BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN XUÂN VĨNH

CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 8 34 04 03

ĐĂK LĂK – NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LA

Phản biện 1:......................................................................................... Phản biện 2: ........................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp....., Nhà.......- Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số:....... – Đường........................................

Quận....................................................TP.........................

Thời gian: Vào hồi............giờ.............tháng..........năm 2023

ĐẮK LẮK – NĂM 2023

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Thứ nhất, xuất phát từ vai trò quan trọng của văn bản hành chính của các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh:

Văn bản hành chính (VBHC) luôn là loại văn bản phổ biến nhất của mỗi cơ

quan, tổ chức. Ở địa phương, các cơ quan chuyên môn (CQCM) thuộc UBND cấp

tỉnh tham mưu trực tiếp cho UBND quản lý ngành và lĩnh vực ở địa phương. Mặc dù

các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm

pháp luật, nhưng thông qua việc tham mưu bằng văn bản, các CQCM sẽ giúp UBND

quản lý hiệu quả ngành, lĩnh vực ở địa phương. Công cụ để các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh chính là hệ thống các VBHC. Đồng thời, VBHC

của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh còn có những vai trò như: Giúp các cơ quan

vận hành, quản trị nội bộ một cách hiệu quả bên cạnh việc quản lý, chỉ đạo, lãnh đạo

trực tiếp của những người lãnh đạo, quản lý; Giúp công tác phối hợp giữa các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các đơn vị và các công chức trong thực thi công việc một

cách hiệu quả;Giúp công tác phối hợp giữa các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh; giữa

các đơn vị và các công chức với người dân và các đối tác.

Thứ hai, xuất phát từ tầm quan trọng của chất lượng VBHC của các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh đối với sự tác động của văn bản trong quản lý nhà nước ở địa

phương

Nếu chất lượng văn bản quản lý nói chung và VBHC của các CQCM thuộc

UBND cấp tỉnh nói riêng không tốt sẽ: Ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tham mưu

của các CQCM đối với UBND tỉnh và lãnh đạo tỉnh trong quản lý nhà nước (QLNN)

về ngành, lĩnh vực ở địa phương; Ảnh hưởng đến uy tín của các cơ quan và uy tín

của cán bộ, công chức (CBCC), nhất là những người trực tiếp ký, ban hành văn bản.

Thứ ba, xuất phát từ thực trạng chất lượng VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk còn nhiều tồn tại, hạn chế.

Trong những năm qua, các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã rất quan tâm

đến soạn thảo và ban hành văn bản quản lý trong đó có VBHC. Các VBHC về cơ bản

1

đã được ban hành kịp thời, số lượng và chất lượng ngày càng được nâng cao, đáp ứng

yêu cầu về thể thức và nội dung theo quy định hiện hành, đảm bảo được yêu cầu cơ

bản của QLNN trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội tại địa phương. Tuy

nhiên, trên thực tế, công tác xây dựng và ban hành VBHC tại các cơ quan tổ chức nói

chung, CQCM thuộc UBND tỉnh nói riêng còn nhiều hạn chế khiến chất lượng văn

bản ban hành chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc CCHC và

chuyển đổi số hiện nay. Nhất là những hạn chế về nội dung, thể thức gây ảnh hưởng

trực tiếp đến việc thực hiện chức năng của các CQCM của tỉnh.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài "Chất lượng văn bản

hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk"

làm nội dung nghiên cứu luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nghiên cứu về văn bản nói chung và VBHC nói riêng, trong những năm gần

đây có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhằm tìm kiếm các giải

pháp nâng cao chất lượng văn bản nói chung và VBHC nói riêng. Tiêu biểu là các tác

giả là nhà khoa học như: GS.TSKH Nguyễn Văn Thâm; PGS.TS Lưu Kiếm Thanh,

Tạ Hữu Ánh …

Những công trình của các tác giả nói trên nói trên đã đề cập một cách có hệ

thống và đầy đủ những vấn đề chủ yếu liên quan đến việc xây dựng và sử dụng văn

bản QLNN như: Thẩm quyền ban hành, vai trò, chức năng của văn bản trong hoạt

động QLNN, những yêu cầu của một văn bản QLNN, quy trình soạn thảo, các mẫu

văn bản,… Đây là những công trình được tác giả sử dụng làm cơ sở lý luận cho luận

văn. Bên cạnh đó vấn đề về văn bản cũng được học viên, sinh viên của Học viện

Hành chính Quốc gia chọn làm đề tài Khóa luận và luận văn, luận án cũng là những

định hướng, gợi ý cho chúng tôi trong việc thực hiện đề tài của mình.

Tiếp thu và kế thừa những thành quả của những công trình nghiên cứu đi trước,

tác giả đã học tập, kế thừa những vẫn đề lý luận, những nhìn nhận, đánh giá về công

tác soạn thảo và ban hành VBHC nói chung và chất lượng của ban hành VBHC nói

riêng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ

2

thống về chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Chính vì vậy,

tác giả nhận thấy cần thiết phải tập trung nghiên cứu về vấn đề này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng về chất lượng VBHC thuộc các CQCM thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, bất cập để từ đó đề xuất những giải

pháp phù hợp nâng cao chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đên chất lượng VBHC thuộc

các CQCM thuộc UBND tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng của VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của VBHC của các

CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng của VBHC của các CQCM

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

4.2.1. Phạm vi nội dung

Đề tài “Chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk” là một

đề tài có nội dung khá phong phú với phạm vi rộng. Do đó, trong khuôn khổ của một

luận văn thạc sĩ với thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả luận văn chỉ tập trung nghiên

cứu chất lượng của một số loại VBHC của một số sở ngành của tỉnh Đắk Lắk. Cụ thể,

Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu 14 nhóm văn bản của các sở ngành gồm: Quyết

định; Kế hoạch; Đề án; Phương án; Chương trình; Tờ trình; Biên bản; Báo cáo;

3

Công văn; Thông báo; Giấy mời; Quy chế; Hướng dẫn.

4.2.2. Phạm vi về không gian

Để đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, luận văn được tiến hành nghiên

cứu tại 05 Sở và tương đương sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Bao gồm: Sở Công

Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài

nguyên và Môi trường; Văn phòngUBND.

4.2.3. Thời gian nghiên cứu

Luận văn tiến hành nghiên cứu chất lượng của VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến 2022.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn áp dụng các

phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và

Tư tưởng Hồ Chí Minh về bộ máy Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của QLNN đối với chất lượng VBHC trong

quá trình thực thi công vụ của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu sẵn có

Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở các tài liệu có sẵn, tác giả luận văn

tiến hành phân tích, đánh giá, tổng hợp... qua đó giải quyết các vấn đề đặt ra của luận

văn. Các nguồn tài liệu gồm: Văn bản quy phạm pháp luật, những quy định có liên

quan của nhà nước từ trung ương đến địa phương, những tư liệu có sẵn liên quan đến đề

tài nghiên cứu.

5.2.2. Phương pháp khảo sát

Thông qua khảo sát 300 văn bản cụ thể thuộc 14 loại VBHC của 05 cơ quan Sở

và tương tương sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, tác giả rút ra các kết luận về chất

lượng VBHC phục vụ cho yêu cầu của đề tài.

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chất lượng VBHC chính như:

Các khái niệm liên quan và đặc điểm, vai trò, tiêu chí đánh giá chất lượng VBHC của

các CQCM cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng VBHC của các

CQCM cấp tỉnh.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đánh giá thực trạng chất lượng VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk. Phân tích những hạn chế và và nguyên nhân của những hạn

chế về chất lượng của VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Từ đó,

đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp nhằm nâng cao chất lượng VBHC của các

CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được các CQCM thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk sử dụng để hoàn thiện công tác xây dựng và ban hành VBHC tại địa

phương.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng văn bản hành chính của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh.

Chương 2. Thực trạng chất lượng văn bản hành chính của các cơ quan chuyên

môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng văn bản hành chính

của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk.

Chương 1

5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA CÁC

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND CẤP TỈNH

1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và VBHC của các CQCM

thuộc UBND cấp tỉnh

1.1.1. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh

1.1.1.1. Khái niệm CQCM thuộc UBND cấp tỉnh: Căn cứ theo quy định tại

Luật Tổ chức Chính quyền địa phương: CQCM thuộc UBND cấp tỉnh gồm có các sở

và cơ quan tương đương sở; là cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện

chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền

hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn

thuộc UBND cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của

UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan QLNN

về ngành, lĩnh vực cấp trên.

1.1.1.2. Hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh:

- Hệ thống các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các

địa phương, bao gồm: Sở Nội vụ Sở Tư pháp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,

Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở

Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao

động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và

Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBNN.

- Hệ thống các sở đặc thù được tổ chức ở một số địa phương, gồm:Sở Ngoại

vụ, Ban Dân tộc, Sở Quy hoạch - Kiến trúc (được thành lập ở thành phố Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh).

1.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

tỉnh:

Các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có chức năng, nhiệm vụ được quy định

trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện hành.

1.1.2. Văn bản hành chính của CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

6

1.1.2.1. Khái niệm văn bản hành chính

- Về khái niệm văn bản và văn bản quản lý nhà nước: Văn bản là phương tiện

dùng để ghi lại và truyền đạt lại thông tin trong đời sống xã hội. Văn bản được hiểu là

các sản phẩm ghi tin bằng chữ viết và tồn tại dưới nhiều chất liệu khác nhau (giấy,

tre, nứa, đã, gỗ, điện tử,...)

Văn bản quản lý nhà nước: Văn bản (QLNN) là phương tiện để xác định và

vận dụng các chuẩn mực pháp lý vào quá trình QLNN. Giáo trình “Kỹ thuật xây

dựng và ban hành văn bản” do Học viện Hành chính Quốc gia biên soạn đã nêu khái

niệm văn bản QLNN như sau: “Văn bản quản lý nhà nước là những thông tin quản lý

thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm

quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thực thi bằng

những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ của Nhà

nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân”.

- Văn bản quản lý hành chính nhà nước : Theo nghĩa chúng nhất, văn bản quản

lý hành chính nhà nước (QLHCNN) là văn bản ghi lại và truyền đạt quyết định quản

lý và thông tin quản lý, do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự.

thủ tục, hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ QLHCNN giữa các cơ quan

nhà nước với nhau hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức công dân.

- Văn bản hành chính: Theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của

Chính phủ về công tác văn thư, đưa ra khái niệm “Văn bản hành chính là văn bản

hình thành trong quá trình chỉ đạo, điều hành công việc của cơ quan, tổ chức”. Đây

là loại văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định cá biệt và thông tin quản lý để

phục vụ hoạt động điều hành các công việc hành chính cụ thể của các cơ quan tổ

chức. Văn bản hành chính (VBHC) bao gồm văn bản cá biệt và VBHC thông thường.

Văn bản hành chính được ban hành dưới 02 chất liệu cơ bản là văn bản giấy

(Khổ giấy A4 hoặc khổ giấy A5) và văn bản điện tử. Trong đó, Văn bản điện tử trong

quản lý của các cơ quan, tổ chức là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu, được tạo

lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy, trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng

7

theo quy định. Văn bản điện tử đã ký số theo quy định của pháp luật có giá trị pháp lý

như bản gốc văn bản giấy.

1.1.2.2. Hệ thống VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

Theo quy định của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ vể Công tác

Văn thư, VBHC gồm các loại văn bản sau: Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt),

chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch,

phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện,

bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép,

phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công.

Hệ thống VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh được chia thành 02

nhóm: văn bản cá biệt (Nghị quyết, quyết định, chỉ thị) và văn bản hành chính thông

thường (các loại văn bản còn lại nói trên).

1.1.2.3. Đặc điểm VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

- Văn bản hành chính của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh trước hết mang

đặc điểm của VBHC nói chung: Đó là hệ thống các văn bản hình thành trong quá

trình chỉ đạo, điều hành công việc của cơ quan, tổ chức, có những đặc điểm cơ bản

như: Ban hành để thực thi các loại văn bản quy phạm pháp luật; Đối tượng thực thi

hẹp, một người hoặc một nhóm người cụ thể; VBHC ra đời theo tính chất công việc.

- Văn bản hành chính của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh mang đặc điểm

riêng: Đó là văn bản được ban hành của các cơ quan thực hiện chức năng tham mưu

về quản lý ngành, lĩnh vực ở địa phương. Mỗi một cơ quan Sở đều có chức năng

nhiệm vụ của mình liên quan đến sự tham mưu về quản lý ngành, lĩnh vực ở địa

phương. Vì vậy, VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh thường mang màu sắc

của sự tham mưu, trình, chuyển, phối hợp...liên quan đến ngành, lĩnh vực ở địa

phương. Riêng Văn phòng UBND cấp tỉnh ngoài chức năng tham mưu còn gắn với

chức năng phục vụ cho lãnh đạo UBND cấp tỉnh và cho cơ quan UBND cấp tỉnh. Vì

vậy VBHC của Văn phòng UBND cấp tỉnh còn chứa các nội dung mang tính cung

cấp thông tin phục vụ cho các hoạt động phối hợp, triển khai cũng như chuyển giao,

thông báo... các nội dung liên quan nhiều hơn các cơ quan sở.

8

1.1.2.4. Vai trò của VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh có các vai trò quan trọng trong

cung cấp thông tin đảm bảo cho hoạt động QLNN của các CQCM thuộc UBND cấp

tỉnh; là phương tiện truyền đạt các quyết định QLNN của các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh; là phương tiện kiểm tra, theo dõi hoạt động của của các CQCM, đồng thời là

công cụ tham mưu cho việc xây dựng hệ thống pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực ở

địa phương.

1.2. Chất lượng văn bản hành chính của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp

tỉnh

1.2.1. Khái niệm chất lượng VBHC của các CQCM cấp tỉnh

1.2.1.1. Khái niệm chất lượng: Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: "Chất lượng

là tổng thể những tính chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này

phân biệt với sự vật khác" [21] .

Theo tiêu chuẩn ISO 9000-2000: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp các

đặc tính vốn có của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thỏa mãn các yêu cầu của

khách hàng và các bên có liên quan”. Vậy có thể hiểu chất lượng là tổng hợp những

chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong

những điều kiện xác định.

1.2.1.2.Khái niệm chất lượng VBHC: Từ cách hiểu về VBHC cũng như cách

hiểu về chất lượng như đã trình bày ở trên, tác giả luận văn cho rằng: Chất lượng

VBHC được hiểu là mức độ đáp ứng các yêu cầu của VBHC theo quy định cùng với

mức độ đáp ứng mục mục đích của cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành VBHC và nhu

cầu của người tiếp nhận VBHC ngoài thực tế.

Trong đó, các yêu cầu đối với văn bản nói chung và VBHC nói riêng theo quy

định của pháp luật đó là yêu cầu về nội dung văn bản; yêu cầu về hình thức văn bản

(loại văn bản; chất liệu văn bản; ngôn ngữ, diễn đạt, văn phong); yêu cầu về thể thức

và kỹ thuật trình bày văn bản; yêu cầu về thời gian ban hành; các yêu cầu về thẩm

quyền ban hành; trình tự, thủ tục ban hành văn bản.

9

1.2.1.3. Khái niệm chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh

:Trên cơ sở quan niệm chất lượng VBHC như đã trình bày ở trên, thì chất

lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND cấp tỉnh sẽ chính là mức độ đáp ứng các

yêu cầu của VBHC theo quy định cùng với mức độ đáp ứng mục đích của mỗi Sở

trong ban hành VBHC và nhu cầu của người tiếp nhận VBHC ngoài thực tế.

1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND

cấp tỉnh

Để đánh giá được chất lượng VBHC chúng ta có thể đưa ra các tiêu chí cơ bản

như: Sự phù hợp về nội dung; Sự phù hợp về hình thức; Văn bản hành chính ban

hành đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục; Văn bản hành chính ban hành phải đảm

bảo tính công khai, minh bạch, đảm bảo phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật.

1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng VBHC của các CQCMthuộc

UBND cấp tỉnh

1.4.1. Yếu tố khách quan: Cơ sở pháp lý, Khoa học công nghệ; Nguồn lực vật

chất; Chế tài khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.

1.4. 2. Yếu tố chủ quan: Chất lượng đội ngũ; Công tác chỉ đạo, điều hành; Ý

thức, trình độ, năng lực của người làm công tác soạn thảo văn bản.

Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA CÁC CƠ

QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Khái quát chung về Đắk Lắk và hệ thống các cơ quan chuyên môn

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

2.1.1. Khái quát chung về Đắk Lắk

Đắk Lắk là tỉnh nằm ở trung tâm của vùng Tây Nguyên (Phía Bắc giáp tỉnh

Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh

Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia và tỉnh Đắk Nông), có vị trí chiến lược

quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng với diện tích tự nhiên

10

1.303.045 km2, dân số khoảng 1.874.459 người; có 01 thành phố, 01 thị xã, 13 huyện

với 125 xã, 20 phường, 12 thị trấn; 2.470 thôn, buôn, tổ dân phố. Tỉnh Đắk Lắk có 05

huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao là: Krông Bông (38,95%), Buôn Đôn (42,46%), M’Drắk

(46,33%), Ea Súp (48,63%), Lắk (50,24%).

Dân cư Đắk Lắk là cộng đồng gồm 47 dân tộc cùng chung sống, trong đó, dân

tộc thiểu số chiếm tỷ lệ hơn 33% dân số toàn tỉnh. Ngoài các dân tộc thiểu số tại chỗ

là Ê đê, M’nông, Gia Rai còn có số đông đồng bào dân tộc thiểu số của các tỉnh khác

di cư đến sinh sống. Tỉnh Đắk Lắk có hệ thống giao thông đường bộ thuận lợi nối

liền với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miềm Trung.

Toàn tỉnh có 15 đơn vị hành chính bao gồm: 01 TP. Buôn Ma Thuột, thị xã

Buôn Hồ và 13 huyện: M'Đrăk, Ea Kar, Krông Păk, Krông Bông, Lăk, Krông Ana,

Cư M'Gar, Krông Năng, Krông Buk, Ea H'leo, Buôn Đôn, Ea Sup và Cư Kuin.

2.1.2. Hệ thống các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk bao gồm: Văn phòng UBND

tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công

Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông vận tải; Sở Xây

dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Lao động,

Thương binh và Xã hội; Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công

nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Sở Ngoại vụ; Ban Dân tộc.

Như đã trình bày trong mục giới hạn nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện cho

phép, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng VBHC chỉ của 05 Sở và cơ quan

tương đương sở, đó là: Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng UBND tỉnh.

2.2. Thực trạng hệ thống VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Trên cơ sở lý luận về VBHC và chất lượng VBHC; về hệ thống VBHC các các

CQCM thuộc UBND cấp tỉnh, tác giả đã tiến hành khảo sát chất lượng của 300 VBHC

của 05 CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được ban hành từ 2017 đến 2022 thuộc 14

nhóm văn bản (Quyết định; Kế hoạch; Đề án; Phương án; Chương trình; Tờ trình; Biên

11

bản; Báo cáo; Công văn; Thông báo; Giấy mời; Quy chế; Hướng dẫn; Phiếu chuyển)

của 05 Sở và tương đương sở thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk (Sở Công Thương; Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài nguyên và Môi trường;

Văn phòng UBND tỉnh).

Có thể tổng hợp 300 VBHC được khảo sát theo bảng tổng hợp dưới đây:

Bảng 2.1: Tổng số lượng văn bản ban hành từ năm 2017 -2022

((Tổng Sở Công Sở Nông Sở Kế Sở Tài Văn

số) Thương nghiệp hoạch và nguyên phòng

và Phát Đầu tư và Môi Ủy ban

triển trường nhân

nông dân tỉnh

thôn

8 5 5 5 23 Quyết định

20 5 5 30 Kế hoạch

2 2 Đề án

1 1 Phương án

5 5 Chương

trình

2 10 5 17 Tờ trình

2 5 5 12 Biên bản

10 10 10 20 50 Báo cáo

10 20 20 20 70 Công văn

8 5 5 15 07 40 Thông báo

5 5 5 10 25 Giấy mời

2 2 Quy chế

5 10 5 20 Hướng dẫn

03 03 Phiếu

chuyển

90 10 (Tổng số) 80 60 60 300

12

Nguồn: Sở Công Thương; Sở NN&PTNT; Sở kế hoạch và đầu tư; Sở TN&MT;

Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk

Tổng hợp các VBHC được khảo sát theo năm ban hành như sau:

Bảng 2.2. Tổng hợp các văn bản hành chính được khảo sát theo năm ban hành

Năm

2017 2018 2019 2020 2021 2022

15 15 18 17 7 8 Sở Công Thương

Sở Nông nghiệp và Phát 12 13 13 15 3 4 triển nông thôn

10 12 14 16 2 6 Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Tài nguyên và Môi 12 15 12 18 15 18 trường

Văn phòng Ủy ban nhân 10 dân tỉnh

(Tổng số) 24 33 49 58 60 76

Nguồn: Sở Công Thương; Sở NN&PTNT; Sở kế hoạch và đầu tư; Sở TN&MT;

Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk

2.2.1. Thực trạng chất lượng về thẩm quyền ban hành VBHC của các

CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ban hành ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính

phủ quy định tổ chức các CQCM thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương đã quy định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các CQCM

thuộc UBND tỉnh. Trong đó Sở có nhiệm vụ trình UBND cấp tỉnh dự thảo quyết

định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành

chính (CCHC) Nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi QLNN được giao. Sở có

nhiêm vụ trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh dự thảo, quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc

13

thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Ngoài ra, Sở còn giúp UBND cấp

tỉnh QLNN đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thề, kinh tế tư nhân, các hội

và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của CQCM theo quy định

của pháp luật; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý đối

với các CQCM thuộc UBND cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp

xã; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, phòng chuyên

môn nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của bộ quản lý ngành, lĩnh

vực và theo quy định của UBND cấp tỉnh…

Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, thẩm quyền ký và ban hành văn bản tại

UBND các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã được thực hiện một cách nghiêm

túc, đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Qua khảo sát thực tế các văn bản

được ban hành tại các cơ quan chúng tôi nhận thấy không có VBHC nào có dấu hiệu

sai phạm về thẩm quyền ban hành.

2.2.2. Thực trạng chất lượng về quy trình xây dựng và ban hành VBHC của

các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

Hiện nay tỉnh Đắk Lắk chưa có một quy trình xây dựng và ban hành VBHC

chung cho tất cả các sở. Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả thì hầu hết các CQCM

của Tỉnh đều thực hiện theo quy trình gồm 05 bước: (1)Chuẩn bị, (2) Dự thảo văn

bản, (3)Duyệt, ký văn bản, (4) Nhân bản, phát hành văn bản, ( 5) Lưu văn bản.

Quy trình xây dựng và ban hành VBHC của các CQCM thuộc UBND tinh Đắk

Lắk được thực hiện tương đối tốt giúp nâng cao chất lượng VBHC, đem lại hiệu quả

pháp lý cho văn bản của các CQCM. Tuy nhiên, qua khảo sát cho thấy chất lượng

thực hiện quy trình ban hành VBHC vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

2.2.3. Thực trạng chất lượng về nội dung VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk

((Tổng Sở Công Sở Nông Sở Kế Sở Tài Văn

14

số) Thương nghiệp hoạch và nguyên phòng

và Phát Đầu tư và Môi Ủy ban

triển trường nhân

nông dân tỉnh

thôn

1/5 2/5 1/5 6/23 2/8 Quyết định

1/5 2/5 11/30 8/20 Kế hoạch

1/2 1/2 Đề án

1/1 1/1 Phương án

2/5 2/5 Chương

trình

2/5 6/17 1/2 3/10 Tờ trình

2/5 5/12 1/2 2/5 Biên bản

4/10 7/20 17/50 3/10 3/10 Báo cáo

5/20 5/20 18/70 2/10 6/20 Công văn

2/5 2/7 8/15 17/40 4/8 1/5 Thông báo

2/5 4/10 9//25 1/5 2/5 Giấy mời

1/2 1/2 Quy chế

3/10 3/5 7/20 1/5 Hướng dẫn

3/3 3/3 Phiếu

chuyển

(Tổng số) 28/80 18/60 19/60 34/90 5/10 104/300

Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng các văn bản hành chính cần được cải thiện thêm

về nội dung của văn bản

2.2.4. Thực trạng chất lượng về thể thức và kỹ thuật trình bày VBHC của

các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk:

Theo quy định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ Về công tác văn

thư, thể thức VBHC bao gồm các thành phần chính: Quốc hiệu và Tiêu ngữ; Tên cơ

quan, tổ chức ban hành văn bản; Số, ký hiệu của văn bản; Địa danh và thời gian ban

15

hành văn bản;Tên loại và trích yếu nội dung văn bản; Nội dung văn bản; Chức vụ,

họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; Dấu, chữ ký số của cơ quan, tổ chức; Nơi

nhận.

((Tổng Sở Công Sở Nông Sở Kế Sở Tài Văn

số) Thương nghiệp hoạch và nguyên phòng

và Phát Đầu tư và Môi Ủy ban

triển trường nhân

nông dân tỉnh

thôn

3/8 1/5 2/5 5/5 11/23 Quyết định

8/20 1/5 2/5 11/30 Kế hoạch

1/2 1/2 Đề án

1/1 1/1 Phương án

2/5 2/5 Chương

trình

1/2 2/5 6/17 3/10 Tờ trình

2/2 3/5 9/12 4/5 Biên bản

5/10 4/10 7/20 20/50 4/10 Báo cáo

2/10 9/20 8/20 25/70 6/20 Công văn

4/8 2/5 3/7 8/15 19/40 2/5 Thông báo

4/5 4/5 8/10 20//25 4/5 Giấy mời

1/2 1/2 Quy chế

1/5 3/10 3/5 7/20 Hướng dẫn

3/3 3/3 Phiếu

chuyển

(Tổng số) 35/80 24/60 25/60 44/90 6/10 134/300

Bảng 2.4. Tổng hợp số lượng các văn bản hành chính cần được cải thiện thêm

về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản

2.2.5. Thực trạng chất lượng về ngôn ngữ, văn phong VBHC của các CQCM

16

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk:

Bảng 2.5. Tổng hợp số lượng các văn bản hành chính cần được cải thiện thêm

về ngôn ngữ, văn phong của văn bản

((Tổng Sở Công Sở Nông Sở Kế Sở Tài Văn

số) Thương nghiệp hoạch và nguyên phòng

và Phát Đầu tư và Môi Ủy ban

triển trường nhân

nông dân tỉnh

thôn

1/5 1/5 1/5 4/23 1/8 Quyết định

1/5 2/5 7/30 4/20 Kế hoạch

1/2 1/2 Đề án

1/1 1/1 Phương án

2/5 2/5 Chương

trình

2/5 5/17 2/10 1/2 Tờ trình

2/5 5/12 2/5 1/2 Biên bản

3/10 5/20 13/50 2/10 3/10 Báo cáo

3/20 5/20 14/70 4/20 2/10 Công văn

2/5 1/7 5/15 12/40 1/5 3/8 Thông báo

1/5 4/10 7//25 1/5 1/5 Giấy mời

1/2 1/2 Quy chế

1/10 1/5 3/20 1/5 Hướng dẫn

1/3 1/3 Phiếu

chuyển

(Tổng số) 22/80 12/60 13/60 27/90 2/10 76/300

2.4. Đánh giá chung về chất lượng văn bản hành chính của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

17

2.4.1. Về ưu điểm

Qua quan sát thực tế, phân tích kết quả khảo sát, chất lượng của VBHC của các

CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk hiện khá tốt. Số lượng các VBHC cần được cải

thiện thêm chất lượng về nội dung chỉ chiếm 35%; Số lượng các VBHC cần được cải

thiện thêm chất lượng về thể thức chỉ chiếm 45%; Số lượng các VBHC cần được cải

thiện thêm chất lượng về ngôn ngữ, văn phong chỉ chiếm 25%.

Văn bản hành chính của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành đã

xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, căn cứ vào đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của

từng địa phương để đưa ra các chương trình hành động cụ thể, có quy định rõ chế độ

khen thưởng, kỷ luật, nêu rõ trách nhiệm của từng CBCC trong quá trình thực thi

công vụ.

Các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk luôn cập nhật và áp dụng những thông

tin mới trong việc xây dựng và ban hành VBHC đảm bảo sự phù hợp về nội dung của

văn bản với tình hình địa phương. Đa số các văn bản sử dụng từ ngữ và văn phong

hành chính phù hợp. Văn bản gần như không còn sử dụng từ đa nghĩa, tiếng lóng,

tiếng địa phương. Văn phong hành chính công vụ và cú pháp được sử dụng trong văn

bản phần lớn đã đạt yêu cầu. Sử dụng từ ngữ dễ hiểu giúp người đọc dễ dàng tiếp cận

hơn.

Qua số lượng tổng hợp các VBHC cần được cải thiện chất lượng theo các năm,

có thể nói, chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk đã ngày

càng được nâng cao, nội dung và thể thức văn bản đảm bảo theo đúng hướng dẫn,

giúp cho công tác QLNN ở địa phương được thuận lợi hơn, góp phần quản lý hiệu

quả các ngành, lĩnh vực ở địa phương.

2.4.2. Về hạn chế, bất cập

Qua quan sát thực tế, phân tích kết quả khảo sát, tác giả luận văn nhận thấy chất

lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk chưa thực sự bám sát quy định

về thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP của

Chính phủ Về công tác văn thư.

18

Có rất nhiều văn bản chưa thật sự đảm bảo các tiêu chí về nội dung, ngôn ngữ hay

diễn đạt. Điều này làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức thuyết phục cũng như hiệu quả của

văn bản khi được ban hành.

Có thể tổng hợp số lượng các VBHC cần được cải thiện thêm về chất lượng như

sau:

Bảng 2.6. Tổng hợp số lượng các văn bản hành chính cần được cải thiện thêm

về chất lượng

Văn bản cần được Văn bản cần được Văn bản cần được

cải thiện thêm về nội cải thiện thêm về cải thiện thêm về

dung thể thức và kỹ ngôn ngữ, văn

thuật trình bày phong

4/23 6/23 11/23 Quyết định

7/30 11/30 11/30 Kế hoạch

1/2 1/2 1/2 Đề án

1/1 1/1 1/1 Phương án

2/5 2/5 2/5 Chương

trình

5/17 6/17 6/17 Tờ trình

5/12 5/12 9/12 Biên bản

13/50 17/50 20/50 Báo cáo

14/70 18/70 25/70 Công văn

12/40 17/40 19/40 Thông báo

7//25 9/25 20//25 Giấy mời

1/2 1/2 1/2 Quy chế

3/20 7/20 7/20 Hướng dẫn

1/3 3/3 3/3 Phiếu

chuyển

(Tổng số) 104/300 (35%) 134/300 (45%) 76/300 (25%)

19

Nguồn: Sở Công Thương; Sở NN&PTNT; Sở kế hoạch và đầu tư; Sở TN&MT;

Văn phòng UBND tỉnh Đắk Lắk

2.4.3. Nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Một là, các văn bản pháp lý quy định về soạn thảo văn bản thường xuyên thay

đổi, làm cho CBCC nói chung và CBCC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk

phải cập nhật liên tục cũng là một khó khăn với cả người lãnh đạo làm công tác ký

duyệt, kiểm tra, kiểm soát văn bản và công chức soạn thảo văn bản. Hơn nữa, ngay cả

văn bản mới ban hành cũng có nhiều vấn đề bất cập.

Hai là, thực tế, quy định về soạn thảo và ban hành VBHC cũng như các quy định

về thể thức, kỹ thuật trình bày VBHC đã được quy định cụ thể, rõ ràng trong Nghị

định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ Về công tác văn thư. Song trên thực tế, UBND

tỉnh Đắk Lắk chưa đầu tư xây dựng được quy trình chuẩn về xây dựng và ban hành

VBHC theo hướng dẫn của Nghị định 30 để các CBCC của các CQCM thuộc UBND

tỉnh Đắk Lắk dựa vào đó xây dựng và ban hành VBHC được chuẩn mực và thống

nhất.

Ba là, công tác, kiểm tra, kiểm soát soạn thảo và ban hành VBHC của các CQCM

thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk cũng chưa được chú trọng thường xuyên.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Một trong những nguyên nhân dẫn đến triển khai thực hiện nội dung văn bản

không được hiệu quả cao là do CBCC được giao soạn thảo VBHC còn hạn chế về

năng lực soạn thảo văn bản, chưa phân biệt rạch ròi các hình thức văn bản.

- Bản thân nhiều CBCC chưa ý thức về chất lượng VBHC. Không chịu khó

nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ của mình. Việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng

cao trình độ và kỹ năng soạn thảo và ban hành VBHC của CBCC chưa tích cực và

chưa chủ động theo chương trình, kế hoạch cụ thể.

20

- Một bộ phận công chức chưa thực sự nhận thức rõ được vai trò, tầm quan

trọng của VBHC trong thực hiện chức, năng nhiệm của cá nhân và của cơ quan, tổ

chức.

- Sự đôn đốc, kiểm tra của lãnh đạo còn có những lúc chưa kịp thời, hiệu quả

chưa cao; vai trò chỉ đạo, điều hành của một số lãnh đạo trong giải quyết công việc thiếu

tập trung, chưa thực sự quyết liệt; trách nhiệm của một bộ phận CBCC về soạn thảo và

ban hành VBHC chưa được đề cao;

- Trong nội bộ cơ quan, tinh thần đấu tranh, phê bình và tự phê bình chưa cao,

công chức ngại va chạm, góp ý lẫn nhau để hoàn thiện kỹ năng về soạn thảo và ban

hành VBHC.

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

VĂN BẢN HÀNH CHÍNH CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng văn bản hành chính của các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk:

- Về soạn thảo văn bản văn bản hành chính

- Về duyệt bản thảo văn bản hành chính

- Về kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành hành chính

- Về ký ban hành văn bản hành chính

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng VBHC của các CQCM thuộc

UBND tỉnh Đắk Lắk: Nhận thức được những ưu điểm và những hạn chế, bất

cập trong công tác xây dựng và ban hành VBHC của các CQCM thuộc UBND

tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất một số giải pháp sau đây nhằm nâng cao chất

lượng ban hành VBHC.

21

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện thể chế về xây dựng và ban hành VBHC

3.2.2. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình xây dựng

và ban hành VBHC: VBHC là công cụ, phương tiện quan trọng điều hành hoạt

động QLHCNN ở địa phương. Các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk muốn thực

hiện tốt chức năng quản lý của mình cần phải kiểm tra, kiểm soát toàn bộ quy

trình soạn thảo và ban hành để đảm bảo đầu ra là các văn bản có chất lượng đáp

ứng được mục tiêu, mục đích đặt ra. Trên thực tế hiện nay, hiện nay các CQCM

thuộc UBND tỉnh Đắk chưa thực hiện thường xuyên việc kiểm tra, kiểm soát công

tác soạn thảo và ban hành VBHC. Do vậy, để nâng cao chất lượng VBHC, theo

chúng tôi đối với các CQCM cần:

3.2.3. Giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của CBCC về tầm quan

trọng của chất lượng VBHC của các CQCM

3.2.4. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng CBCC các CQCM về kỹ năng soạn thảo

và ban hành VBHC

3.3.5. Giải pháp cải thiện điều kiện trang thiết bị, nền tảng ứng dụng công

nghệ cho công tác soạn thảo, ban hành VBHC ở các CQCM

KẾT LUẬN

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk là các cơ quan tham mưu,

giúp UBND tỉnh Đắk Lắk thực hiện chức năng QLNN về ngành, lĩnh vực ở địa

phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ

quan nhà nước cấp trên. Chính vì vậy, VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk

Lắk có tính tham mưu cao về mặt nội dung trong quản lý ngành, lĩnh vực ở địa

phương. Đồng thời phải đảm bảo yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày theo quy

định của Nghị định 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ Về công tác văn thư.

Qua khảo sát thực trạng chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh

Đắk Lắk chúng ta có thể khẳng định rằng, công tác soạn thảo và ban hành VBHC của

các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk khá tốt và đã đáp ứng được yêu cầu thực tế về

việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan này. Tuy nhiên, kết quả khảo sát

22

cũng cho thấy rõ là vẫn còn có những VBHC cần được cái thiện về các mặt nội dung

hoặc thể thức, kỹ thuật trình bày hay ngôn ngữ diễn đạt thì mới đáp ứng quy định của

pháp luật về soạn thảo VBHC hay mới tạo hiệu quả cao cho việc ban hành văn bản

trong thực tế.

Việc nâng cao chất lượng VBHC của các CQCM cấp tỉnh nói chung, các

CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk là cả một quá trình đỏi hỏi sự đồng bộ với nhiều

giải pháp. Trong đó, giải pháp hoàn thiện thể chế về chất lượng VBHC của các

CQCM và Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát quy trình xây dựng và ban hành

VBHC được coi là nền tảng; Lấy giải pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán

bộ, công chức về tầm quan trọng của chất lượng VBHC của các CQCM làm đột phá;

Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các CQCM về kỹ năng soạn thảo và

ban hành VBHC và Giải pháp cải thiện điều kiện trang thiết bị, nền tảng ứng dụng

công nghệ cho công tác soạn thảo, ban hành VBHC ở các CQCM là những giải pháp

quan trọng.

Hiện nay, Việt Nam đang tiến hành chuyển đổi số. Đặc biệt, trong các cơ quan

nhà nước, quá trình thực hiện chuyển đổi số được chú trọng và đẩy mạnh thông qua

việc sử dụng nguồn lực, hệ thống thông tin, trang thiết bị kỹ thuật để số hóa toàn bộ

thông tin, dữ liệu, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi từ

môi trường truyền thống sang môi trường số. Công tác soạn thảo và ban hành VBHC

của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk cũng phải đáp ứng xu thế và yêu cầu

chung về chuyển đổi số. Chính vì vậy, trong các giải pháp được đặt ra để nâng cao

chất lượng VBHC của các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk thì giải pháp đào tạo,

bồi dưỡng CBCC các CQCM về kỹ năng soạn thảo và ban hành VBHC và giải pháp

cải thiện điều kiện trang thiết bị, nền tảng ứng dụng công nghệ cho công tác soạn

thảo, ban hành VBHC ở các CQCM thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk là đặc biệt quan

trọng.

23

24