hồi lưu là phương pháp phổ biến hiện<br /> 14 thí nghiệm được thiết kế bằng phần<br /> đang được nhiều nhà máy đầu tư cho các<br /> mềm Design‐Expert 6.0.6 (Stat‐Ease Inc., Mỹ)<br /> dây chuyền sản xuất cao thuốc và các thuốc<br /> theo mô hình D‐optimal với các mức và yêu<br /> có nguồn gốc dược liệu. Việc xây dựng một<br /> cầu của 3 biến độc lập và 4 biến phụ thuộc<br /> quy trình chiết xuất tối ưu cho dược liệu nói<br /> chung và dược liệu quý như SVN nói riêng được trình bày trong Bảng 1.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 243<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 1: Ý nghĩa và các mức của các biến theo thiết Phương pháp định lượng đồng thời G-Rb1,<br /> kế D-optimal G-Rg1 và M-R2 trong cao SVN bằng HPLC<br /> Biến độc lập Mức 1 Mức 2 Mức 3 Các giá trị Y1, Y2, Y3 được xác định bằng<br /> X1: Độ cồn (%) Thấp Trung bình Cao phương pháp định lượng đồng thời G‐Rb1,<br /> X2: Số lần chiết 2 3 -<br /> G‐Rg1 và M‐R2 trong cao khô SVN thu được<br /> X3: Tỷ lệ dung môi/dược liệu 10 25 45<br /> (ml/g) trong phương pháp xác định hiệu suất chiết<br /> Biến phụ thuộc Điều kiện ràng buộc cao. Cân chính xác khoảng 40 mg cao khô<br /> Y1: Hàm lượng G-Rg1 trong Tối đa SVN, cho vào bình định mức 10 ml, thêm<br /> cao (%)<br /> Y2: Hàm lượng M-R2 trong Tối đa<br /> khoảng 5 ml methanol 70%, siêu âm 10 phút,<br /> cao (%) để yên trong 10 phút, thêm dung môi vừa<br /> Y3: Hàm lượng G-Rb1 trong Tối đa đủ 10 ml, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br /> cao (%)<br /> Y4: Hiệu suất chiết cao (%) Tối đa Điều kiện sắc ký: Hệ thống HPLC Agilent<br /> Mỗi thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy kết Infinity 1260 (Mỹ), đầu dò DAD. Cột Zorbax<br /> quả trung bình của 3 lần thử nghiệm. Sử dụng Eclipse Plus‐C18 (150 × 4,6 mm; 5 µm). Thể<br /> phần mềm BCPharSoft OPT (Đại học Y Dược TP. tích tiêm mẫu 20 µl. Tốc độ dòng: 1 ml/phút.<br /> Hồ Chí Minh ) để nghiên cứu mối liên quan nhân Nhiệt độ cột 30oC. Bước sóng phát hiện 196<br /> quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất. Quy trình nm. Pha động bao gồm nước (A) và acetonitril<br /> chiết xuất tối ưu được thực nghiệm kiểm chứng (B) với chương trình rửa giải gradient của<br /> lặp lại 3 lần. Áp dụng trắc nghiệm t (one‐sample t dung môi B: 0‐15 phút (19,5‐30%); 15‐35 phút<br /> test) để so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả (30‐40%); 35‐40 phút (40‐95%); 40‐55 phút<br /> dự đoán. (95%); 55‐56 phút (95‐19,5%); 56‐66 phút<br /> (19,5%).<br /> Phương pháp xác định hiệu suất chiết cao<br /> KẾTQUẢ<br /> Dịch chiết của các lần chiết được gộp chung,<br /> trộn đều và lọc thu được thể tích dịch chiết V (ml). Phương pháp định lượng đồng thời G-Rb1,<br /> Lấy 50 ml dịch lọc cô trên bếp cách thủy đến cắn G-Rg1 và M-R2 trong cao SVN bằng HPLC<br /> khô. Cắn tiếp tục được sấy ở 105oC trong 3 giờ, để Quy trình định lượng đồng thời G‐Rb1,<br /> nguội trong bình hút ẩm trong thời gian 30 phút G‐Rg1 và M‐R2 trong cao SVN bằng HPLC<br /> và xác định khối lượng cao m (g). Hiệu suất chiết đã được thẩm định theo hướng dẫn của<br /> cao Y4 (%) được xác định bằng phương trình sau: ICH, đạt yêu cầu của một phương pháp phân<br /> tích (tính tương thích hệ thống, tính đặc hiệu,<br /> tính tuyến tính, độ lặp lại và độ đúng) với sắc<br /> trong đó, M (g) là khối lượng SVN khô. ký đồ HPLC được trình bày trong Hình 1.<br /> mAU G-Rg1<br /> 300<br /> 200<br /> G-Rb1<br /> 100 M-R2<br /> 0<br /> <br /> 10 20 30<br /> Hình 1: Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời G-Rg1 (Rt =10,12 phút), M-R2 (Rt =16,02 phút)<br /> và G-Rb1 (Rt =22,15 phút) trong cao SVN<br /> <br /> <br /> 244 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Mô hình thực nghiệm, tương quan hồi quy của biến độc lập và biến phụ thuộc<br /> Bảng 2: Kết quả thực nghiệm theo mô hình D-Optimal<br /> Thí nghiệm Biến độc lập Biến phụ thuộc<br /> x1 x2 x3 y1 y2 y3 y4<br /> 1 Thấp 2 25 6,8132 10,9642 2,0043 56,7481<br /> 2 Trung bình 2 40 6,7026 11,2211 2,0420 55,4320<br /> 3 Trung bình 3 40 6,6102 10,7700 1,9906 57,2433<br /> 4 Cao 2 40 7,1590 12,3712 2,1789 52,0320<br /> 5 Cao 3 40 7,0805 11,5822 2,1265 53,0378<br /> 6 Trung bình 3 10 6,9583 11,5507 2,0730 53,3018<br /> 7 Thấp 2 40 6,7208 11,2202 2,0226 56,5129<br /> 8 Thấp 2 10 6,8629 10,9421 2,0382 55,0954<br /> 9 Trung bình 2 25 7,0121 11,5313 2,1510 53,0406<br /> 10 Thấp 3 10 6,4946 10,4128 1,9652 58,1668<br /> 11 Trung bình 2 10 6,8377 11,1164 2,0414 54,4321<br /> 12 Thấp 3 25 6,6508 10,0965 1,9950 58,0160<br /> 13 Cao 3 25 7,1427 11,3884 2,1615 52,2532<br /> 14 Cao 3 10 7,5178 12,2663 2,2331 50,1850<br /> Ghi chú: Y = giá trị trung bình ± SD<br /> Dữ liệu 14 thử nghiệm (Bảng 2) được chọn ‐ Hàm mục tiêu (đối với Yi): Y1, Y2, Y3 và Y4<br /> làm đầu vào cho phần mềm BCPharSoft OPT yêu cầu tối đa<br /> để khảo sát liên quan nhân quả và tối ưu hóa Quy luật nhân quả liên quan<br /> quy trình chiết xuất SVN.<br /> Kết quả từ biểu đồ 3D cho thấy mức độ<br /> Mô hình hóa ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát trên tính<br /> Điều kiện: chất sản phẩm. Qua đó, một số quy luật<br /> ‐ Nhóm thử (Y1(3,5), Y2(5,10), Y3(3,4), Y4(4,12)) được rút ra như sau:<br /> ‐ Thuật toán: Back Propagation Learning Đối với hàm lượng G‐Rg1 (Y1): Nếu X1<br /> (nồng độ ethanol) tăng thì Y1 tăng; nếu X1<br /> Kết quả tương quan hồi quy của phương<br /> cao và X3 cao thì Y1 trung bình; nếu X2 = 2 và<br /> pháp tối ưu hóa thể hiện mức độ liên quan<br /> X3 trung bình thì Y1 cao; X2 = 2 và X3 cao<br /> nhân quả được trình bày ở Bảng 3.<br /> hoặc thấp thì Y1 trung bình; nếu X2 = 3 thì Y1<br /> Bảng 3: Đánh giá các mô hình nhân quả đối với<br /> thấp (Hình 2).<br /> quy trình chiết xuất cao SVN<br /> Đối với hàm lượng M‐R2 (Y2): Nếu X1<br /> Biến phụ thuộc Y1 Y2 Y3 Y4<br /> 2<br /> R luyện 0,98 0,98 0,99 1,00 tăng thì Y2 tăng; nếu X2 = 2 thì Y2 cao; nếu X2<br /> 2<br /> R thử 0,98 0,99 0,98 0,98 = 3 thì Y2 thấp (Hình 3).<br /> Các giá trị R2 luyện và R2 thử từ 0,98 – 1,00 nên Đối với hàm lượng G‐Rb1 (Y3): Nếu X1<br /> mô hình dự đoán được xây dựng từ phần mềm tăng thì Y3 tăng; nếu X1 cao và X3 cao thì Y3<br /> BCPharSoft OPT là rất tốt. Mô hình này có thể được trung bình; nếu X3 trung bình thì Y3 cao; nếu<br /> sử dụng làm cơ sở để khảo sát liên quan nhân‐quả, X3 cao hoặc thấp thì Y3 thấp (Hình 4).<br /> tối ưu hóa và dự đoán các biến phụ thuộc. Đối với hiệu suất chiết (Y4): Nếu X1 tăng<br /> Tối ưu hóa thì Y4 giảm; nếu X2 = 2 và X3 trung bình thì<br /> Điều kiện: Y4 thấp; nếu X2 = 3 và X3 trung bình hay cao<br /> thì Y4 cao (Hình 5).<br /> ‐ Ràng buộc (đối với Xi): số nguyên dương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 245<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát lên hàm lượng G-Rg1 (Y1)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát lên hàm lượng M-R2 (Y2)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát lên hàm lượng G-Rb1 (Y3)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5: Ảnh hưởng của các yếu tố khảo sát lên hiệu suất chiết cao (Y4)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 246 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Tối ưu hóa quy trình chiết xuất saponin lại tăng lên. Điều này phù hợp với<br /> Điều kiện chiết xuất tối ưu và giá trị dự nghiên cứu của Kwon J. H. và cộng sự (2003),<br /> đoán các biến Y bởi phần mềm BCPharSoft kết quả cho thấy hiệu suất chiết ginsenosid tối<br /> OPT được trình bày ở Bảng 4. ưu ở nồng độ ethanol 45‐60% và hàm lượng<br /> Bảng 4: Điều kiện chiết xuất tối ưu và giá trị dự saponin toàn phần cao nhất ở nồng độ 60‐75%;<br /> đoán các biến Y hay báo cáo của Kim SJ và cộng sự (2007) rằng<br /> Biến Kết quả tối ưu Giá trị dự đoán<br /> số<br /> hiệu suất chiết cao Nhân Sâm đạt tối ưu khi<br /> X1 X2 X3 Y1 (%) Y2 (%) Y3 (%) Y4 (%)<br /> Giá trị Trung chiết bằng nước và ethanol 70% cho hàm<br /> 3 13 6,675 10,880 2,034 56,368<br /> bình<br /> lượng ginsenosid tăng lên đáng kể(2,4). Bởi vì ở<br /> Thực hiện lặp lại 3 lần quy trình chiết xuất nồng độ ethanol thấp các tạp chất phân cực<br /> tối ưu. Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0<br /> như chất nhầy, tinh bột, đường,...dễ dàng di<br /> để so sánh kết quả thực nghiệm và kết quả dự<br /> đoán. Kết quả thống kê được trình bày ở Bảng 5. chuyển ra khỏi dược liệu, làm gia tăng khối<br /> lượng dịch chiết, dẫn đến làm tăng hiệu suất<br /> Bảng 5: So sánh kết quả dự đoán và thực nghiệm<br /> kiểm chứng (n=3) chiết. Khi tăng nồng độ ethanol, khả năng hòa<br /> Kết quả Y1 (%) Y2 (%) Y3 (%) Y4 (%) tan chọn lọc của dung môi cũng tăng, nên hàm<br /> Thực lượng các saponin (độ phân cực trung bình)<br /> 6,80 ± 0,11 11,01 ± 0,08 2,06 ± 0,04 56,25 ± 1,05<br /> nghiệm<br /> Dự đoán 6,675 10,880 2,034 56,368 cũng tăng lên. Thực nghiệm cũng cho thấy ở<br /> Trắc nghiệm t (Bảng 5) cho thấy kết quả dự nồng độ ethanol cao, hàm lượng ginsenosid<br /> đoán và kết quả kiểm chứng khác nhau không tăng lên đáng kể và hiệu suất chiết thấp hơn ở<br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Như vậy, kết các nồng độ thấp và trung bình. Do đó, để cân<br /> quả thực nghiệm chứng điều kiện chiết xuất bằng giữa hiệu suất chiết và chất lượng cao<br /> tối ưu phù hợp với kết quả dự đoán bởi phần chiết, quy trình chiết xuất tối ưu xây dựng từ<br /> mềm BCPharSoft OPT. phần mềm là phù hợp. Các kết quả thực<br /> nghiệm kiểm chứng có tính lặp lại và phù hợp<br /> BÀNLUẬN<br /> với kết quả dự đoán từ phầm mềm<br /> Phương pháp chiết hồi lưu có khuấy trộn BCPharSoft OPT.<br /> (thiết bị chiết đa năng) được áp dụng nhiều<br /> KẾTLUẬN<br /> trên công nghiệp vì tính hiệu quả, nhanh<br /> chóng, ít tiêu thụ dung môi hơn. Giá thành các Thông số tối ưu của quy trình chiết xuất<br /> thiết bị công nghiệp cũng không quá đắt. Các SVN được xác định ở nồng độ ethanol là trung<br /> <br /> saponin khá bền trong điều kiện nhiệt độ chiết bình, số lần chiết là 3 và tỷ lệ dung môi/dược<br /> <br /> xuất nóng hồi lưu nên phương pháp này khả liệu là 13 và quy trình chiết xuất đạt tối ưu<br /> <br /> thi trong điều kiện sản xuất ở Việt Nam. đồng thời về hiệu suất chiết (56,25%) và hàm<br /> lượng các saponin chính khảo sát (hàm lượng<br /> Xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập<br /> G‐Rg1, M‐R2 và G‐Rb1 lần lượt là 6,80%, 11,01%<br /> và các biến phụ thuộc trên biểu đồ 3D cho<br /> và 2,06%). Quy trình chiết xuất tối ưu đạt được<br /> thấy ảnh hưởng của nồng độ ethanol trên hiệu<br /> đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao<br /> suất chiết và hàm lượng của các saponin khảo<br /> hiệu suất và chất lượng dịch chiết, nâng cao<br /> sát là đáng kể. Khi tăng nồng độ ethanol hiệu<br /> chất lượng cao SVN thu được.<br /> suất chiết giảm dần, trong khi hàm lượng các<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 247<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> 5. Lee HS, Lee HJ, Yu HJ, Ju DW, Kim Y, Kim CT (2011), “A<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> comparison between high hydrostatic pressure extraction<br /> 1. Hou J, He S, Ling M, Li W, Dong R, Pan Y, Zheng Y (2010), and heat extraction of ginsenosides from ginseng (Panax<br /> “A method of extracting ginsenosides from Panax ginseng ginseng CA Meyer)”, J Sci Food Agric, 91(8), pp.1466‐1473.<br /> by pulsed electric field”, J Sep Sci, 33(17‐18), pp.2707‐2713. 6. Nguyễn Thượng Dong (2003),“Nghiên cứu phát triển cây<br /> 2. Kim SJ, Murthy HN, Hahn EJ, Lee HL, Paek KY (2007), Sâm Việt Nam”, Dược liệu, 8(2), pp.59‐60.<br /> “Parameters affecting the extraction of ginsenosides from 7. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn Thị Thu<br /> the adventitious roots of ginseng (Panax ginseng CA Hương (2007), Sâm Việt Nam và một số cây thuốc thuộc họ<br /> Meyer)”, Sep Purif Technol, 56(3), pp.401‐406. Nhân sâm, Nhà xuất bản khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.<br /> 3. Kwon JH, Bélanger JM, Paré JJ (2003), “Optimization of<br /> microwave‐assisted extraction (MAP) for ginseng<br /> components by response surface methodology”, J Agric Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> Food Chem, 51(7), pp.1807‐1810.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> 4. Kwon JH, Lee GD, Bélanger JM, Jocelyn Paré JR (2003),<br /> “Effect of ethanol concentration on the efficiency of Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> extraction of ginseng saponins when using a<br /> microwave‐assisted process (MAP™)”, Int J Food Sci<br /> Technol, 38(5), pp.615‐622.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 248 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2