ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH

TÍNH GIÁ VÀ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƢỚC

SẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP

THOÁT NƢỚC QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 834 03 01

Đà Nẵng – Năm 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt

nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà

Nẵng vào ngày 24 tháng 10 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng phát triển như

hiện nay các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải

quản lý và tính toán chi phí một cách hiệu quả để quyết định giá bán

có thể cạnh tranh được với thị trường nhưng phải tạo lợi nhuận cho

doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho bộ phận kế toán ở mỗi công

ty là phải có phương pháp hạch toán, quản lý chi phí một cách chính

xác, kịp thời để có thể cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất

sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát

sinh ở từng bộ phận sản xuất.

Thực tế hiện nay công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam

hoạt động nhiều lĩnh vực, kinh doanh chủ yếu trên 03 lĩnh vực: cấp

nước sạch, bất động sản và xây dựng. Trong các lĩnh vực: lĩnh vực

kinh doanh cấp nước sạch chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất, có thị

trường tiêu thụ riêng theo phân vùng cấp nước nên hầu như không có

sự cạnh tranh. Tuy nhiên, công tác kế toán chi phí sản xuất ở doanh

nghiệp kinh doanh cấp nước sạch vẫn còn nhiều hạn chế trong công

tác sổ sách, phân loại chi phí… và đồng thời giá nước hiện nay vẫn

còn cao so với phúc lợi của người dân.

Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tính

giá và định giá tiêu thụ nƣớc sạch tại Công ty cổ phần Cấp

thoát nƣớc Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm

tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

đồng thời đưa ra một phương pháp định giá phù hợp trong tình

hình hiện nay.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn về tính giá tiêu thụ nước

2

sạch tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam và định giá tiêu

thụ nước sạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tìm ra được

những giải pháp hoàn thiện việc tính giá và định giá tiêu thụ nước

sạch nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của đơn vị cấp nước và người sử

dụng nước, giúp an sinh xã hội.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: đứng ở góc độ của cơ

quan tham mưu định giá (Sở Tài chính) đề tài tập trung nghiên cứu

những vấn đề lý luận và thực tiễn về tính giá tiêu thụ nước sạch tại

Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam và định giá tiêu thụ

nước sạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm tìm ra các

giải pháp hoàn thiện việc tính giá tiêu thụ nước sạch tại Công ty cổ

phần Cấp thoát nước Quảng Nam và định giá tiêu thụ nước sạch của

cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ giới hạn trong việc phân

tích lý luận và thực trạng việc tính giá và định giá tại Công ty cổ

phần Cấp thoát nước Quảng Nam giai đoạn từ năm 2016 – 2018 từ

đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện việc tính giá và định giá

tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam trong thời gian tới.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, thu thập, thực hiện tổng

hợp số liệu thu thập được từ Phòng Kế toán tài chính của Công ty cổ

phần Cấp thoát nước Quảng Nam và Phòng Quản lý Giá – Công sản

của Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam để phân tích, đánh giá quá trình

tính giá tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam và định giá

tiêu thụ nước sạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3

5. Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục các tài liệu tham

khảo; Luận văn được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tính giá sản phẩm trong doanh

nghiệp sản xuất và định giá tiêu thụ nước sạch trong thị trường độc

quyền.

Chương 2: Thực trạng về tính giá và định giá tiêu thụ nước

sạch tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc tính giá và định giá tiêu

thụ nước sạch tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam.

6. Tổng quan nghiên cứu

- Các công trình nghiên cứu về tính giá thành sản phẩm được nhiều

tác giả nghiên cứu làm khóa luận tốt nghiệp đại học, còn đề tài luận

văn thạc sĩ thì nghiên cứu bao quát hơn và rộng hơn nhưng nội dung

về định giá tiêu thụ nước sạch trong thị trường độc quyền thì chưa có

công trình nào nghiên cứu về nội dung này; cụ thể:

+ Đề tài tốt nghiệp đại học của tác giả Hoàng Thị Mi (2013) với đề

tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí tại Công ty TNHH

MTV Cấp nước Hải Phòng” đã trình bày cơ sở lý luận về công tác kế

toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp,

thực trạng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

TNHH MTV Cấp nước Hải Phòng, trên cơ sở đó đưa ra những nội

dung hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành

sản phẩm nhằm tăng cường quản lý chi phí tại Công ty.

+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thị Út (2014) với đề tài: “Tổ chức

hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty TNHH MTV Cấp nước

Đà Nẵng” đã trình bày cơ sở lý luận về tổ chức báo cáo kế toán quản

4

trị trong doanh nghiệp sản xuất nhưbáo cáo kiểm soát chi phí cung

cấp cho nhà quản trị thông tin về chi phí cho từng đối tượng tập hợp

chi phí và theo từng khoản mục hoặc yếu tố chi phí; đánh giá thực

trạng công tác quản trị nội bộ tại Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà

Nẵng và rút ra những ưu điểm, nhược điểm về thực trạng báo cáo kế

toán quản trị mà công ty đã lập. Từ đó, tác giả đã đề xuất tổ chức báo

cáo kế toán quản trị tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

của Công ty.

+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thúy Vân (2018) với đề tài:

“Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH Đồ

gỗ Nghĩa Phát” đã trình bày cơ sở lý luận cơ bản về kế toán quản trị

chi phí trong doanh nghiệp, phản ánh thực trạng công tác kế toán

quản trị chi phí tại Công ty TNHH Đồ gỗ Nghĩa Phát và rút ra những

ưu, nhược điểm trong việc tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí

tại Công ty. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp hoàn thiện công

tác kế toán quản trị chi phí tại Công ty.

- Các quy định về định giá tiêu thụ nước sạch, cụ thể:

+ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007

của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

+ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2011

của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số

117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản

xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.

+ Thông tư 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài

chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch

vụ.

5

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ ĐỊNH GIÁ TIÊU

THỤ NƢỚC SẠCH TRONG THỊ TRƢỜNG ĐỘC QUYỀN

1.1. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và tính giá sản phẩm

trong công ty

a. Khái niệm về chi phí và giá thành sản phẩm

* Khái niệm chi phí

Chi phí là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật

hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong

quá trình hoạt động được biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ

nhất định.

* Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những

hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa được tính trên

một khối lượng kết quả sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất

định.

b. Phân loại chi phí và giá thành sản phẩm

* Phân loại chi phí

- Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí.

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết

quả kinh doanh.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi

phí.

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí.

6

* Phân loại giá thành sản phẩm

- Phân loại giá thành theo thời điểm xác định

- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu

thành.

c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt

chẽ với nhau, tuy nhiên giữa chúng cũng có những mặt khác nhau.

d. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

* Đối tƣợng tập hợp chi phí là xác định giới hạn các bộ phận

chịu chi phí hoặc các đối tượng chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính

giá thành

* Đối tƣợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc,

lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng

giá thành và giá thành đơn vị.

* Đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành có

mối quan hệ với nhau trong hệ thống tính giá thành ở đơn vị.

đ. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm

1.1.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm

a. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

theo phương pháp toàn bộ

b. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp trực tiếp

c. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp giản đơn

d. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành dựa trên

cơ sở hoạt động (ABC)

7

đ. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp hệ số

e. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp tỷ lệ (định mức)

g. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành theo

phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

1.1.3. Tập hợp chi phí ngoài sản xuất

*Tập hợp chi phí BH

* Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp

* Tập hợp chi phí tài chính

1.2. NỘI DUNG VỀ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƢỚC SẠCH

TRONG THỊ TRƢỜNG ĐỘC QUYỀN

1.2.1. Một số nội dung liên quan đến định giá tiêu thụ nƣớc

sạch

a. Khái niệm về nước sạch

- Chính phủ (2013) nêu: “Nước sạch là nước đã qua xử lý có

chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu sử dụng”.

b. Nguyên tắc định giá tiêu thụ nước sạch

- Giá nước sạch phải được tính đúng, tính đủ các yếu tố chi

phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch

bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và

khách hàng sử dụng nước.

- Giá tiêu thụ nước sạch không do đơn vị cấp nước quyết định

mà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và

định giá tiêu thụ nước sạch đối với mục đích sử dụng nước sinh hoạt;

đơn vị cấp nước tự quyết định giá tiêu thụ nước sạch đối với các mục

đích sử dụng khác đảm bảo phù hợp với phương án giá nước đã được

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

8

c. Lý thuyết về giá độc quyền

Việc kinh doanh cấp nước sinh hoạt được chia theo vùng phục

vụ cấp nước, mỗi đơn vị cấp nước có thể có một hoặc nhiều vùng

phục vụ cấp nước khác nhau, mỗi vùng phục vụ cấp nước chỉ do một

đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước. Vì vậy, các đơn vị cấp

nước có thị trường tiêu thụ riêng nên không có sự cạnh tranh. Chính

việc này có thể tạo nên độc quyền.

- Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền

Doanh nghiệp độc quyền sẽ điều chỉnh sản lượng cho tới khi

đạt tới sản lượng tối đa (Qmax), tại điểm này doanh thu biên sẽ bằng với chi phí biên.

- Quy tắc định giá: Hãng độc quyền tối đa hóa lợi nhuận tại

mức sản lượng mà tại đó: MR = MC, P>MC

1.2.2. Chức năng của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền

trong việc định giá tiêu thụ nƣớc sạch

Việc định giá của cơ quan nhà nước nhằm bảo đảm quyền và

lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng

nước.

1.2.3. Phƣơng pháp định giá

a. Phương pháp so sánh

b. Phương pháp chi phí

c. Phương pháp định giá theo chi phí cận biên

1.2.4. Phân tích mối quan hệ chi phí, sản lƣợng, lợi nhuận

GS. TS Trương Bá Thanh (2008) nêu: “Phân tích mối quan hệ

chi phí, sản lượng, lợi nhuận là một kỹ thuật được sử dụng để đánh

giá ảnh hưởng của những thay đổi về chi phí, giá bán và sản lượng

đối với lợi nhuận của doanh nghiệp.”

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

9

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ TÍNH GIÁ VÀ ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ

NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƢỚC

QUẢNG NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP CẤP THOÁT

NƢỚC QUẢNG NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

2.1.3. Đ c điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

2.1.4. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty

a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

b. Chức năng, nhiệm vụ của các cấp quản lý, phòng ban

2.1.5. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

a. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần Cấp Thoát

Nước Quảng Nam.

b. Quan hệ kế toán giữa công ty và các đơn vị trực thuộc

2.1.6. Đ c điểm công tác kế toán của Công ty

a. Kỳ kế toán

b. Chính sách kế toán

c. Chế độ kế toán

2.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

giai đoạn 2016-2018

2.2. THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ TIÊU THỤ NƢỚC SẠCH

TẠI CÔNG TY CP CẤP THOÁT NƢỚC QUẢNG NAM

2.2.1. Phân loại chi phí và giá thành tiêu thụ nƣớc sạch tại

Công ty

a. Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh tại Công ty

* Chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

10

phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

* Chi phí ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng, chi phí quản

lý doanh nghiệp, chi phí tài chính.

b. Phân loại tính giá thành tiêu thụ nước sạch tại Công ty

Công ty phân loại tính giá thành căn cứ vào phạm vi các chi

phí cấu thành:

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngoài sản xuất

2.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành tiêu thụ nƣớc sạch tại Công ty

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trên cơ sở Phiếu đề nghị xuất kho của kế toán Công ty lập

Phiếu xuất kho. Sau đó tiến hành lập Bảng tổng hợp xuất nguyên vật

và dựa vào đó kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 621.

b. Chi phí nhân công trực tiếp

Căn cứ vào Bảng chấm công, Hợp đồng lao động… các nhà

máy nước lập Bảng tính chi phí lương và các khoản trích theo lương.

Trên cơ sở đó, kế toán Công ty lập Bảng thanh toán tiền lương, lập

bảng phân bổ chi phí tiền lương. Căn cứ Bảng phân bổ tiền lương kế

toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 622.

c. Chi phí sản xuất chung

Dựa vào Phiếu chi, Bảng phân bổ chi phí tiền lương, Bảng tính

và phân bổ chi phí khấu hao tài sản…liên quan gián tiếp ở các bộ

phận sản xuất, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 627.

d. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất

- Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC

trực tiếp và chi phí SXC theo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán

kết chuyển các loại chi phí này vào sổ chi tiết TK 154 làm cơ sở xác

định giá thành sản phẩm, không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.

11

2.2.3. Tập hợp chi phí ngoài sản xuất

a. Tập hợp chi phí ngoài sản xuất

* Chi phí bán hàng

Dựa vào Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng tính

và phân bổ công cụ dụng cụ...liên quan đến quá trình tiêu thụ sản

phẩm kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 641.

* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí này chỉ phát sinh

trực tiếp tại công ty, không hạch toán ở các nhà máy nước và phân

bổ chi phí này cho từng nhà máy sản xuất nước sạch và các hoạt

động kinh doanh khác của Công ty theo tiêu thức phân bổ doanh thu

tức là theo tỷ lệ doanh thu của từng hoạt động kinh doanh của toàn

Công ty.

Dựa vào Phiếu chi, Bảng tính và phân bổ tiền lương, bảng tính

và phân bổ công cụ dụng cụ...liên quan đến chi bộ phận quản lý

chung của Công ty, kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 642. Dựa

theo doanh thu của tất cả các hoạt động kinh doanh, kế toán tính toán

được tỷ lệ phân bổ của từng hoạt động doanh thu.

* Chi phí tài chính

Dựa vào ủy nhiệm chi, chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của các

khoản nợ so với tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả nợ...liên

quan trực tiếp đến các khoản vay đầu tư các công trình nước của các

nhà máy, kế toán hạch toán vào sổ chi tiết tài khoản 635.

2.2.4. Kết quả đạt đƣợc, tổn tại, nguyên nhân trong quá

trình tính giá tiêu thụ nƣớc sạch của Công ty

a. Kết quả đạt được

- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty liên quan đến nước sạch,

rất cần thiết trong sinh hoạt hằng ngày của người dân. Vì vậy, việc

kinh doanh này rất ít gặp rủi ro trong vấn đề không có khách hàng sử

12

dụng hoặc sử dụng sản phẩm khác thay thế.

- Việc kinh doanh nước sạch theo phân vùng cấp nước không

có sự cạnh tranh giúp Công ty tiết kiệm được chi phí về quảng cáo…

- Kế toán căn cứ các quy định về kế toán hiện hành để ghi

chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; các chứng từ kế toán về chi phí

được luân chuyển hợp lý, rõ ràng, cụ thể trong toàn bộ quá trình.

- Có sự phân loại chi phí phát sinh từng nhà máy sản xuất giúp

các nhà quản lý so sánh, kiểm soát chi phí được hiệu quả hơn.

- Việc tập trung hồ sơ, chứng từ thanh toán của các nhà máy

về Công ty giúp việc kiểm soát được rõ ràng, giúp tránh việc các nhà

máy tự mua sắm hàng hóa tương tự với chi phí khác nhau.

- Việc hạch toán chi phí tập trung tại Công ty giúp kế toán có

tầm nhìn tổng quan hơn về các chi phí đã phát sinh từ đó giúp kế

toán tập hợp chi phí được đầy đủ, hoàn chỉnh để trình cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh giá nước nếu phát sinh

tăng chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận Công ty.

b. Tồn tại, nguyên nhân

- Việc tập hợp chi phí của các nhà máy sản xuất gửi về Công

ty vào cuối tháng, quý nên thông tin cung cấp cho các nhà quản lý

không kịp thời, công việc dồn vào cuối tháng nên khối lượng công

việc kế toán của Công ty nhiều, việc kiểm tra sự hợp lý của chứng từ

dễ dẫn đến sai sót, không hạch toán kịp thời.

- Công ty có quy mô hoạt động lớn, có nhiều chi nhánh trực

thuộc nhưng đội ngũ kế toán không nhiều, khối lượng công việc lớn,

nên việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ còn chưa đầy đủ, kịp thời.

- Không lập kế hoạch chi phí cụ thể nên không chủ động trong

khâu kiểm soát chi phí.

- Một số chi phí thực tế có phát sinh ở Công ty nhưng không

13

được cơ quan thẩm định giá chấp nhận như: chi phí trả lãi quá hạn…,

không linh động trong việc ứng phó với các chi phí phát sinh thực tế

đột xuất gây khó khăn cho hoạt động của Công ty.

- Công ty không phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí

nên không theo dõi được các khoản biến động của chi phí nên không

hỗ trợ tốt cho việc ra quyết định.

- Công ty không được tự quyết định giá bán tiêu thụ nước sạch

mà chịu sự điều tiết của nhà nước nên Công ty không tự chủ được

hoạt động tài chính của mình.

2.3. THỰC TRẠNG ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƢỚC SẠCH

TẠI CÔNG TY CP CẤP THOÁT NƢỚC QUẢNG NAM

2.3.1. Phƣơng pháp định giá tiêu thụ nƣớc sạch

Hiện nay công ty áp dụng phương pháp chi phí để lập phương

án giá tiêu thụ nước sạch trình cơ quan có thẩm quyền định giá tiêu

thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Quy trình lập phương

án giá tiêu thụ nước sạch của Công ty như sau:

* Xác định sản lượng nước sản xuất (SLsx), sản lượng nước

thương phẩm (SLtp), khối lượng nước hao hụt (KLhh).

* Xác định tổng chi phí sản xuất, kinh doanh liên quan đến

việc sản xuất nước (Ct) bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC

trực tiếp, chi phí SXC, chi phí QLDN, chi phí BH và chi phí tài

chính.

* Tính giá thành toàn bộ 01 m3 nước bình quân (Ztb): * Tính giá tiêu thụ nước sạch bình quân (Gttbq):

* Tính giá tiêu thụ nước sạch cho từng mục đích sử dụng

(Gttthmđ):

Ví dụ: Phương án giá tiêu thụ nước sạch của nhà máy nước

Nam Giang trình cơ quan có thẩm quyền định giá năm 2019 theo

14

Bảng 2.11như sau:

Nội dung chi phí

ĐVT

S T T

Thành tiền thực tế năm 2018

Thành tiền đơn vị đề nghị điều chỉnh

A Chỉ tiêu 1.

m3/năm

248.200

233.766

Sản lượng nước sản xuất (SLsx)

2. Tỷ lệ nước hao hụt 3. Khối lượng hao hụt

m3/năm

23% 57.086

23% 53.766

4.

m3/năm

191.114

180.000

(KLhh=Tỷ lệ nước hao hụt x SLsx) Sản lượng nước thương phẩm (SLtp=SLsx-KLhh)

5. Công suất thiết kế

730.000

m3/năm đồng/năm

730.000

B

I

đồng/năm 1.933.516.732 2.034.488.934 đồng/năm

568.800.936

1

443.739.535

534.938.168 351.950.816 đồng/năm 1.012.764.980 1.059.811.232 đồng/năm 835.614.093 648.893.294 439.510.957 255.868.572 đồng/năm 88.030.089 88.030.089 đồng/năm

5

6

đồng/năm 304.994.572 304.994.572 đồng/năm 2.582.410.026 2.874.103.027

đồng/ m3

Chi phí sản xuất, kinh doanh Chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2 Chi phí nhân công trực tiếp đồng/năm Chi phí sản xuất chung 3 II Chi phí ngoài sản xuất Chi phí bán hàng 4 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí tài chính Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh: (Ct=I+II) D Giá thành toàn bộ 01

13.512

15.967

% đồng/ m3

6 16.925

(một) đơn vị sản phẩm (Ztb= Ct/SLtp) Đ Lợi nhuận dự kiến (P) E Giá tiêu thụ nƣớc bình quân (Gttbq =Ztb + (Ztb xP) G Hệ số tính giá tối đa so

15

Nội dung chi phí

ĐVT

S T T

Thành tiền thực tế năm 2018

Thành tiền đơn vị đề nghị điều chỉnh

0,96

1.

1,2

với giá bình quân (Htthmđ) Sinh hoạt các hộ dân cư: từ 0,8 đến 2,5 tùy lượng nước sạch sử dụng trong tháng 2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện), phục vụ mục đích công cộng: 1,2

1,36

3. Hoạt động sản xuất vật

chất: 1,5

1,45 5 102 52

%

4. Kinh doanh dịch vụ: 3 H. Thuế GTGT I. Các khoản thu hộ NSNN Phí dịch vụ môi trường 1. rừng

50

2. Thuế tài nguyên nước K. Giá bán dự kiến (Gb= Gttbq x Htthmđ + H x (Gttbq x Htthmđ) + I)

Giá thực tế UBND tỉnh phê duyệt tại QĐ số 5.912 9.612

17.340 21.428

1. Sinh hoạt các hộ dân cư: 2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp (bao gồm cả trường học, bệnh viện), phục vụ mục đích công cộng:

3. Hoạt động sản xuất vật

8.812

24.271

chất:

4. Kinh doanh dịch vụ:

9.812

25.870

(Nguồn: Phòng Giá – Công sản, Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam)

2.3.2. Trình tự, quy trình định giá tiêu thụ nƣớc sạch

* Bƣớc 1: Công ty lập công văn, phương án giá tiêu thụ nước

16

sạch và toàn bộ hồ sơ có liên quan để đề xuất giá tiêu thụ nước sạch.

* Bƣớc 2: Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam chủ trì phối hợp với

Sở Xây dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng

Nam thẩm định.

* Bƣớc 3: Sau khi thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch

của Công ty đề nghị, Sở Tài chính sẽ phối hợp với Công ty, Sở Xây

dựng và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam tổ

chức cuộc họp bàn về các nội dung Sở Tài chính đã thẩm định giá

nước để làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết

định điều chỉnh giá nước.

* Bƣớc 4: Trên cơ sở họp bàn đi đến thống nhất, Sở Tài chính

hoàn thiện phương án giá nước, báo cáo, tham mưu trình UBND tỉnh

Quảng Nam xem xét, phê duyệt giá tiêu thụ nước sạch của Công ty

theo quy định.

* Bƣớc 5: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xem xét, phê

duyệt giá trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.

2.3.3. Kết quả đạt đƣợc, tồn tại, nguyên nhân trong quá

trình định giá của cơ quan nhà nƣớc có thẩm định

a. Kết quả đạt được

- Kiểm tra, điều tiết về giá tiêu thụ nước sạch của Công ty giúp

hài hòa lợi ích của đơn vị cấp nước và người sử dụng nước.

- Việc thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch giúp cân

nhắc, kiềm hãm sự tăng giá đột biến của Công ty vì hoạt động kinh

doanh nước gần như độc quyền, theo phân vùng cấp nước nên Công

ty luôn mong muốn giá cao nhất để tối đa hóa lợi nhuận.

b. Tồn tại nguyên nhân

- Việc định giá nước theo quy định gồm 03 cơ quan nhà nước

tham gia thẩm định là Sở Tài chính, Sở Xây dựng và Sở NN và

17

PTNT mà không có sự tham gia của Cục Thuế là chưa hợp lý vì việc

định giá liên quan đến các chính sách về thuế

- Việc quy định thời hạn trả lời kết quả thẩm định phương án

giá nước ngắn, tạo áp lực trong việc thẩm định giá nước.

- Vì Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam là một công

ty độc quyền trong cung cấp nước nên mục đích việc tính giá của

công ty là muốn tối đa hóa lợi nhuận và không quan tâm chi phí cận

biên, nên giá bán luôn mong muốn cao hơn chi phí cận biên và đạt

được lợi nhuận cao hơn so với lợi nhuận đã được cơ quan nhà nước

phê duyệt, điều này làm ảnh hưởng đến người sử dụng nước, phúc

lợi công cộng của xã hội.

- Việc thẩm định giá nước phải được tính đúng, tính đủ các

yếu tố chi phí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối

nước sạch, nếu giá nước sạch được quyết định thấp hơn phương án

giá nước sạch đã được tính đúng, tính đủ thì Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh phải xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương. Việc này dễ dẫn

đến Công ty không có động cơ nào để giảm chi phí.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty rất lớn, Công ty

hoạt động trong nhiều lĩnh vực nhưng Công ty không theo dõi chi phí

phát sinh cho từng lĩnh vực mà theo dõi chung. Vì vậy, Công ty phân

bổ chi phí này cho các lĩnh vực theo tiêu thức phân bổ doanh thu nên

không phản ánh đúng thực chất chi phí phát sinh cho từng hoạt động

của Công ty

- Công ty hoạt động cung cấp nước với quy mô lớn, có nhiều

nhà máy sản xuất nước, chi phí sản xuất kinh doanh rất lớn và hồ sơ

chứng từ liên quan đến các chi phí này rất nhiều nên việc kiểm tra

chi phí hình thành giá rất khó khăn.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

18

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TÍNH GIÁ VÀ ĐỊNH GIÁ

TIÊU THỤ NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY CP CẤP THOÁT

NƢỚC QUẢNG NAM

3.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC TÍNH GIÁ THỤ

NƢỚC SẠCH TẠI CÔNG TY CP cẤp THOÁT NƢỚC QUẢNG

NAM

3.1.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

- Yêu cầu định kỳ hai tuần các nhà máy nước báo cáo chi phí

phát sinh để kế toán Công ty có thời gian kiểm tra chứng từ được

nhanh hơn.

- Do các quy định, chính sách luôn thay đổi, yêu cầu về trình

độ kế toán ngày càng cao, chính sách phải luôn được cập nhập theo

sự thay đổi của chính sách mới nên Công ty tạo điều kiện cho các

cán bộ kế toán tham gia bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nâng cao

trình độ nghiệp vụ để thực hiện công việc được hiệu quả.

- Công ty nên tiến hành phân quyền: phân chia trách nhiệm

nhiều hơn về công tác kế toán ở các nhà máy để giảm bớt áp lực

công việc đối với Phòng kế toán tại Công ty.

- Phân công công việc giữa các bộ phận trong phòng kế toán,

giữa các nhân viên kế toán một cách khoa học, đảm bảo các nguyên

tắc tổ chức kế toán đặc biệt là nguyên tắc bất kiêm nhiệm, phát huy

tốt nhất vai trò kiểm tra, giám sát của kế toán.

- Hiện nay Công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng mà

kế toán tài chính đang kiêm nhiệm luôn phần việc của kế toán quản

trị. Để kế toán quản trị phát huy tối đa vai trò của mình, Công ty nên

thành lập bộ phận kế toán quản trị riêng thuộc phòng Tài Chính - Kế

toán và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng và Giám đốc.

19

Hiểu rõ, kiểm soát được hết các hoạt động phát sinh chi phí từ đó có

những đề xuất, giải pháp để tiết giảm được chi phí trong từng quá

trình vận hành, sản xuất sản phẩm.

3.1.2. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất, kinh

doanh tại Công ty

Ngoài cách phân loại chi phí Công ty đang sử dụng, Công ty

có thể phân loại theo cách ứng xử chi phí. Việc phân loại này rất có

ích trong kế toán quản trị. Sự hiểu biết về cách ứng xử của chi phí là

chìa khóa ra quyết định, nếu nắm được những biến đổi của chi phí thì

người quản lý có khả năng tốt hơn trong việc dự toán chi phí cho các

trường hợp thực hiện khác nhau.

3.1.3. Hoàn thiện việc lập kế hoạch chi phí

Hiện nay, Công ty chưa lập kế hoạch chi phí nên để kiểm soát

chi phí Công ty cần lập kế hoạch chi phí để dự đoán được chi phí

phát sinh trong tương lai để từ đó có thể kiểm tra kết quả thực hiện

so với kế hoạch ban đầu. Từ đó có thể nhận thấy được việc hoạt động

không hiệu quả, lãng phí ở phân xưởng, nhà máy nào để từ đó giúp

tiết giảm được chi phí giảm giá thành.

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC ĐỊNH THỤ NƢỚC

SẠCH TẠI CÔNG TY CP cẤp THOÁT NƢỚC QUẢNG NAM

3.2.1. Hoàn thiện trình tự, quy trình định giá tiêu thụ nƣớc

sạch

- Bổ sung Cục Thuế tỉnh, cơ quan chuyên môn tham gia vào

việc định giá tiêu thụ nước sạch

- Quy định thời hạn định giá đối với cơ quan nhà nước có

thẩm quyền phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

3.2.2. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách liên quan đến thu

hút, đầu tƣ, hỗ trợ việc kinh doanh nƣớc sạch

20

- Có các chính sách nhằm hạn chế việc kinh doanh độc quyền

như: thu hút thêm nhà đầu tư từ các nguồn vốn tư nhân, không tập

trung phân bổ vùng cấp nước cho một đối tượng quá lớn.

- Có cơ chế khuyến khích các Công ty kinh doanh nước sạch

giảm chi phí sản xuất, giảm giá tiêu thụ nước sạch.

- Nâng cao công tác kiểm soát, phê duyệt quy mô, chi phí đầu

tư đối với các công trình cấp nước để tăng công suất hoạt động của

các công trình cấp nước từ đó giảm chi phí, giảm giá thành.

- Có cơ chế thưởng, phạt đối với việc trả nợ vay để Công ty

tích cực trong việc trả nợ đúng hạn giúp giảm chi phí lãi vay.

3.2.3. Vận dung phƣơng pháp chi phí cận biên để định giá

tiêu thụ nƣớc sạch

- Để tối đa hóa phúc lợi cộng đồng tác giả đề xuất Công ty áp

dụng phương pháp chi phí cận biên để định giá tiêu thụ nước sạch, từ

đó việc quyết định giá nước hợp lý hơn.

* Quy trình định giá nước theo phương pháp chi phí cận biên.

Bước 1: Phân loại chi phí:

Tiến hành phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí bao gồm:

Chi phí biến đổi và chi phí cố định.

Bước 2: Xác định chi phí cận biên:

∆TC MC = ∆Q

Bước 3: Xác định doanh thu cận biên

∆TR MR = ∆Q

Bước 4: Định giá bán sản phẩm

Để tối đa hóa lợi nhuận Công ty sản xuất với số lượng mà tại

đó MR = MC.

21

Giá bán mà cơ quan nhà nước cần xem xét là giá bán bằng với

chi phí biên: P=MC, nếu Công ty sản xuất với số lượng lớn hơn số

lượng sản xuất mà tại đó MR = MC = P thì cần phải yêu cầu Công ty

bán với giá thấp hơn so với giá đã bán trước đó.

Tuy nhiên, việc cơ quan nhà nước đưa ra mức giá bằng với chi

phí cận biên điều này giúp tối đa hóa phúc lợi công cộng nhưng

doanh nghiệp sẽ không có lợi nhuận.

Ví dụ: Bảng tính toán thay đổi lợi nhuận năm 2019 thể hiện

qua Bảng 3.10 như sau:

Bảng 3.10 Bảng tính toán thay đổi lợi nhuận năm 2019

Sản lƣợng Doanh thu Chi phí biên (MC) Thay đổi lợi

nƣớc sản biên (MR) nhuận

xuất (m3/năm)

(3) (1) (2) (4)

0

90.084.316.647 (90.084.308.639) 8.008 1

… … ... …

8.368 14.900.887 8.008 (360)

… … ... …

8.008 15.843.376 8.008 0

… … ... …

7.944 16.023.600 8.008 64

… … ... …

7.489 17.433.217 8.008 519

Qua số liệu đã nêu tại Bảng 3.10 cho ta thấy:

- Tại mức sản lượng nước thương phẩm thực tế năm 2019 đạt

22

17.433.217 m3/năm thì Công ty có lợi nhuận. - Tại mức sản lượng nước thương phẩm đạt 15.843.376 m3/năm năm 2019 thì MC=MR, lúc này Công ty hòa vốn, không có lợi nhuận.

- Theo phương pháp định giá theo chi phí cận biên: cơ quan

tiêu

nhà nước xem xét giá thụ nước sạch với mức giá P=MC=MR=8.008 tại mức sản lượng sản xuất 15.843.376 m3/năm năm 2019, trường hợp mức sản lượng sản xuất vượt mức sản lượng

sản xuất này thì Công ty phải giảm giá bán. Tuy nhiên, việc định giá

này dẫn đến Công ty không có lợi nhuận và theo quy định lợi nhuận

định mức tối thiểu là 5%. Vì vậy, để nhà nước không cấp bù ngân

sách và đảm bảo Công ty đạt lợi nhuận tối thiểu theo quy định (5%)

thì dề nghị mức giá tiêu thụ nước sạch với mức giá P=MC=MR và

tính thêm lợi nhuận định mức 5% trên mức giá này.

3.2.4. Vận dụng phƣơng pháp phân tích mối quan hệ chi

phí, sản lƣợng, lợi nhuận để tính lợi nhuận định mức

Để có thể đảm bảo tối đa hóa phúc lợi, đảm bảo quyền lợi của

người sử dụng nước, giúp an sinh xã hội, việc quy định lợi nhuận

định mức nên dựa vào mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi

nhuận, cụ thể như sau:

Ví dụ: Bảng tính toán sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn

thể hiện qua Bảng 3.11 như sau:

Bảng 3.11 Bảng tính toán sản lƣợng hòa vốn và doanh thu

hòa vốn

Đơn vị tính: đồng

Năm 2019 Chỉ tiêu

1-Doanh thu thuần nước sạch 139.605.200.142

2-Sản lượng nước thương phẩm 17.433.217

23

3-Chi phí biến đổi 2.322

4-Chi phí cố định 90.084.314.325

5-Giá bán đơn vị 8.008

6-Sản lượng hòa vốn (6=4/(5-3)) 15.843.376

7-Doanh thu hòa vốn (7=4/(1-(3/5) 126.873.752.344

8-Lợi nhuận (8=1-(2x3+4)) 9.039.723.863

9-Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng chi phí 6,92%

(9=8/(2x3+4))

Tại mức sản lượng nước thương phẩm đạt 15.843.376 m3/năm thì Công ty hòa vốn, mà trên thực tế mức sản lượng nước thương phẩm thực tế năm 2019 Công ty đạt 17.433.217 m3/năm nên Công ty có lợi nhuận, với tỷ lệ lợi nhuận so với tổng chi phí là 6,92% cao hơn

lợi nhuận định mức được phê duyệt của cơ quan nhà nước là 5%.

Nếu các năm tiếp theo Công ty tiếp tục đạt công suất thực tế tăng

hơn so với năm trước thì lợi nhuận của Công ty sẽ tiếp tục tăng, điều

này có lợi cho Công ty nhưng sẽ không tối đa hóa phúc lợi công

cộng, ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng.

Như vậy, dựa trên Bảng 3.11 như trên ta thấy mức lợi nhuận

tối thiểu hiện tại được phê duyệt là 5% như hiện nay là chưa hợp lý,

nên vận dụng phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí, sản lượng,

lợi nhuận để xác định doanh thu hòa vốn của Công ty, từ đó có thể

linh động trong việc xác định định mức lợi nhuận tối thiểu để đảm

bảo hài hòa lợi ích cho công ty cũng như phúc lợi của người dân.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

24

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực trạng, đề xuất một số

giải pháp hoàn thiện về đề tài: “Tính giá và định giá tiêu thụ nước

sạch tại Công ty cổ phần Cấp thoát nước Quảng Nam”, luận văn đã

giải quyết được một số vấn đề như sau:

- Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và định giá tiêu thụ

nước sạch trong thị trường độc quyền cụ thể: từ khâu phân loại, tập

hợp các chi phí sản xuất đến các phương pháp tính giá và định giá.

- Thứ hai, luận văn đã phản ánh được thực trạng trong công tác

tính giá tiêu thụ nước sạch để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền

định giá, quyết định giá tiêu thụ nước sạch và đưa ra những kết quả

đạt được và những hạn chế trong việc tính giá và định giá tiêu thụ

nước sạch.

- Thứ ba, trên cơ sở đánh giá thực trạng tính giá và định giá

tiêu thụ nước sạch tại Công ty kết hợp với lý luận cơ bản về tính giá

và định giá luận văn đã đưa ra được các giải pháp hoàn thiện việc

tính giá và định giá tiêu thụ nước sạch nhằm giúp Công ty kiểm soát

chi phí từ đó giúp Công ty có các chính sách để tiết giảm chi phí,

tăng lợi nhuận của Công ty, hạn chế việc Công ty đề nghị tăng giá

nước đảm bảo lợi ích của người sử dụng nước, giúp an sinh xã hội.

Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu, mục đích

nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu do nhận

thức của bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định rất mong sự đóng góp ý kiến của Qúy Thầy (cô) giáo và

Hội đồng bảo vệ để luận văn được hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn!