ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ KIM ANH
ĐO LƢỜNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
TÌNH HUỐNG TẠI DOANH NGHIỆP KINH DOANH
NÔNG SẢN Ở TỈNH ĐẮK NÔNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02
Đà Nẵng 2017
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ MINH HẰNG
Phản biện 1: PGS. TS. LÊ VĂN HUY
Phản biện 2: TS. LÊ ĐỨC NIÊM
Luận văn đã được bảo v trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc Quản trị kinh doanh họp tại Trường Đại học Tây
Nguyên vào ngày 12 tháng 8 năm 2017
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với Việt Nam, phát triển sản xuất nông nghiệp thể coi
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an sinh hội.
Thực tiễn cho thấy nông nghiệp hậu phương, nền tảng vững chắc
giúp nền kinh tế thoát khỏi ảnh hưởng khủng khoảng của kinh tế toàn
cầu (2008) thông qua việc tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập
cho số đông dân cư, đặc biệt quan trọng trong quá trình hội nhập
kinh tế thế giới hợp tác đa phương. Tuy nhiên sự phát triển mạnh
mẽ của các nh vực công nghiệp và dịch vụ kéo theo những khó
khăn thách thức ngày càng lớn đối với loại hình doanh nghiệp
này.
Tính đến nay, danh mục sản phẩm nông nghiệp của Đắk Nông
có thương hiệu uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế còn rất ít.
Phần lớn các doanh nghiệp nông nghiệp trình độ khoa học, công
nghệ lạc hậu, tay nghề công nhân thấp do vậy chất lượng sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ thấp, khả năng cạnh tranh yếu, chi phí giá thành
cao, đầu đổi mới kỹ thuật công nghệ còn thấp so với yêu cầu
phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Bên cạnh đó
việc thiếu hụt về công nghệ thông tin khả năng ngoại ngữ cũng
nguyên nhân quan trọng thể hiện doanh nghiệp nông nghiệp chưa
thật sự đủ sức mạnh trước yêu cầu cấp bách của hội nhập. Các
doanh nghiệp nông nghiệp cũng đang gặp khó khăn khác như chính
sách hiện hành về đất đai còn nhiều thủ tục rườm rà; giá thuê đất cao
nên khó tìm được mặt bằng sản xuất, kinh doanh phù hợp. Từ những
phân tích trên việc cấp bách phải đánh giá được thực trạng kinh
doanh, đưa ra được nguyên nhân căn cốt chủ yếu khoa học, thực
tiễn đối với những hạn chế kkhăn của doanh nghiệp, cùng doanh
2
nghiệp đưa ra các giải pháp kết quả nhằm vượt qua khó khăn để ổn
định phát triển bền vững, cạnh tranh sòng phẳng trên sân nhà thị
trường quốc tế. Với lý do trên em đã chọn đề tài "Đo lƣờng kết quả
hoạt động kinh doanh: Tình huống tại doanh nghiệp kinh doanh
nông sản ở tỉnh Đắk Nông" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Kapopoulos & Lazaretou (2007), đo lường kết quả kinh doanh
dựa trên các chỉ tiêu kế toán được coi chỉ số kết quả đo lường lợi
nhuận của các doanh nghiệp khi so sánh với lợi nhuận với rủi ro
điều chỉnh chi phí vốn bình quân gia quyền. Việc hạch toán dựa trên
các chỉ số đo lường lợi nhuận của các công ty về ngắn hạn trong
những năm qua như (ROA), (ROE), (ROS), (PM), (ROI), (OCF),
(EPS), (OP ), (GRO), (ROCE), (ETA), (CTA), (STS) một số chỉ
tiêu liên quan khác. Tỷ llợi nhuận kế toán, giới hạn bởi các tiêu
chuẩn và vì thế chúng bị ảnh hưởng bởi các thông lệ kế toán như các
phương pháp khác nhau được sử dụng để đánh giá các tài sản hữu
hình hình. ROA chỉ tiêu kế toán đo lường đánh giá sự điều
hành hoạt động tài chính của công ty (Klapper & Love, 2002).
ROA càng cao thì kết quả sử dụng các i sản càng tăng lợi
cho các cổ đông (Haniffa & Huduib, 2006). Tỷ lệ này cao cũng phản
ánh kết quả sử dụng của công ty tài sản của mình trong việc phục v
lợi ích kinh tế của các cổ đông (Ibrahim & AbdulSamad, 2011).).
Theo Hutchinson Gul (2004) Mashayekhi Bazazb (2008),
đo lường kết quả dựa trên các chỉ tiêu kế toán sẽ trình bày các kết
quả hoạt động quản và được ưa thích hơn các biện pháp đo lường
dựa vào thị trường khi đánh giá mối quan hệ giữa quản trị doanh
nghiệp và kết quả hoạt động của công ty. Kết quả một công ty
kết quả ROA tích cực, thì kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ
3
trước cao (Nuryanah và Islam, 2011). Trái lại, nếu ROA thấp không
đúng theo kế hoạch, đòi hỏi cần phải sửa đổi kế hoạch để tăng cường
hiệu suất ngắn hạn. Phương pháp đo lường kết quả kinh doanh bằng
các chỉ tiêu kế toán được ưa chuộng bao gồm : ROA- t suất lợi
nhuận trên tài sản (chiếm 46%); ROE- tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (27%), tỷ suất lợi nhuận biên (8%). ROA chỉ tiêu được
quan tâm nhất trong báo cáo tài chính hằng năm của doanh nghiệp.
Đo lường kết quà kinh doanh dựa trên thị trường được phân
loại như Tobin’s Q, tỷ lệ giá trị thị trường/tài sản (MVA), giá trị thị
trường/giá trị sổ sách (MTBV), tỷ suất lợi nhuận doanh thu (RET),
lợi nhuận cổ phần (DY). Các chỉ tiêu đo lường dựa trên thị trường
được đặc trưng bởi khía cạnh vtương lai phản ánh của sự mong
đợi của các cổ đông liên quan đến kết quả hoạt động trong tương lai
của công ty dựa trên trên kết quả hoạt động của các kỳ trước hoặc
hiện tại (Wahla, ShahSyed & Hussain, 2012; Shan & McIver Ron ,
2011; Ganguli & Agrawal, 2009). Tobin Q đề cập đến phương
pháp đo lường truyên thống đo lường kết quả lâu dài của doanh
nghiệp (Bozec, Dia & Bozec, 2010). Việc sử dụng giá trị thị trường
của vốn chủ sở hữu thể trình bày những hội tăng trưởng trong
tương lai của công ty mà thể xuất phát từ các yếu tố ngoại sinh để
quyết định quản (Shan & McIver, 2011; Demsetz & Villalonga,
2001). Ngoài ra, một tlệ Q cao nghĩa giá trị thị trường cao hơn
giá trị sổ sách (Kapopoulos & Lazaretou, 2007). Hơn nữa, kỳ vọng
của thị trường dựa trên hiệu suất cho công ty có thể dẫn đến động lực
quản lý để thay đổi cổ phần của họ trên cơ sở của những kỳ vọng của
họ v các hoạt động tương lai của công ty (Sánchez-Ballesta &
García-Meca, 2007). Kết quả là, khi thực hiện dựa trên thị trường
của công ty là cao hơn so với kết quả của Tobin Q, điều này chỉ ra