1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đang hoạt động trong bối cảnh hội nhập
toàn cầu hóa. Việc đa dạng hóa phát triển sản phẩm mới một
trong những chiến lược để tồn tại phát triển của bất cứ ngân hàng
nào. Để đạt được mục tiêu này, các ngân hàng Việt Nam không còn
con đường nào khácphải nhanh chóng áp dụng các sản phẩm dịch
vụ tài chính mới đã được áp dụng trên thế giới, trong đó nghiệp
vụ bao thanh toán.
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Quảng Nam (Vietcombank Quảng Nam) đã triển khai dịch vụ
bao thanh toán từ năm 2009 nhưng đến nay việc triển khai còn gặp
nhiều khó khăn, chưa hiệu quả. Vậy Vietcombank Quảng Nam đã
gặp những khó khăn khi triển khai dịch vụ này? đâu giải
pháp để triển khai hiệu quả dịch vụ bao thanh toán? Đó chính
do tác giả chọn đề tài:“Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng
Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm các vấn đề luận về dịch vụ bao thanh toán của
ngân hàng thương mại.
Đánh giá nhu cầu khả năng triển khai dịch vụ bao thanh
toán tại Vietcombank Quảng Nam
Định hướng các giải pháp nhằm góp phần triển khai dịch vụ
bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam
3. Phạm vi nghiên cứu
2
Nghiên cứu dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để thực hiện
nghiên cứu về dịch vụ bao thanh toán tại Vietcombank Quảng Nam.
Để giải quyết các mục tiêu của luận văn, nguồn số liệu được tổng
hợp từ cả số liệu thứ cấp cấp. Các số liệu thứ cấp tổng hợp từ
các tài liệu hiện có về bao thanh toán tại Vietcombank, từ các tạp chí
có liên quan. Nguồn số liệu sơ cấp thông qua điều tra các khách hàng
tiềm năng của Vietcombank Quảng Nam các nhà sản xuất, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu để đánh giá nhu cầu, nhận thức của doanh
nghiệp về dịch vụ bao thanh toán. Ngoài ra, việc phỏng vấn trực tiếp
một số lãnh đạo của Vietcombank Quảng Nam cũng được tiến hành
để có cơ sở triển khai loại hình dịch vụ này tại đơn vị.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận đề tài gồm 3 phần sau:
Chương 1 : Một số luận bản về dịch vụ bao thanh toán của
ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng triển khai dịch vụ bao thanh toán tại
Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi
nhánh Quảng Nam
Chương 3 : Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân
hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh
Quảng Nam
3
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG
1.1 CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm dịch vụ Ngân hàng
Cho đến nay, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được định nghĩa
một cách cụ thể trong bất kỳ từ điển nào. Mỗi quốc gia đều có những
cách hiểu khác nhau về dịch vụ ngân hàng. Dựa trên thực tế cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, tác
giả đưa ra cách hiểu về dịch vụ ngân hàng như sau: Dịch vụ ngân
hàng toàn bộ hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối…
của hệ thống ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.
1.1.2 Các dịch vụ ngân hàng
Bao gồm các dịch vụ ngân hàng truyền thống các dịch vụ ngân
hàng mới phát triển gần đây.
1.2 TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
1.2.1 Khái niệm, chức năng các hình thức bao thanh
toán chủ yếu
1.2.1.1 Các khái niệm về bao thanh toán
Mặc bao thanh toán đã trở thành dịch vụ rất phổ biến trên thế
giới song vẫn nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ này. Ta
thể đưa ra khái niệm bao thanh toán như sau:
bao thanh toán việc người bán hàng chuyển nhượng cho đơn
vị bao thanh toán tất cả các quyền lợi ích liên quan tới những
khoản thu ngắn hạn của người bán hàng phát sinh từ việc mua bán
hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ giữa người bán người mua để
4
người bán được đơn vị bao thanh toán cung cấp ít nhất một trong bốn
chức năng chủ yếu của bao thanh toán như sau:
Theo dõi sổ sách bán hàng của người bán
Tài trợ dưới dạng tạm ứng cho người bán hàng dựa trên
giá trị các khoản phải thu
Thu nợ hộ
Bảo hiểm rủi ro tín dụng các khoản phải thu.
1.2.1.2 Chức năng của bao thanh toán
Bao thanh toán 04 chức năng bản sau: Chức năng quản
sổ sách liên quan đến các khoản phải thu, chức năng tài trợ thuần
tuý, chức năng thu hộ nợ chức năng bảo hiểm rủi ro trong thanh
toán.
1.2.1.3 Các hình thức bao thanh toán chủ yếu
Căn cứ vào chức năng của bao thanh toán: Bao thanh toán
đầy đủ các chức năng và bao thanh toán thực hiện một số chức năng.
Căn cứ vào tính chất truy đòi: Bao thanh toán quyền truy
đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
Căn cứ theo phạm vi hoạt động địa lý: Bao thanh toán trong
nước và bao thanh toán quốc tế.
Căn cứ theo số lượng đơn vị bao thanh toán tham gia: Bao
thanh toán trực tiếp (01 đại lý) và bao thanh toán 02 đại lý.
Căn cứ theo phạm vi giao dịch với người mua hàng: Bao
thanh toán kín và bao thanh toán công khai.
Căn cứ theo phạm vi bao thanh toán đối với s lượng hoá
đơn của người bán: Bao thanh toán toàn bộ bao thanh toán một
phần.
5
1.2.2 Quy trình thực hiện bao thanh toán
1.2.2.1 Hệ thống một đơn vị bao thanh toán
1.2.2.2 Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán
Về bản, trình tự của dịch vụ bao thanh toán quốc tế cũng
tương tự như trình tự bao thanh toán trong nước. Điểm khác biệt
khả năng sự tham gia của hệ thống hai đại (hai đơn vị bao
thanh toán đứng ra làm đại cho nhau để cung cấp dịch vụ cho
người xuất người nhập). Các đại thường trụ sở tại nước của
người xuất nước của người nhập. Bao thanh toán quốc tế thường
được chia làm hai loại: Bao thanh toán xuất khẩu Bao thanh toán
nhập khẩu.
1.2.3 Rủi ro phát sinh từ hoạt động bao thanh toán
Trong hoạt động bao thanh toán đơn vị bao thanh toán có thể đối
mặt với các loại rủi ro sau: Rủi ro tín dụng, rủi ro gian lận, rủi ro tác
nghiệp, rủi ro thu nợ, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro pháp
lý. Rủi ro phát sinh phụ thuộc vào vai trò của đơn vị bao thanh toán
và vào các thời điểm khác nhau.
1.2.4 Lợi ích của bao thanh toán lợi thế so với các sản
phẩm khác
1.2.4.1 Lợi ích của bao thanh toán
Đối với người bán: nguồn vốn ứng trước của đơn vị bao
thanh toán để hoạt động, giảm rủi ro trong thanh toán, giảm chi phí
quản lý, thời gian và sức lực trong việc thu hồi nợ, nâng cao sức cạnh
tranh pbỏ những rào cản trong thương mại quốc tế. Tuy nhiên
điểm hạn chế phí bao thanh toán tương đối cao, mối quan hệ giữa