intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất và xác định hàm lượng các ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 trong Sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius L.) bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA

Chia sẻ: ViRyucha2711 ViRyucha2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết “Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất và xác định hàm lượng các ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 trong sâm Hoa Kỳ bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA” được thực hiện với mục đích xây dựng một quy trình chiết xuất và kiểm nghiệm để kiểm soát hàm lượng hoạt chất trong các chế phẩm sâm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất và xác định hàm lượng các ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 trong Sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius L.) bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> TỐI ƯU HÓA ĐIỀU KIỆN CHIẾT XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG<br /> CÁC GINSENOSID RE, RG1 VÀ RB1 TRONG SÂM HOA KỲ<br /> (Panax quinquefolius L.) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC VỚI ĐẦU DÒ PDA<br /> Nguyễn Thanh Tuyền*, Vũ Hải Đăng*, Ngô Kiến Đức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius L.) là một dược liệu quý thuộc chi Panax, có tác dụng tốt<br /> trên nhiều hệ cơ quan khác nhau như hệ thần kinh, tim mạch, miễn dịch,… Các sản phẩm từ sâm và cao<br /> chiết sâm rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên chất lượng của các sản phẩm này còn chưa được đảm bảo.<br /> Do đó, đề tài “Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất và xác định hàm lượng các ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 trong<br /> sâm Hoa Kỳ bằng phương pháp HPLC với đầu dò PDA” được thực hiện với mục đích xây dựng một quy<br /> trình chiết xuất và kiểm nghiệm để kiểm soát hàm lượng hoạt chất trong các chế phẩm sâm.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tìm điều kiện chiết xuất tối ưu các ginsenosid trong sâm Hoa Kỳ. Xây dựng và<br /> thẩm định quy trình định lượng đồng thời các ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 trong sâm Hoa Kỳ bằng phương<br /> pháp HPLC với đầu dò PDA.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Re, Rg1 và Rb1 trong sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius L.)<br /> Phương pháp nghiên cứu: tối ưu hóa điều kiện chiết xuất ginsenosid bằng mô hình Box-Behnken. Xây<br /> dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời ba ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 theo hướng dẫn của ICH<br /> 2005.<br /> Kết quả: Quy trình định lượng đồng thời ba ginsenosid Re, Rg1 và Rb1 đã được xây dựng và thẩm<br /> định và đạt các yêu cầu về tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, độ đúng và độ chính xác<br /> cao. Xác định được ảnh hưởng của các yếu tố nồng độ ethanol, tỉ lệ dung môi/dược liệu và thời gian chiết<br /> lên hiệu suất chiết ginsenosid. Điều kiện chiết xuất tối ưu các ginsenosid là ethanol 69,4%, tỉ lệ dung<br /> môi/dược liệu 51,4 ml/ 1 g với thời gian chiết 6,1 giờ.<br /> Kết luận: Quy trình chiết xuất ginsenosid với các thông số tối ưu và quy trình định lượng đồng thời<br /> ba ginsenosid trong sâm Hoa Kỳ có thể được ứng dụng trong kiểm nghiệm nhằm đảm bảo chất lượng các<br /> sản phẩm có chứa sâm.<br /> Từ khóa: ginsenosid, sâm Hoa Kỳ, mô hình Box-Behnken, Panax quinquefolius L.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> OPTIMIZATION OF EXTRACTION AND DETERMINATION OF GINSENOSIDE RE, RG1 AND<br /> RB1 IN AMERICAN GINSENG (Panax quinquefolius L.)<br /> BY HPLC WITH PDA DETECTOR<br /> Nguyen Thanh Tuyen, Vu Hai Dang, Ngo Kien Duc<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 108-115<br /> Background - Objectives: American ginseng (Panax quinquefolius L.) is a precious medicinal plant<br /> in Panax genus, which has various benefits on nervous, circulatory, and immune system,… There are many<br /> products from ginseng and ginseng extracts, however, the quality of these products is not consistent.<br /> *<br /> <br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Ngô Kiến Đức<br /> ĐT: 0903055357<br /> <br /> 108<br /> <br /> Email: ngokienduc@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Therefore, the aim of this study was to optimize condition of extraction and develop a HPLC method for<br /> assay of Re, Rg1 and Rb1 to ensure quality and consistency of ginseng products.<br /> Method: Extraction conditions of ginsenosides was optimized using Box – Behnken design. A HPLC –<br /> PDA method for assay of Re, Rg1 and Rb1 was developed and validated according ICH 2005 guidelines.<br /> Results: The HPLC - PDA method for determination of ginsenoside Re, Rg1 and Rb1 was developed<br /> and validated. The method requirement of system suitability, specificity, linearity, high accuracy and<br /> precision. The effects of ethanol concentration, solvent/sample ratio and extraction time on extraction yield<br /> of ginsenosides was evaluated. The optimized condition for ginsenosides extraction was 69.4% ethanol, a<br /> ratio of 51.4 ml solvent to 1 g sample and an extraction time of 6.1 hours.<br /> Conclusion: The extraction process with optimized parameters and the method for<br /> simultaneous determination of three ginsenosides in American ginseng can be applied for quality<br /> control of ginseng products.<br /> Keywords: ginsenosides, American ginseng, Box-Behnken design, Panax quinquefolius L.<br /> <br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Sâm Hoa Kỳ (Panax quinquefolius L.), còn<br /> gọi là sâm Wisconsin là một loại dược liệu<br /> quý thuộc chi Sâm (Panax). Sâm Hoa Kỳ<br /> khác biệt với sâm Hàn Quốc về tỉ lệ các loại<br /> ginsenosid và do đó có những tác dụng sinh<br /> học tương đối khác nhau. Theo một số các<br /> nghiên cứu(6), sâm Hoa Kỳ có tác dụng trên<br /> nhiều hệ cơ quan khác nhau như hệ thần<br /> kinh, tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, miễn dịch,<br /> có tác dụng tốt đối với các bệnh tiểu đường,<br /> ung thư. Ở Việt Nam trong những năm gần<br /> đây, sâm Hoa Kỳ ngày càng được nhiều<br /> người biết đến và sử dụng. Các sản phẩm<br /> từ sâm và cao chiết sâm ngày càng phong<br /> phú và đa dạng, tuy nhiên chất lượng của<br /> nhiều sản phẩm này vẫn chưa được kiểm<br /> soát. Để kiểm tra chất lượng của các chế<br /> phẩm sâm, người ta thường xác định hàm<br /> lượng hoạt chất ginsenosid trong sâm bằng<br /> kỹ thuật HPLC(7). Đề tài được thực hiện dựa<br /> trên nhu cầu thực tế là cần kiểm soát hàm<br /> lượng ginsenosid trong các sản phẩm từ sâm<br /> để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của các<br /> sản phẩm.<br /> <br /> Sâm Wisconsin (Panax quinquefolius L.)<br /> nhập khẩu bởi công ty CPĐT Thảo Dược<br /> Xanh.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG–PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Re, Rg1 và Rb1 trong sâm Hoa Kỳ (Panax<br /> quinquefolius L.)<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> Chất đối chiếu, hóa chất và dung môi<br /> Chất đối chiếu ginsenosid Re, hàm lượng<br /> 94,28% tính trên nguyên trạng, số lô: GRe-0010913; ginsenosid Rg1, hàm lượng 96,43% tính<br /> trên nguyên trạng, số lô: GRg1.Ref.012011;<br /> ginsenosid Rb1, hàm lượng 99,17% tính trên<br /> nguyên trạng, số lô: GRb1.Ref.012011 do Đại<br /> học Y Dược TP. Hồ Chí Minh cung cấp.<br /> Dung môi dùng cho nghiên cứu bao gồm:<br /> ethanol 96% (Việt Nam), acetonitril và<br /> methanol (J.T.Baker, Mỹ).<br /> Trang thiết bị<br /> Cân phân tích Mettler Toledo XP26 (Mỹ); Cột<br /> sắc ký SunfireTM C18 (5 μm, 4,6 x 250 mm) (Mỹ);<br /> Hệ thống HPLC/PDA HP Series 1050 (Mỹ).<br /> Lựa chọn điều kiện phân tích<br /> Theo các nghiên cứu đã được công bố,<br /> để phân tích ginsenosid thì cột sắc ký<br /> thường sử dụng là cột pha đảo C18 với kích<br /> thước 150 - 250 x 4,6 mm, 3 - 5 μm; hệ dung<br /> môi là H2O – acetonitril; kiểu rửa giải<br /> gradient; bước sóng phát hiện là 203 nm. Đa số<br /> các phương pháp HPLC trong Dược điển Mỹ(5)<br /> và các nghiên cứu(1,5) đều có thời gian phân<br /> tích rất dài với chương trình gradient từ 60<br /> <br /> 109<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> phút trở lên, gây tốn kém thời gian, dung môi,<br /> không thích hợp cho việc khảo sát và tối ưu<br /> hóa điều kiện chiết xuất. Do đó, đề tài lựa<br /> chọn phương pháp của công ty Dionex (Mỹ)<br /> với thời gian phân tích tương đối ngắn là 25<br /> phút, sau đó tiến hành khảo sát lại và điều<br /> chỉnh các thông số sắc ký cho phù hợp với<br /> điều kiện trang thiết bị ở phòng thí nghiệm.<br /> Điều kiện sắc ký được đề nghị như sau:<br /> <br /> Re và Rg1 có nồng độ lần lượt là 1000 μg/ml, 400<br /> μg/ml và 100 μg/ml. Dung dịch đối chiếu hỗn<br /> hợp được lọc qua màng lọc 0,45 μm trước khi<br /> tiến hành sắc ký.<br /> Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất<br /> Chiết hồi lưu 1 g bột sâm Hoa Kỳ với các<br /> điều kiện thay đổi về nồng độ ethanol, tỉ lệ dung<br /> môi/dược liệu và thời gian chiết. Thí nghiệm tối<br /> <br /> Cột C18 (4,6 x 250 mm, 5 µm)<br /> <br /> ưu hóa điều kiện chiết xuất ginsenosid được<br /> <br /> Pha động: A nước và B acetonitril<br /> <br /> thiết kế theo mô hình Box-Behnken(2) 3 yếu tố với<br /> <br /> Chương trình gradient: 0 – 3 phút pha<br /> động có tỉ lệ 70% A + 30% B, 3 – 8 phút A và B<br /> thay đổi tỉ lệ theo thởi gian để đến 8 phút pha<br /> động có tỉ lệ 60% A + 40% B, 8 – 15 phút A và<br /> B thay đổi tỉ lệ theo thởi gian để đến 15 phút<br /> pha động là 100% B, 15 – 20 phút pha động là<br /> 100% B, 20 – 21 phút A và B thay đổi tỉ lệ theo<br /> thởi gian để đến 21 phút pha động có tỉ lệ 70%<br /> A + 30% B, 21 – 27 phút pha động có tỉ lệ 70%<br /> A + 30% B.<br /> Bước sóng phát hiện: 203 nm<br /> Nhiệt độ cột: 50oC<br /> Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút<br /> Thể tích tiêm mẫu 5 µl<br /> Chuẩn bị mẫu<br /> Dung dịch đối chiếu gốc: Cân chính xác<br /> 20,167 mg chất đối chiếu Rb1 cho vào bình<br /> định mức 5 ml, thêm khoảng 2 ml methanol,<br /> lắc cho tan hết, thêm methanol đến vạch, lắc<br /> đều, thu được dung dịch đối chiếu gốc Rb1<br /> <br /> 15 thí nghiệm. Các dịch chiết của từng thí<br /> nghiệm được xác định hàm lượng ginsenosid<br /> chiết được bằng phương pháp HPLC với đầu dò<br /> PDA. Kết quả của 15 thí nghiệm được xử lý bằng<br /> phần mềm MODDE 5.0 để xác định mối tương<br /> quan giữa các yếu tố nồng độ ethanol, tỉ lệ dung<br /> môi/dược liệu, thời gian chiết với hiệu suất chiết<br /> ginsenosid; xây dựng phương trình bề mặt đáp<br /> ứng và dự đoán điều kiện cho hiệu suất tối ưu.<br /> Thẩm định quy trình phân tích<br /> Quy trình định lượng các ginsenosid Re, Rg1<br /> và Rb1 được thẩm định theo hướng dẫn của ICH<br /> (2005)(3) về các yếu tố: tính phù hợp hệ thống,<br /> tính đặc hiệu, tính tuyến tính, giới hạn phát hiện,<br /> giới hạn định lượng, độ đúng và độ chính xác.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tối ưu hóa hiệu suất chiết ginsenosid<br /> <br /> Thiết lập mô hình tối ưu hóa<br /> <br /> nồng độ 4000 μg/ml. Tiến hành tương tự chất<br /> <br /> Thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện chiết xuất<br /> <br /> đối chiếu Re và chất đối chiếu Rg1 sẽ thu được<br /> <br /> ginsenosid được thiết kế theo mô hình Box-<br /> <br /> các dung dịch đối chiếu gốc Re nồng độ 1600<br /> <br /> Behnken 3 yếu tố với 15 thí nghiệm, mỗi thí<br /> <br /> μg/ml và Rg1 nồng độ 800 μg/ml.<br /> <br /> nghiệm được lặp lại 2 lần. Khoảng khảo sát tối<br /> <br /> Dung dịch đối chiếu hỗn hợp: Hút chính xác<br /> lần lượt 1,25 ml; 1,25 ml và 0,625 ml các dung<br /> dịch đối chiếu gốc Rb1, Re và Rg1, cho vào bình<br /> định mức 5 ml, thêm methanol đến vạch, lắc<br /> đều, thu được dung dịch đối chiếu hỗn hợp Rb1,<br /> <br /> 110<br /> <br /> ưu của các yếu tố nồng độ ethanol (50-96%), tỉ lệ<br /> dung môi/dược liệu (30/1-70/1) và thời gian chiết<br /> (4-8 giờ) được lựa chọn dựa trên nghiên cứu của<br /> Kim và cộng sự (2007)(4), Dược điển Trung Quốc<br /> 2015(1) và Dược điển Mỹ 40(5). Kết quả các thí<br /> nghiệm tối ưu hóa được trình bày trong bảng 1.<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> Từ các kết quả trong bảng 1, sử dụng<br /> phần mềm MODDE 5.0 để phân tích sự ảnh<br /> hưởng của các yếu tố nồng độ ethanol, tỉ lệ<br /> dung môi/dược liệu và thời gian chiết lên<br /> hàm lượng ginsenosid chiết được. Phương<br /> trình hồi quy của mô hình tìm được là:<br /> = -200,7277 + 3,6787C + 2,4264R + 28,0417T<br /> – 0,0268C2 – 0,0253R2 – 2,3240T2 + 0,0014CR –<br /> 0,0050CT + 0,0121RT<br /> Trong đó:<br /> là hàm lượng ginsenosid<br /> chiết được (mg/g); C là nồng độ ethanol (%); R<br /> là tỉ lệ dung môi/dược liệu; T là thời gian<br /> chiết (giờ)<br /> Bảng 1: Kết quả các thí nghiệm tối ưu hóa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nồng<br /> Thời<br /> Tỉ lệ dung<br /> Hàm lượng ba<br /> Mã thí<br /> độ<br /> gian<br /> TT<br /> môi/dược<br /> ginsenosid<br /> nghiệm ethanol<br /> chiết<br /> liệu<br /> (mg/g)<br /> (%)<br /> (giờ)<br /> 1<br /> --0<br /> 50<br /> 30/1<br /> 6<br /> 54,92<br /> 2<br /> +-0<br /> 96<br /> 30/1<br /> 6<br /> 42,90<br /> 3<br /> -+0<br /> 50<br /> 70/1<br /> 6<br /> 55,74<br /> 4<br /> ++0<br /> 96<br /> 70/1<br /> 6<br /> 46,42<br /> 5<br /> -050<br /> 50/1<br /> 4<br /> 53,83<br /> 6<br /> +096<br /> 50/1<br /> 4<br /> 47,05<br /> 7<br /> -0+<br /> 50<br /> 50/1<br /> 8<br /> 54,90<br /> 8<br /> +0+<br /> 96<br /> 50/1<br /> 8<br /> 47,43<br /> 9<br /> 0-70<br /> 30/1<br /> 4<br /> 52,71<br /> 10 0+70<br /> 70/1<br /> 4<br /> 55,21<br /> 11 0-+<br /> 70<br /> 30/1<br /> 8<br /> 54,24<br /> 12 0++<br /> 70<br /> 70/1<br /> 8<br /> 58,67<br /> 13 000<br /> 70<br /> 50/1<br /> 6<br /> 71,79<br /> 14 000<br /> 70<br /> 50/1<br /> 6<br /> 74,99<br /> 15 000<br /> 70<br /> 50/1<br /> 6<br /> 77,04<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả phân tích ANOVA của phương trình hồi quy<br /> <br /> Mô hình (Model)<br /> Số dư (Residual)<br /> Không phù hợp (Lack of fit)<br /> Sai số thuần (Pure error)<br /> Tổng<br /> <br /> Tổng<br /> Trung bình<br /> bình phương (SS)<br /> bình phương (MS)<br /> 1471,47<br /> 163,496<br /> 22,8333<br /> 4,567<br /> 8,83165<br /> 2,944<br /> 14,0016<br /> 7,001<br /> 1494,3<br /> 106,736<br /> R2 = 0,985, R2 hiệu chỉnh = 0,957<br /> <br /> Bậc tự do (df)<br /> <br /> Giá trị F<br /> <br /> Giá trị P<br /> <br /> 9<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> 14<br /> <br /> 35,8022<br /> <br /> 0,001<br /> <br /> 0,4205<br /> <br /> 0,759<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả phân tích ANOVA các hệ số trong phương trình hồi quy<br /> Hệ số<br /> Hằng số<br /> C<br /> R<br /> T<br /> C2<br /> R2<br /> T2<br /> CR<br /> CT<br /> RT<br /> <br /> Giá trị SC (Scaled & Centered)<br /> 74,2675<br /> -4,4488<br /> 1,4497<br /> 0,7901<br /> -14,1691<br /> -10,1033<br /> -9,2958<br /> 0,6274<br /> -0,2283<br /> 0,4825<br /> <br /> Sai số chuẩn<br /> 1,2486<br /> 0,7555<br /> 0,7587<br /> 0,7587<br /> 1,1358<br /> 1,1121<br /> 1,1121<br /> 1,0640<br /> 1,0640<br /> 1,0685<br /> <br /> Giá trị P<br /> 0,0000<br /> 0,0020<br /> 0,1143<br /> 0,3454<br /> 0,0001<br /> 0,0003<br /> 0,0004<br /> 0,5810<br /> 0,8386<br /> 0,6705<br /> <br /> Hình 1: Đường biểu diễn dự đoán ảnh hưởng của các yếu tố lên hàm lượng ginsenosid chiết được<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br /> 111<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Kết quả phân tích ANOVA (Bảng 5) cho<br /> thấy mô hình có ý nghĩa thống kê và có sự<br /> <br /> Tối ưu hóa điều kiện chiết xuất<br /> Dựa trên phương trình hồi quy của mô<br /> <br /> tương thích với thực nghiệm: giá trị P mô hình<br /> <br /> hình,<br /> <br /> sử<br /> <br /> dụng<br /> <br /> công<br /> <br /> cụ<br /> <br /> tối<br /> <br /> ưu<br /> <br /> hóa<br /> <br /> < 0,05; giá trị P của Lack of fit > 0,05; R2 hiệu<br /> <br /> (Optimizer) của phần mềm MODDE 5.0 cho<br /> <br /> chỉnh = 0,957 ở độ tin cậy 95%.<br /> <br /> phép xác định giá trị hàm lượng mong<br /> <br /> Ảnh hưởng của các yếu tố đối với hiệu suất<br /> chiết ginsenosid<br /> <br /> muốn và các giá trị tương ứng của các yếu<br /> <br /> Dựa vào kết quả bảng 3, các giá trị của yếu tố<br /> <br /> được là 74,7 mg/g khi chiết bằng ethanol<br /> <br /> nồng độ và giá trị bậc hai của cả ba yếu tố nồng<br /> <br /> 69,4% với tỉ lệ 51,4 ml/ 1 g trong 6,1 giờ.<br /> <br /> độ, tỉ lệ, thời gian đều thể hiện mức độ ý nghĩa<br /> <br /> Điều kiện này tương đương với điều kiện<br /> <br /> tin cậy cao (P < 0,05) khi tham gia vào mô hình.<br /> <br /> của thí nghiệm trung tâm và giá trị hàm<br /> <br /> Như vậy, các yếu tố nồng độ ethanol, tỉ lệ dung<br /> <br /> lượng dự đoán được cũng xấp xỉ với giá trị<br /> <br /> môi/dược liệu và thời gian chiết đều có ảnh<br /> <br /> hàm lượng quan sát được từ các thí nghiệm<br /> <br /> hưởng đến hiệu suất chiết ginsenosid (Hình 1).<br /> <br /> trung tâm.<br /> <br /> tố. Kết quả giá trị hàm lượng tối đa tìm<br /> <br /> Thẩm định phương pháp<br /> <br /> Tính phù hợp hệ thống<br /> Bảng 4: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống trên mẫu đối chiếu hỗn hợp (n=6)<br /> Ginsenosid<br /> Re<br /> Rg1<br /> Rb1<br /> <br /> Thời gian<br /> lưu TB<br /> 6,271<br /> 6,613<br /> 12,786<br /> <br /> RSD% của Diện tích pic TB RSD% của diện Hệ số bất Số đĩa lý<br /> thời gian lưu<br /> tích pic (S)<br /> đối (As) thuyết (N)<br /> 0,59<br /> 641,79205<br /> 0,87<br /> 0,91<br /> 10648<br /> 0,59<br /> 153,56691<br /> 1,45<br /> 0,81<br /> 12855<br /> 0,22<br /> 1403,27914<br /> 0,27<br /> 0,89<br /> 174393<br /> <br /> Độ phân<br /> giải (Rs)<br /> 1,50<br /> 34,40<br /> <br /> Nhận xét: RSD của các thông số sắc ký cho<br /> <br /> ứng trong mẫu thử. Sử dụng chức năng<br /> <br /> các lần tiêm lặp lại đều nhỏ hơn 2%. Hệ số bất<br /> <br /> kiểm tra độ tinh khiết pic cho thấy các pic<br /> <br /> đối nằm trong khoảng 0,8 – 1,5, số đĩa lý<br /> <br /> Re, Rg1 và Rb1 đạt độ tinh khiết pic (hệ số<br /> <br /> thuyết lớn hơn 2000, độ phân giải lớn hơn<br /> <br /> tinh khiết (purity factor) nằm trong ngưỡng<br /> <br /> hoặc bằng 1,5. Vậy quy trình phân tích đạt<br /> <br /> giới hạn tính được (calculated threshold<br /> <br /> tính phù hợp hệ thống.<br /> <br /> limit)). Như vậy, quy trình phân tích có tính<br /> <br /> Tính đặc hiệu<br /> Tiến hành sắc ký mẫu trắng (methanol),<br /> <br /> đặc hiệu. Sắc ký đồ của các mẫu được minh<br /> họa ở hình 2, 3, 4 và 5.<br /> <br /> mẫu chuẩn, mẫu thử và mẫu thử thêm chuẩn.<br /> <br /> Tính tuyến tính, độ đúng và độ chính xác<br /> <br /> Kết quả cho thấy mẫu trắng không xuất hiện<br /> <br /> Tính tuyến tính<br /> <br /> pic tại thời gian lưu của các ginsenosid, sắc ký<br /> <br /> Tiến hành pha 5 dung dịch đối chiếu hỗn<br /> hợp có nồng độ khác nhau trong khoảng 20150% so với nồng độ trung bình mẫu thử.<br /> Tiến hành sắc ký từng dung dịch.<br /> <br /> đồ mẫu thử có 3 pic có thời gian lưu tương<br /> ứng với thời gian lưu của 3 pic ginsenosid<br /> trong mẫu chuẩn. Các pic của ginsenosid tách<br /> hoàn toàn với các pic khác trong sắc ký đồ.<br /> <br /> Độ đúng<br /> <br /> Diện tích của các pic ginsenosid trong mẫu<br /> <br /> Hút 900 μl dung dịch thử cho vào eppendorf<br /> <br /> thử thêm chuẩn tăng lên so với các pic tương<br /> <br /> 2 ml. Thêm một lượng xác định dung dịch chuẩn<br /> <br /> 112<br /> <br /> Chuyên Đề Dược<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
55=>1