Công trình hoàn thành tại:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI *************************
Người hướng dẫn:
GS.TSKH. Cù Xuân Dần
PHAN LÊ SƠN
PGS.TS. Hoàng Kim Giao
Phản biện 1:……………………………………………
Phản biện 2:……………………………………………
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT SIÊU ÂM HÚT TẾ BÀO TRỨNG BÒ ĐỂ TẠO PHÔI TRONG ỐNG NGHIỆM
Phản biện 3:……………………………………………
Chuyên ngành: Sinh sản và bệnh sinh sản gia súc Mã số : 62 64 01 06
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Vào hồi: giờ, ngày tháng năm 2013.
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ NÔNG NGHIỆP
Có thế tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Viện Chăn nuôi
HÀ NỘI- 2013
MỞ ĐẦU
ta vào năm 2005. Là kỹ thuật có giá trị kinh tế cao, mở ra một triển
1. Tính cấp thiết của đề tài
vọng mới trong việc sản xuất và thương mại hóa phôi trong ống nghiệm.
Tạo ra đàn bò sữa có năng suất cao, chất lượng sữa tốt, đáp ứng
- Nâng cao được chất lượng, số lượng tế bào trứng, từ đó tăng số
nhu cầu tiêu thụ sữa trong nước và giảm lượng sữa nhập khẩu đang là
lượng, chất lượng phôi dâu và phôi nang. Hạ được giá thành của phôi,
nhu cầu cấp thiết. Do vậy các kỹ thuật như: gây rụng trứng nhiều, thụ
tăng khả năng ứng dụng vào thực tế sản xuất ở nước ta.
tinh trong ống nghiệm, cắt phôi, xác định gới tính, cấy truyền phôi
- Cho phép thu tế bào trứng liên tục 2 lần/tuần ở bê, bò trưởng thành,
không ngừng được quan tâm nghiên cứu nước ta và đã thu được
bò chậm sinh và thậm chí bò mang thai trong 3 tháng đầu mà không
những kết quả khả quan. Song việc ứng dụng rộng rãi các kỹ thuật này
cần sử dụng hormone để kích thích.
vào thực tế sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế.
- Siêu âm hút tế bào trứng không làm ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa.
Kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng cho phép khai thác tế bào trứng
Bò cho tế bào trứng sẽ động dục và sinh sản bình thường sau khi
có chất lượng tốt từ gia súc cái được chọn lọc kỹ càng về mặt năng
ngừng siêu âm hút tế bào trứng 7 – 10 ngày.
suất, chất lượng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro. Cấy
- Cho phép khai thác tối đa tiềm năng di truyền của bò mẹ.
chuyển phôi cho bò nhận để nhân nhanh giá trị di truyền đó vào thực
- Cung cấp tế bào trứng cho các nghiên khác: Đông lạnh tế bào trứng,
tế sản suất, rút ngắn thời gian cải tiến, mang lại hiệu quả kinh tế cao
xác định giới tính, cloning, chuyển gen, bảo tồn quỹ gen.
cho người chăn nuôi.
- Chủ động được thời gian và số lượng tế bào trứng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến số lượng tế bào trứng thu
4. Những đóng góp mới của luận án
được, chất lượng tế bào trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi
- Cơ sở khoa học, phương pháp và kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng là
nang thu được. Chính vì lẽ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
"Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của kỹ thuật
- Ứng dụng kỹ thuật siêu âm cho phép mở ra một hướng mới trong
siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm "
việc nghiên cứu sinh sản, tình trạng sinh sản của bò thông qua việc
2. Mục tiêu của đề tài
đánh giá cấu trúc và hoạt động của buồng trứng. Đánh giá tình trạng
- Đánh giá được sự ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu quả của kỹ
sinh sản và bệnh sinh sản của đàn. Điều trị bênh u nang buồng trứng.
thuật siêu âm hút tế bào trứng bò để tạo phôi trong ống nghiệm.
- Kỹ thuật siêu âm cho phép kiểm tra năng suất bò đực giống từ những
- Xác định được các yếu tố phù hợp, tăng số lượng nang trứng
được hút, số lượng tế bào trứng thu được, hợp tử phân chia, phôi dâu
và phôi nang thu được.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Là một kỹ thuật mới, đầu tiên được nghiên cứu và ứng dụng ở nước
con bê được sinh ra/cùng một cặp bố mẹ. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 155 trang. Trong đó số lượng trang ở các phần như sau: Mở đầu 4 trang, tổng quan 50 trang, nội dung và phương pháp nghiên cứu 9 trang, kết quả và thảo luận 53 trang, kết luận và đề nghị 2 trang, tài liệu tham khảo 24 trang và phần phụ lục 13 trang.
Chương 1
- Tinh sử dụng để thụ tinh in vitro là tinh bò HF của cùng một con
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
đực, có năng suất sữa từ 10.000 lít sữa trở lên. Được nhập từ Mỹ.
Tổng quan tài liệu đề cập đến tám vấn đề chủ yếu như sau:
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
1. Sự hình thành tế bào mầm nguyên thủy, sự phát triển của tế bào mầm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút.
nguyên thủy thành túi noãn, sự phát triển của túi noãn thành tế bào trứng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng tần suất siêu âm hút tế bào trứng.
2. Sự hình thành nang trứng nguyên thủy, sự phát triển của nang trứng
- Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nang trứng.
nguyên thủy đến giai đoạn rụng trứng, sự hình thành sóng nang và
- Nghiên cứu ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội.
chức năng của nang trứng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng FSH.
3. Cơ chế điều khiển của hormone đến sự phát triển nang trứng.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của giống bò.
4. Vai trò của FSH.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi bò.
5. Kỹ thuật thu tế bào trứng từ lò mổ và thu tế bào trứng từ bò sống.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ.
6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến số lượng số lượng, chất lượng tế bào
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
trứng và kết quả tạo phôi in vitro khi siêu âm hút tế bào trứng.
2.1.3.1. Siêu âm hút tế bào trứng
7. Nuôi tế bào trứng in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
Siêu âm hút tế bào trứng được thực hiện bằng màn hình siêu âm
nuôi thành thục tế bào trứng.
(HS-2000, HONDA Electronics Co., Ltd, Japan), đầu dò siêu âm có
8. Tạo phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thụ tinh
đường dẫn kim hút tế bào trứng 7,5 MHz (HBV-4710 MV, Fujira In
của tế bào trứng.
dustry Co., Ltd, Japan), máy tạo áp suất (FHK, Model 4, Tokyo,
9. Nuôi phôi in vitro và một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của
phôi.
10. Ảnh hưởng của kỹ thuật siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả nuôi
thành thục, thụ tinh và tạo phôi in vitro.
Japan), kim hút tế bào trứng một đường dẫn (dài 55 cm, 18 G, COVA, Missawa Medical Industry Co., Ltd, Japan). 2.1.3.2. Đánh giá chất lượng tế bào trứng Phân loại tế bào trứng được thực hiện theo Goodhand và cs. (2000).
Chương 2
2.1.3.3. Nuôi thành thục tế bào trứng
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tế bào trứng loại A, B được nuôi thành thục theo quy trình của
2.1. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
một số tác giả đã công bố như Saitoh và cs. (1995), Kaijihara và cs.
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu
(1999) Numabe và cs. (2000), Imai và cs. (2006).
- Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm là bò sữa HF và bò lai hướng
2.1.3.4. Hoạt hóa tinh trùng
sữa F3 (Holstein Friesian x Lai Sind), 3 – 8 tuổi, đang sinh sản bình
Hoạt hóa tinh trùng được thực hiện trong môi trường BO theo một
thường điểm thể trạng 2,5 – 3 điểm và không mang thai.
số tác giả đã công bố như Saitoh và cs. (1995), Kaijihara và cs. (1999)
Numabe và cs. (2000), Imai và cs. (2006).
≥ 10 mm) được thực hiện trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg
2.1.3.5. Nuôi hợp tử và phôi in vitro
và ở tần suất ½ tuần/lần.
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và
pha nang trứng trội. Được thực hiện hiện ở áp lực hút 120 mmHg.
Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng FSH được tiến
Sau khi ủ tinh trùng với tế bào trứng 5 h trong tủ nuôi CO2, các tế bào trứng được tách khối tế bào cumulus và quá trình nuôi được duy trì ở trong tủ CO2 ở nhiệt độ 38,50 C, 5% CO2 và độ ẩm tối đa. 2.1.3.6. Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được
hành trên hai bò HF (3 tuổi), Gồm có 6 liều lượng FSH được nghiên
Đánh giá chất lượng phôi dâu và phôi nang thu được, được thực
cứu: o mg, 2 mg, 3 mg, 4 mg, 5 mg và 6 mg. Siêu âm hút tế bào trứng
vào ngày thứ 7 và ngày thứ 8.
được thực hiện ở áp lực hút 120 mmHg và tần suất ½ tuần/lần.
2.1.3.7. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 6: Nghiên cứu ảnh hưởng của giống bò được tiến hành
Bò sử dụng trong từng thí nghiệm có, điểm thể trạng, cân nặng
trên hai bò HF và hai bò lai hướng sữa F3 (HF x lai Sind), ở áp lực hút
tương đối đồng đều. Sử dụng máy siêu âm để xác định sự đồng đều về
120 mmHg, tần suất 1/2 tuần/lần.
hoạt động và kích thước của hai buồng trứng. Được chăm sóc nuôi
Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi bò được tiến hành trên
dưỡng trong một điều kiện, cho ăn 4 kg thức ăn tinh và 50 kg cỏ
bốn bò HF tuổi 3 và 6 tuổi, ở áp lực hút 120 mmHg, tần suất ½ tuần/lần.
tươi/ngày. Bò cho tế bào trứng ở các thí nghiệm không giống nhau.
Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ ở vụ đông - xuân
Siêu âm hút tế bào trứng trong tất cả các thí nghiệm được thực hiện
và hè - thu được tiến hành trên hai bò sữa HF (6 tuổi), ở áp lực hút 120
bởi một người kỹ thuật. Nhóm người thực hiện soi tìm tế bào trứng,
mmHg, tần suất ½ tuần/lần.
đánh giá chất lượng tế bào trứng, nuôi thành thục, thụ tinh và tạo phôi
2.1.3.8. Xử lý số liệu
trong từng thí nghiệm hầu như không có sự thay đổi. Hệ thống máy
Các kết quả nghiên được phân tích và đánh giá sự khác nhau về
thống kê giữa các yếu tố ở các thí nghiệm sử dụng chương trình Paired
t-test trong phần mềm minitab, phiên bản 14. Các giá trị được trình bày
dưới dạng X ± SE (X: Bình quân; SE: Sai số chuẩn).
móc, thiết bị, môi trường,…giống nhau. Gồm có 8 thí nghiệm được thực hiện độc lập với nhau, trong suốt thời gian từ năm 2006 – 2011. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực hút được thực hiện ở
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
áp lực hút 60mmHg, 90 mmHg, 120 mmHg và 150 mmHg, trên ba bò
Thí nghiệm được tiến hành từ năm 2006 đến năm 2011, tại:
HF có cùng độ tuổi (8 tuổi) và ở tần suất 2 lần/tuần.
- Bộ môn Sinh lý, Sinh sản và Tập tính vật nuôi - Viện Chăn nuôi
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất được thực hiện ở tần
- Khoa Thú y - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
suất hút 2 tuần/lần, 1 tuần/lần và ½ tuần/lần được tiến hành trên ba bò sữa
- Bộ môn Hóa sinh - Sinh lý động vật - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
HF có cùng độ tuổi (5 tuổi), ở áp lực hút 120 mmHg.
- Trạm kiểm nghiệm và bảo tồn vật nuôi, Viện Chăn nuôi
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước nang trứng (2 – 5, 6 – 9 và
- Các hộ nuôi bò huyện Ba Vì, Hà Nội và Vĩnh Phúc
Chương 3
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng thu được
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chất lượng tế bào trứng
3.1. Ảnh hưởng của áp lực hút
A B C D Áp lực hút
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến số lượng nang trứng được hút và tế
60 mmHg
90 mmHg
bào trứng thu được Bảng 3.1. Số lượng nang trứng được hút và ảnh hưởng của áp lực hút đến số lượng tế bào trứng thu được
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được Áp lực 120 mmHg (%) hút N X ± SE n X ± SE
150 mmHg 60 mmHg 167 9,28 ± 0,52 54 3,00a ± 0,27 32,34 X ± SE (n) 1,44a ± 0,17 (26) 1,89b ± 0,16 (34) 3,78c ± 0,27 (68) 2,44b ± 0,23 (44) X ± SE (n) 0,17a ± 0,09 (3) 0,39a ± 0,12 (7) 0,33a ± 0,11 (6) 1,56b ± 0,18 (28) X ± SE (n) 0,33a ± 0,14 (6) 0,56a ± 0,17 (10) 0,56a ± 0,15 (10) 1,44b ± 0,20 (26) 90 mmHg 172 9,56 ± 0,57 75 4,17b ± 0,35 43,60
120 mmHg 170 9,44 ± 0,39 138 7,67c ± 0,31 81,18
150 mmHg 178 9,89 ± 0,52 155 8,61c ± 0,44 87,08
X ± SE (n) 1,06a ± 0,17 (19) 1,33a ± 0,20 (24) 3,00b ± 0,26 (54) 3,17b ± 0,27 (57) Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của áp lực hút đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi
nang thu được
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của áp lực hút đến sự phân chia của hợp
Có sự ảnh hưởng rõ rệt (bảng 3.1) của áp lực hút đến tế bào trứng
tử, phôi dâu và phôi nang
thu được (P < 0,05). Ở áp lực 120 và 150 mmHg có sự sai khác (P <
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
0,05) và cao hơn so với áp lực 60 và 90 mmHg. Số lượng tế bào
Áp lực hút % % Tế bào trứng Nuôi in vitro (n)
trứng/buồng trứng/lần siêu ở áp lực hút 150 mmHg lớn nhất.
45 60 mmHg
* Ảnh hưởng của áp lực hút đến chất lượng tế bào trứng
60,00 22,22
Kết quả đánh giá chất lượng cho thấy, có sự ảnh hưởng của áp lực
90 mmHg 58 53,45 18,97
hút lên chất lượng tế bào trứng loại A (P < 0,05). Ở áp lực hút 120
120 mmHg
mmHg có số lượng tế bào trứng loại A/buồng trứng/lần cao nhất, đạt
16,39 53,28 122
3,78 tế bào. Số lượng tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần ở áp lực 120
150 mmHg X ± SE (n) 0,56a ± 0,17 (10) 0,61a ± 0,14 (11) 1,11a ± 0,20 (20) 0,67a ± 0,14 (12) 44,55 11,88 101
và 150 mmHg lớn hơn áp lực 60 và 90 mmHg. Tuy nhiên ở áp lực 120
và 150 lại không có sự khác nhau (P < 0,05). Về tế bào trứng loại C và
X ± SE (n) 1,50a ± 0,23 (27) 1,72a ± 0,21 (31) 3,61b ± 0,31 (65) 2,50c ± 0,23 (45) Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần
D, chỉ có sự khác biệt tế bào trứng loại D ở áp lực 150 mmHg.
Có sự sai khác về số lượng hợp tử phân chia (bảng 3.3) ở áp lực
Kết quả thu được cho thấy (bảng 3.4), có sự ảnh hưởng của tần
hút 120 mmHg, 150 mmHg so với 60 mmHg và 90 mmHg (P < 0,05).
suất siêu âm hút tế bào trứng đến kết quả thu được (P < 0,05). Số nang
Số lượng hợp tử thu được/buồng trứng/lần ở áp lực 120 mmHg thu
trứng/buồng trứng/lần và lượng tế bào trứng thu được ở tần suất ½
được cao nhất (P < 0,05). Không có sự ảnh hưởng của áp lực hút lên
tuần/buồng trứng/lần lớn nhất (P <0,05), đạt 10,83 nang và 8,56 tế bào.
số lượng phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Tuy nhiên số
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
Có sự khác nhau về chất lượng tế bào trứng loại A giữa ba tần
suất (P < 0,05). Trong đó ở tần suất ½ tuần/lần cao nhất, với 4,00 tế
bào trứng/buồng trứng/lần. Tế bào trứng loại B ở tần suất ½ tuần/lần
cao hơn và có sự sai khác với tần suất 2 tuần/lần và 1 tuần/lần, đạt
phôi thu được ở áp lực 120 mmHg cao nhất, đạt 1,11 phôi. * Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu ta thấy có sự biến động rất lớn về kết quả thu được giữa các mức độ áp lực. Ở áp lực hút 120 mmHg thu được số phôi nang và phôi dâu/buồng/lần lớn nhất. Qua kết quả cho thấy, ở áp lực 60 và 90 mmHg có số lượng tế bào
3,11 tế bào trứng/buồng trứng/lần. Không có sự khác biệt về chất
trứng thấp là do áp lực hút yếu. Còn ở áp lực 150 mmHg có số lượng
lượng tế bào trứng loại C và D giữa ba tần suất siêu âm hút tế bào trứng.
tế bào trứng cao nhưng chất lượng và phôi thu được thấp, kết quả này
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
có thể là do lực hút mạnh tác động mạnh lên màng cumulus, làm giảm
đến chất lượng tế bào trứng
màng cumulus của tế bào trứng.
Chất lượng tế bào trứng
3.2. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng
Tần suất A B C D
* Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số lượng nang
trứng được hút và tế bào trứng thu được
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến số
X ± SE (n) 1,89a ± 0,31 (34) 2 tuần
lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
1tuần Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được Tần suất (%) X ± SE (n) 2,00a ± 0,18 (36) 2,67b ± 0,26 (48) 4,00c ± 0,30 (72) 2,39a ± 0,31 (43) 3,11b ± 0,28 (56) X ± SE (n) 0,94a ± 0,19 (17) 1,22a ± 0,17 (22) 0,83a ± 0,15 (15) X ± SE (n) 0,89a ± 0,24 (16) 1,06a ± 0,21 (19) 0,61a ± 0,16 (11) ½tuần
n X ± SE n X ± SE
2 tuần 1 tuần 129 164 103 132 79,84 80,49
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến hợp tử phân
½ tuần 195 7,17a ± 0,69 9,1b ± 0,49 10,83c ± 0,44 154 5,72a ± 0,57 7,33b ± 0,39 8,56c ± 0,42 78,97
chia, phôi dâu và phôi nang thu được
Có sự ảnh hưởng rõ rệt của ba loại tần suất khác nhau (bảng 3.6)
lên sự phân chia của hợp tử (P < 0,5). Ở tần suất ½ tuần có số lượng
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần
hợp tử phân chia/buồng trứng/lần cao nhất 5,11 hợp tử. Tỉ lệ hợp tử ở
ở tần suất ½ tuần cũng cao hơn so với tần suất 2 tuần và 1 tuần (P < 0,05), đạt
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến số lượng
25% phôi dâu và phôi nang thu được.
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được
Có sự khác biệt về số lượng phôi dâu thu được ở tần suất ½ tuần/lần (P <
(%) Kích thước nang trứng n n
0,05) so với tần suất 2 tuần/lần và 1 tuần/lần, tương ứng: 1,83 phôi so với 0,56
2 – 5 mm 6 – 9 mm ≥ 10 mm 578 108 51 X ± SE 9,63a ± 0,22 1,80b ± 0,11 0,85c ± 0,09 450 88 40 X ± SE 7,50a ± 0,16 1,47b ± 0,09 0,67c ± 0,07 77,85 81,48 78,43
và 0,72 phôi. Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tần suất siêu âm hút tế bào trứng đến sự phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang Hợp tử phân chia
Phôi dâu và phôi nang
Tần suất X ± SE (n) X ± SE (n) Tế bào trứng nuôi in vitro (n) % %
2 tuần 70 48,57 14,29
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến chất lượng tế bào trứng Bảng 3.8. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến chất lượng tế bào trứng
Chất lượng tế bào trứng 1 tuần 91 49,45 14,29 A B C D Kích thước nang trứng ½ tuần 128 71,88 25,78 1,89a ± 0,20 (34) 2,50b ± 0,20 (45) 5,11c ± 0,46 (92) 0,56a ± 0,12 (10) 0,72a ± 0,16 (13) 1,83b ± 0,20 (33) 2 – 5 mm
6 – 9 mm
≥ 10 mm
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Kết luận: Ở tần suất ½ tuần/lần cho số lượng phôi dâu và phôi nang
X ± SE (n) 4,23a ± 0,14 (254) 0,45b ± 0,77 (27) 0,05c ± 0,03 (3) X ± SE (n) 0,52a ± 0,09 (31) 0,27b ± 0,07 (16) 0,25b ± 0,06 (15) X ± SE (n) 0,45a ± 0,09 (27) 0,15b ± 0,05 (9) 0,50a ± 0,08 (30)
thu được cao nhất, đạt 1,83 phôi/buồng trứng/lần
3.3. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng
* Ảnh hưởng của kích nang trứng đến số lượng nang trứng được hút
X ± SE (n) 2,30a ± 0,17 (138) 0,60b ± 0,08 (36) 0,05c ± 0,03 (3) Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần Có sự sai khác có ý nghĩa về chất lượng tế bào trứng loại A giữa 3
và tế bào trứng thu được
loại kích thước (P < 0,05). Số lượng tế bào trứng loại A ở kích thước 2
Có sự ảnh hưởng rõ rệt giữa ba mức độ kích thước về số lượn
– 5 mm cao hơn (P < 0,05) so với kích thước 6 – 9 và 10 mm trở lên.
nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05)..
Tế bào trứng loại B/buồng trứng/lần cũng có sự sai khác ( P < 0,05) ở
Nang có kích thước 2 – 5 mm có số lượng nang trứng và số lượng tế
ba mức độ kích thước, lớn nhất ở kích thước 2 – 5 mm
bào trứng/buồng trứng/lần thu được lớn nhất, tương ứng: 9,63 nang và
* Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến hợp tử phân chia, phôi
7,50 tế bào trứng Bảng 3.7). Thấp nhất là nang trứng có kích thước ≥
dâu và phôi nang thu được
10 mm, chỉ có 0,85 nang trứng và 0,67 tế bào trứng/buồng trứng/lần.
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của kích thước nang trứng đến sự phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được Kích thước nang trứng % % Tế bào trứng Nuôi in vitro (n) (%) Pha sóng nang n n X ± SE X ± SE 392 2 - 5 mm 56,89 24,23
6 - 9 mm Pha phát triển Pha trội 209 125 14,93a ± 0,67 8,93b ± 0,46 163 99 11,64a ± 0,64 7,07b ± 0,41 77,99 79,20 63 X ± SE (n) 1,58a ± 0,08 (95) 0,20b ± 0,05 (12) 19,05 55,56
≥ 10 mm - 50,00 6 0
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của pha sóng nang đến chất lượng tế bào trứng
X ± SE (n) 3,72a ± 0,10 (223) 0,58b ± 0,07 (35) 0,05c ± 0,03 (3) Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần Có sự sai khác giữa ba mức độ kích thước khác nhau (P < 0,05), số
Bảng 3.11. Ảnh hưởng pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội đến chất lượng tế bào trứng
lượng hợp tử phân chia/buồng trứng/lần ở kích thước 2 – 5 mm là lớn
Chất lượng tế bào trứng
nhất.
Pha sóng nang A B C D
Có sự khác biệt về số lượng phôi dâu và phôi nang thu được/buồng
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
trứng/lần ở nang trứng kích thước 2 – 5 mm so với 6 – 9 mm (P <
4,14a ± 0,27 Pha phát triển
0,05) và ở kích thước 2 – 5 mm cao hơn so với kích thước 10 mm trở lên.
* Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, nang trứng có kích
Pha trội 4,36a ± 0,31 (61) 2,14b ± 0,21 (30) (58) 2,36b ± 0,17 (33) 2,00a ± 0,36 (28) 1,00b ± 0,21 (14) 1,14a ± 0,29 (16) 1,57a ± 0,17 (22)
thước 2 – 5 mm cho số lượng nang trứng được hút, số lượng tế bào
trứng, hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được lớn nhất.
3.4. hưởng của pha nang trứng phát triển và pha nang trứng trội
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần Có sự khác biệt giữa tế bào trứng loại A, B và C ở pha phát triển
* Ảnh hưởng của pha sóng nang đến số lượng nang trứng được hút và
tế bào trứng thu được
và pha trội (P < 0,05). Ở pha phát triển bình quân số lượng tế bào
Có sự sai khác về số lượng nang trứng/buồng trứng/lần (P < 0,05),
trứng A, B và C/buồng trứng/lần cao hơn ở pha nang trội (bảng 3.11).
* Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có thể đưa ra kết luận
rằng, pha sóng nang ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút và
ở pha phát triển và pha nang pha trội. Ở pha nang trứng phát triển cao hơn pha nang trội, tương ứng: 14,93 so với 8,93 nang trứng/buồng/lần. Tương tự, số lượng tế bào trứng cũng có sự khác biệt và cao hơn ở pha
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở pha phát triển cho kết
quả cao hơn khi siêu âm hút tế bào trứng để thụ tinh ống nghiệm.
nang trứng phát triển, đạt 11,64 tế bào.
3.5. Ảnh hưởng của liều lượng FSH
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến chất lượng tế bào trứng
Chất lượng tế bào trứng
* Ảnh hưởng của liều lượng FSH số lượng nang trứng được hút
Liều FSH A B C D
và tế bào trứng thu được
Siêu âm hút tế bào trứng được thực hiện trên 120 lượt buồng
X ± SE (n) 3,25a ± 0,24 ĐC
trứng. Kết quả (Bảng 3.12) cho thấy, liều lượng FSH khác nhau có ảnh
hưởng đến số lượng nang trứng được hút (P < 0,05). Ở liều lượng FSH
2 mg
5 mg và 6 mg có số lượng nang trứng/buồng trứng/lần cao nhất (P < 0,05).
3 mg
Số lượng tế bào trứng giữa các liều lượng FSH cũng có sự khác biệt và
4 mg
cao nhất ở liều lượng FSH 5 mg và 6 mg, tương ứng: 10,75 và 10,80 tế bào.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các liều lượng FSH đến số lượng nang
5 mg
trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
6mg X ± SE (n) 3,15a ± 0,15 (63) 3,25a ± 0,23 (65) 3,75b ± 0,14 (75) 3,80b ± 0,22 (76) 4,50b ± 0,28 (90) 4,20b ± 0,24 (84) X ± SE (n) 0,70a ± 0,19 (14) 1,05a ± 0,18 (21) 1,20a ± 0,21 (24) 1,15a ± 0,17 (23) 1,05a ± 0,17 (21) 1,55b ± 0,22 (31) X ± SE (n) 2,10a ± 0,20 (42) 1,90a ± 0,14 (38) 2,10a ± 0,19 (42) 2,10a ± 0,14 (42) 2,40a ± 1,33 (48) 2,30a ± 0,13 (46) Nang trứng được hút Tế bào trứng (%) N n Liều FSH ĐC 243 184 75,72
(65) 3,20a ± 0,20 (64) 3,70a ± 0,29 (74) 3,75a ± 0,28 (75) 4,45b ± 0,21 (89) 4,20b ± 0,22 (84) Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến hợp tử phân chia, phôi dâu 2 mg 3 mg 250 284 188 215 75,20 75,70
và phôi nang thu được
4 mg 5 mg 285 324 216 248 75,79 76,54
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến sự phân chia của
6 mg 321 X ± SE 12,15a ± 0,36 12,50a ± 0,40 14,20b ± 0,68 14,25b ± 0,51 16,20c ± 0,57 16,05c ± 0,47 245 X ± SE 9,20a ± 0,26 9,40a ± 0,33 10,75b ± 0,35 10,80b ± 0,42 12,40c ± 0,46 12,25c ± 0,35 76,32
hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Tế bào trứng Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang Liều nuôi % % X ± SE (n) X ± SE (n) FSH in vitro (n)
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của liều lượng FSH đến chất lượng tế bào trứng
128 3,35a ± 0,65 (67) 52,34 1,05a ± 0,15 (21) 16,41 ĐC
Tế bào trứng loại A ở các liều lượng 3mg, 4mg, 5mg và 6 mg (P <
129 3,40a ± 0,46 (68) 52,71 1,10a ± 0,16 (22) 17,05 2 mg
0,05) cao hơn so với liều 2 mg và liều đối chứng. Chất lượng tế bào
4,00a ± 0,49 (80) 1,40a ± 0,18 (28) 149 53,69 18,79 3 mg
trứng loại B lại chỉ có sự khác biệt của liều 5 mg và 6 mg so với các
151 4,10a ± 0,78 (82) 54,30 1,45a ± 0,15 (29) 19,21 4 mg
liều FSH còn lại (P < 0,05). Chất lượng tế bào trứng loại C và D hầu
5,05b ± 0,87 (101) 2,35b ± 0,23 (47) 179 56,42 31,13 5 mg
như không có sự khác nhau ở các liều lượng FSH, duy nhất chỉ có tế
4,55b ± 0,66 (91) 1.80a ± 0,24 (36) 168 54,17 20,11 6 mg
bào trứng loại D ở liều FSH 6 mg là có sự khác biệt và cao nhât (P < 0,05).
nang. Tương tự, số lượng tế bào trứng thu được/buồng trứng/lần ở bò
HF cũng cao hơn (P < 0,05) so với bò F3, tương ứng 9,92 so với 7,75 tế bào.
* Ảnh hưởng giống đến chất lượng tế bào trứng
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần Có sự sai khác (P < 0,05) giữa liều lượng FSH 5 mg và 6mg về số
lượng hợp tử phân chia/buồng trứng/lần so với liều lượng FSH đối
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
chứng, 2 mg, 3 mg và 4 mg (bảng 3.23). Số lượng hợp tử/buồng
Chất lượng tế bào trứng
trứng/lần cao hơn các liều FSH còn lại, tương ứng: 5,05 và 4,55 hợp tử.
A B C D Giống
Qua kết quả phôi thu được cho thấy, liều lượng FSH 5mg có sự
X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n) X ± SE (n)
khác biệt và cao hơn so với các liều lượng FSH còn lại (P < 0,05). Số
F3 2,92 ± 0,16 (70) 2,83 ± 0,19 (68) 1,08 ± 0,20 (26) 0,92 ± 0,16 (22)
lượng phôi dâu và phôi nang thu được là 2,35 phôi/buồng trứng/lần.
HF 3,25 ± 0,15 (78) 3,21 ± 0,17 (77) 1,42 ± 0,22 (34) 1,04 ± 0,18 (25)
Có thể nói rằng liều lượng FSH 6 mg đã ảnh hưởng đến sự phát triển
của phôi đến giai đoạn phôi nang.
Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần Giống bò không ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng tế bào trứng loại
* Kết luận: Liều lượng FSH 5 mg cho số lượng phôi dâu và phôi
A, B, C và D (P > 0,05).
nang/buồng trưng/lần cao nhất, đạt 2,35 phôi.
* Ảnh hưởng của giống đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang
3.6. Ảnh hưởng của giống bò
* Ảnh hưởng của giống đến số lượng nang trứng được hút và tế bào
thu được Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến sự phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang
trứng thu được Bảng 3.15. Ảnh hưởng của giống bò cho tế bào trứng đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Giống Tế bào trứng Nuôi in vitro (n) X ± SE (n) % X ± SE (n) % Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được Giống (%) F3 138 57,97 20,29 n X ± SE n X ± SE
F3 244 10,17a ± 0,27 186 7,75a ± 0,24 76,23 HF 54,84 20,00 155 1,17 ± 0,08 (28) 1,29 ± 0,11 (31) HF 272 11,33b ± 0,34 214 8,92b ± 0,25 78,68
3,33 ± 0,20 (80) 3,54 ± 0,18 (85) Ghi chú: %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần Không có sự ảnh hưởng của giống bò lên số lượng hợp tử phân
chia, phôi dâu và phôi nang thu được (P > 0,05). Số lượng phôi dâu và
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần Giống bò ảnh hưởng đến số lượng nang trứng được hút và số
phôi nang thu được ở bò F3 và HF tương ứng: 1,17 và 1,29
lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Bò HF có số lượng nang
phôi/buồng/lần.
trứng/buồng trứng/lần cao hơn bò F3, tương ứng: 11,33 so với 10,17
* Kết luận: Giống bò chỉ ảnh hưởng đến số lượng nang trứng và số
lượng tế bào trứng mà không ảnh hưởng rõ rệt đến số lượng hợp tử
Ghi chú: A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần Qua kết quả thu được cho thấy, không có sự khác nhau có ý nghĩa
phân chia, phôi dâu và phôi nang thu được.
3.7. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng
* Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng nang trứng
được hút và tế bào trứng thu được
về chất lượng tế bào trứng loại AB và loại CD ở hai độ tuổi (P > 0,05). Số lượng tế bào trứng loại A, B thu được ở bò 3 tuổi và bò 6 tuổi tương ứng: 5,39 và 5,12 tế bào trứng/buồng/lần. * Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến hợp tử phân chia, phôi
Có sự ảnh hưởng của tuổi bò lên số lượng nang trứng được hút và
dâu và phôi nang thu được
số lượng tế bào trứng thu được (P < 0,05). Ở hai độ tuổi theo dõi cho
Không có sự ảnh hưởng rõ rệt về số lượng hợp tử phân chia (Bảng
thấy kết quả nang trứng được hút/buồng trứng/lần ở bò 3 tuổi cao hơn
3.20) giữa bò 3 tuổi và bò 6 tuổi (P < 0,05).
(P < 0,05) so với bò 6 tuổi. Tương tự, số lượng tế bào trứng thu được
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến sự phân chia của hợp tử, phôi dâu và phôi nang
Hợp tử Phôi dâu và Tuổi Tế bào trứng
ở bò 3 tuổi cũng cao hơn bò 6 tuổi (P < 0,05). Bảng 3.18. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
phân chia phôi nang bò Nuôi in vitro (n) Nang trứng được hút Tế bào trứng thu được n X ± SE % n X ± SE % Tuổi bò (%) 3 tuổi 291 169 3,13±0,13 58,08 59 1,09 ±0,10 20,27 n X ± SE n X ± SE 172 307 0,93 ±0,10 56,03 56 3 tuổi 454 8,41a ± 0,22 389 7,20a ± 0,23 85,68
6 tuổi 472 8,00b ± 0,24 407 6,78b ± 0,13 86,22 2,87±0,17 6 tuổi 18,24 Ghi chú: %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần Về kết quả phôi dâu và phôi nang thu được cũng không có sự sai
khác rõ rệt giữa bò 3 tuổi và bò 6 tuổi (P > 0,05). Tuy nhiên căn cứ
vào số lượng phôi dâu và phôi nang thu được ở bò 3 tuổi (3,13 phôi),
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05%; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút; X: Bình quân/buồng trứng/lần * Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến chất lượng tế bào trứng
có xu hướng lớn hơn bò 6 tuổi (2,87 phôi).
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của tuổi bò cho tế bào trứng đến chất lượng
* Kết luận:
tế bào trứng
Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự khác nhau về chất
Chất lượng tế bào trứng
lượng tế bào trứng, số lượng phôi dâu và phôi nang thu được, nhưng
A, B C, D Tuổi bò
số lượng nang trứng và số lượng tế bào trứng ở bò 3 tuổi lại cao hơn
n n
(P < 0,05) bò 6 tuổi. Căn cứ vào số lượng phôi dâu và phôi nang thu
3 tuổi 291 98
được thấy rằng bò 3 tuổi tốt hơn bò 6 tuổi.
6 tuổi 307 X ± SE 5,39 ± 0,12 5,12 ± 0,09 100 X ± SE 1,81 ± 0,03 1,74 ± 0,13
3.8. Ảnh hưởng của mùa vụ
lượng tế bào trứng loại A, B, C và D hầu như không có sự khác nhau
* Ảnh hưởng của mùa vụ đến số lượng nang trứng được hút và tế bào
(P < 0,05), duy nhất chỉ có sự khác biệt và cao hơn chất lượng tế bào
trứng thu được
trứng loại A ở vụ đông - xuân cao hơn (P < 0,05) so với tế bào trứng
Số lượng nang trứng ở hai vụ không có sự khác nhau (P < 0,05).
loại A ở vụ hè – thu.
Số lượng nang trứng/buồng trứng/lần, tương ứng: 10,96 ở vụ đông –
* Ảnh hưởng của mùa vụ đến hợp tử phân chia, phôi dâu và phôi nang
xuân và 10,08 nang ở vụ hè thu. Tương tự, kết quả tế bào trứng thu
thu được
được cũng không có sự khác nhau, số lượng tế bào trứng/buồng
Bảng 3.23. Ảnh hưởng của mùa vụ đến sự phân chia của hợp tử,
phôi dâu và phôi nang
trứng/lần, tương ứng: 8,67 và 7,29 tế bào. Bảng 3.21. Ảnh hưởng của mùa vụ đến số lượng nang trứng được hút và số lượng tế bào trứng thu được
Hợp tử phân chia Phôi dâu và phôi nang Mùa vụ Tế bào trứng Nang trứng được hút Tế bào trứng nuôi in vitro (n) thu được Mùa vụ (%) % % n X ± SE n X ± SE 148 58,78 23,65 Đông - Xuân 263 208 79,09 10,96 ± 0,31 10,08 ± 0,26 8,67 ± 0,27 7,92 ± 0,24 242 Hè – Thu 190 132 53,79 19,70 Đông - Xuân Hè – Thu X ± SE (n) 3,63a ± 0,24 (87) 2,96b ± 0,15 (71) X ± SE (n) 1,46a ± 0,10 (35) 1,08b ± 0,13b (26)
78,51 Ghi chú: Bình quân về nang trứng được hút và tế bào trứng được giữa hai vụ được so sánh ở mức P < 0,05; X: Bình quân/buồng trứng/lần; %: Tỉ lệ tế bào trứng thu được/nang trứng được hút * Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tế bào trứng
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; %: Tỉ lệ hợp tử, phôi dâu và phôi nang thu được/tế bào trứng nuôi in vitro; X: Bình quân/buồng trứng/lần Mùa vụ có sự ảnh hưởng lên số lượng hợp tử phân (P < 0,05), ở
Bảng 3.22. Ảnh hưởng của mùa vụ đến chất lượng tế bào trứng
mùa vụ đông - xuân có có số lượng hợp tử/buồng trứng/lần cao hơn
Chất lượng tế bào trứng
mùa vụ hè – thu. Bình quân số lượng phôi dâu và phôi nang thu
Mùa vụ A B C D
được/buồng trứng/lần có sự khác biệt giữa hai vụ (P < 0,05). Số lượng
phôi thu được/buồng trứng/lần ở vụ đông – xuân cao hơn vụ hè – thu
Đông-Xuân
( P , 0,05), tương ứng: 1,46 phôi so với 1,08 phôi.
Hè-Thu
* Kết luận: Dựa vào kết quả thu được cho thấy mùa vụ không ảnh
X ± SE (n) 3,29a ± 0,19 (79) 2,67b ± 0,14 ( 64) X ± SE (n) 2,86a ± 0,19 (69) 2,83a ± 0,13 (68) X ± SE (n) 1,50a ± 0,14 (36) 1,36a ± 0,2 (33) X ± SE (n) 1,00a ± 0,17 (24) 1,04a ± 0,15 (25)
hưởng lên số lượng nang trứng, số lượng tế bào trứng mà chỉ ảnh
hưởng lên chất lượng tế bào trứng loại A, hợp tử phân chia, phôi dâu
và phôi nang thu được (P < 0,05).
Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột không mang chữ cái giống nhau thì sai khác có ý nghĩa P < 0,05; A, B, C và D: Chất lượng tế bào trứng theo thứ tự từ cao đến thấp; X: Bình quân/buồng trứng/lần Từ kết quả về số lượng tế bào trứng (Bảng 3.22) thấy rằng, chất
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
nghiệm (P < 0,05). Ở liều lượng FSH 5mg cho số lượng phôi dâu và
Kết luận