BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN ĐỨC HỮU

CÔNG TÁC XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT ĐỂ CHỐNG

THẤT THU NSĐP

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8310110

TÓM TẮT LUẬN VĂN

THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI- 2023

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH

CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS Lê Chi Mai

Phản biện 1: PGS.TS.Mai Ngọc Anh, Trường Đại học

Kinh tế quốc dân

Phản biện 2: TS Nguyễn Thế Trung, Học viện Chính trị

quốc gia Hồ Chí Minh

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Địa điểm: Phòng họp 4B, Nhà G- Hội trường bảo vệ luận

văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia

Số: 77 Đường Nguyễn Chí Thanh Quận Đống Đa Thành

phố Hà Nội

Thời gian: Vào hồi 9 giờ 21 tháng 7 năm 2023

MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn

Trong các năm qua nguồn thu từ đất luôn chiếm một tỷ

trọng lớn trong NSĐP. Quản lý tài chính về đất đai trở thành

một trong các nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà

nước về đất đai. Hiện nay công tác xác định giá đất và chấp

hành nghĩa vụ với NSNN của các Dự án về đất đai và công tác

kê khai giá bán nhà đất để thu NSNN về các khoản thuế, phí lệ

phí liên quan chưa đạt hiệu quả cao. Chính vì lý do trên, mà học

viên đã chọn đề tài: ”Công tác xác định giá đất để chống thất

thu NSĐP”để có thể vận dụng những kiến thức lý luận và thực

tế vào nghiên cứu, phân tích, đánh giáthực trạng về công tác xác

định giá đất; đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

trong xác định giá đất để chống thất thu NSĐP.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài luận văn

Những nghiên cứu về giá đất ở Việt Nam, nghiên cứu

về nội dung QLNN đối với giá đất còn tập trung chỉ vào một vài

vấn đề, chưa cụ thể hết các nội dung, chủ yếu là nghiên cứu

chung về QLNN hoặc công tác quản lý đất đai, đánh giá liên

quan đến định giá đấtcần được khai thác sâu hơn. Để nâng cao

công tác xác định giá đất giúp các địa phương chống thất thu

trong NSNN hiện nay cũng chưa có tác giả nào nghiên cứu

chuyên sâu về đề tài này. Đây cũng là một lý do để học viên lựa

chọn đề tài sau nhiều năm công tác trong ngành.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

- Mục tiêu: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động xác định giá đất nhằm chống thất thu NSĐP.

- Nhiệm vụ: Nghiên cứu, làm rõ những quy định của

1

pháp luật.Phân tích, đánh giá thực trạng xác định giá đất của

một số địa phương,đểchỉ những hạn chế, tồn tại trong quá trình

thực hiện xác định giá đất. Đề xuất và đưa ra một số giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạtđộng xác định giá đất nhằm chống

thất thu NSĐP.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:Công tác xác định giá đất tại

các dự án đất của một số địa phương.

- Phạm vi nghiên cứu: các nội dung liên quan công tác

xác định giá đất; số liệu, tình hình quản lý để nghiên cứuđược

lấy từ các các thửa đất cần định giá về mục đích sử dụng đấttrên

địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, tỉnh Hải Dương

qua kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước khu vực VI từ

01/01/2017 đến 31/12/2021 và định hướng giải pháp đến 2030.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

của luận văn

Phương pháp luận: chủ nghĩa duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống

kê; thu thập; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.

Ý nghĩa khoa học: khái quát và hệ thống hóa những vấn

đề lý luận và pháp lý. Ý nghĩa thực tiễn: phân tích, đánh giá

thực trạng để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

hoạtđộng xác định giá đất để chống thất thu trong NSĐP.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1 Cơ sở lý luận về đất đai, giá đất, định giá

đất và tác động đến thu Ngân sách địa phương

2

- Chương 2 Thực trạng xác định giá đất tại các địa

phương.

- Chương 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xác

định giá đất nhằm chống thất thu NSĐP.

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẤT ĐAI, GIÁ ĐẤT,

ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH

ĐỊA PHƯƠNG

1.1. Khái quát về đất đai và giá đất

1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc trưng của đất đai

- Khái niệm: Khái quát đất đai là một loại tài nguyên tự

nhiên, là một nguồn lực của một quốc gia. Đất đai không chỉ

bao gồm mặt đất còn bao gồm cả tài nguyên dưới đất và mọi

thứ sinh sôi trênđất, không do lao động và con người làm ra.

- Vai trò của đất đai: là nguồn tài nguyên quý báu, là

nguồn của cải cải vô giá, là nơi cư trú của con người, là cơ sở

cho mọi lĩnh vực sản xuất vật chất, là cơ sở để vạn vật sinh

trưởng, làm nền tảng cho sự tồn tại, phát triển. Đất đai không

thể tự sinh ra thêm, là một nguồn tài nguyên hữu hạn nhưng nhu

cầu sử dụng lại không bao giờ mất đi tăng dần theo sự phát

triển.

- Đặc trưng của đất đai:(1) Có vị trí cố định; (2) Có

hạn về diện tích; (3) Tính năng lâu bền; (4) Chất lượng khác

nhau.

1.1.2. Khái niệm, bản chất, đặc trưng về giá đất và

định giá đất

a. Khái niệm giá đất:Giá quyền sử dụng đất là số tiền

tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc

được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Giá trị

3

quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền đối với một diện tích đất

xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.

b. Bản chất của giá đất: (1) không thể tính đúng, tính

đủ, tính hết được giá trị vốn có của đất đai và giá của bất động

sản vì còn giá trị hữu hình và giá trị vô hình; (2) giá đất chứa

đựng nhiều yếu tố địa phương, yếu tố vùng, mang tính cục bộ,

biến động theo từng giai đoạn cụ thể, phụ thuộc vào nhiều yếu

tố như xã hội, kinh tế...(3) giá đất bị chi phối bởi yếu tố tâm lý,

yếu tố pháp lý; (4) giá đất bị chi phối bởi mục đích và hiệu quả

kinh tế trong việc sử dụng đất qua quá trình khai thác các lợi ích

có được từ đất.

c. Đặc trưng của giá đất: (1) không giống nhau về cơ

sở giá cả; (2) không giống nhau về thời gian hình thành; (3)

không phải là biểu hiện tiền tệ của giá trị đất đai; (4) Giá đất

chủ yếu là do nhu cầu về đất đai quyết định; (5) có tính khu vực

và tính cá biệt rõ rệt; (6) không giống nhau về hiện tượng khấu

hao; (7) Giá đất có xu thế tăng cao rõ ràng.

d. Định giá đất: là một trong các quyền định đoạt đối

với đất của Nhà nước; là công cụ quan trọng trong việc thiết lập

một cơ chế quản lý đất thích hợp theo định hướng kinh tế thị

trường; là cơ sở cho chuyển nhượng quyền sử dụng có trả tiền

theo đấu thầu, đấu giá, và hợp đồng thoả thuận giữa người quản

lý và người sử dụng.

1.2. Tác động của giá đất đến thu ngân sách địa

phương: Các khoản thu từ đất là một nguồn thu quan trọng cho

NSNN; giá đất đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế,

trong công tác quản lý Nhà nước và tác động tới sự phát triển

kinh tế xã hội của địa phương; Giá đất là căn cứ quan trọng nhất

4

để xác định các nghĩa vụ tài chính từ đất đai,định giá đất giúp

tăng nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo khai thác có hiệu quả

nguồn lực đất đai.

1.3. Công tác xác định giá đất:

- Nguyên tắc xác định giá đất: (1) Theo mục đích sử

dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;(2) Theo thời hạn sử

dụng đất; (3) Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường của

loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng

đấu giá quyền sử dụng đất đối với những nơi có đấu giá quyền

sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng đất;(4) Cùng một

thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng,

khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như

nhau thì có mức giá như nhau.

- Các phương pháp xác định giá đất: (1) Phương pháp

so sánh trực tiếp; (2) Phương pháp chiết trừ; (3) Phương pháp

thu nhập; (4) Phương pháp thặng dư; (5) Phương pháp hệ số

điều chỉnh giá đất.

- Trình tự xác định giá đất đối với ngân sách địa

phương:(1) Xác định mục đích định giá đất cụ thể; (2) Điều

tra, tổng hợp, phân tích thông tin về thửa đất, giá đất thị trường;

áp dụng phương pháp định giá đất; (3) Xây dựng phương án giá

đất trình UBND cấp tỉnh;(4) Thẩm định phương án giá đất; (5)

Hoàn thiện dự thảo phương án giá đất trình UBND cấp tỉnh

quyết định; (6) UBND cấp tỉnh quyết định giá đất.

1.4. Các tiêu chí đánh giá tác động của công tác xác

định giá đất đến thu ngân sách địa phương

- Các yếu tố ảnh hưởng đến xác định giá đất đang được

các địa phương xem xét khi định giá: (1) Vị trí; (2) Diện tích;

5

(3) Mặt tiền, chiều sâu; (4) Hình dáng; (5) Hệ thống cơ sở hạ

tầng; (6) Khả năng sinh lời; (7) Tình trạng pháp lý của BĐS;

(8)Quy định về xây dựng; (9) Quy hoạch đô thị.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến xác định giá đất chưa được

các địa phương xem xét khi định giá: (i) Về các yếu tố tự nhiên

có thể kể đến (1) Địa hình, (2) Hình thức,(3) Địa chất, (4) Môi

trường, (5) Rủi ro về thiên nhiên; (ii) Về các yếu tố kinh tế có

thể kể đến (1) Tỷ lệ phát triển kinh tế, (2) Tỷ lệ thất nghiệp, (3)

Sự ổn định đồng tiền; b. Về các yếu tố nhân tố xã hội có thể kể

đến (1) Mật độ nhân khẩu, (2) Trình độ giáo dục, văn hóa, (3)

Trạng thái ổn định chính trị,(4) An ninh xã hội, (5) Đầu cơ nhà

đất, (6) Tiến trình đô thị hóa; (iii) Về các yếu tố liên quan đến

thị trường có thể kể đến (1)Người tham gia thị trường BĐS, (2)

Các điều kiện của thị trường BĐS trong khu vực, (3) Tính hữu

dụng của BĐS, (4) Nhu cầu loại BĐS trên thị trường, (5) Cung -

cầu trên thị trường; (iv) Về các yếu tố liên quan đến can thiệp

của Nhà nước có thể kể đến (1) Chế độ về đất, (2) Chế độ nhà

ở, (3) Chính sách về giá đất, (4) Chính sách thuế, (5) Thay đổi

về hành chính.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH GIÁ

ĐẤT TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG

2.1. Công tác xác định giá đất tại các địa phương

2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp lý áp dụng cho

lĩnh vực đất đai hiện hành:(1) Văn bản Luật của Quốc Hội; (2)

Các Nghị định của Chính Phủ; (3) Các Thông tư liên tịch của

các Bộ; (4)Các Thông tư của Bộ Tài chính; (5)Các Thông tư

của Bộ Tài nguyên & Môi trường.

2.1.2. Các cơ quan quản lý có chức năng nhiệm vụ

6

của về đất đai tại các địa phương gồm: (1). UBND các cấp

(UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện); (2) Sở TN&MT; (3) Sở

Tài chính; (4) Sở Xây dựng (hoặc Sở Quy hoạch Kiến trúc tại

TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh); (5) Phòng TN&MT huyện,

thành phố, thị xã.

2.1.3. Thẩm quyền xác định giá đất tại các địa

phương:

Thẩm quyền xác định giá đất tại các địa phương là do

UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có

trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất

cụ thể,cơ quan quản lý đất đai có thể thuê tổ chức có chức năng

để tư vấn xác định giá đất cụ thể. Căn cứ kết quả tư vấn xác

định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng

thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cùng cấp

quyết định.

2.1.4. Thực hiện trình tự xác định giá đất: Bước 1.

Lập kế hoạch định giá đất cụ thể; Bước 2. Chuẩn bị thực hiện

định giá đất cụ thể; Bước 3. Điều tra, tổng hợp, phân tích thông

tin về thửa đất, giá đất thị trường; áp dụng phương pháp định

giá đất và xây dựng phương án giá đất; Bước 4. Thẩm định và

hoàn chỉnh dự thảo phương án giá đất cụ thể; Bước 5. Hoàn

thiện dự thảo phương án giá đất trình UBND tỉnh quyết định;

Bước 6. UBND cấp tỉnh quyết định giá đất.

2.2. Phân tích về công tác định giá đất tại một số dự

án trên địa bàn một số địa phương là tỉnh Hải Dương, tỉnh

Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng thông qua các Biên

bản kiểm toán, kiểm tra giá đất của dự án.

2.2.1. Phân tích các sai sót, vướng mắc, tồn tại trong

7

công tác định giá đất tại 03 dự án trên địa bàn tỉnh Hải

Dương và các ảnh hưởng tới thu ngân sách địa phương

- Dự án thực hiện tính giá đất theo tổng mức đầu tư xây

dựng hạ tầng kỹ thuật, quy định các khoản chi phí đầu tư xây

dựng hạ tầng, chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng, lợi

nhuận nhà đầu tư sẽ được xác định lại theo quyết toán. Tuy

nhiên khi Dự án hoàn thành được quyết toán, có thay đổi các

chi phí lại chưa được xác định lại giá đất.

- Xác định số liệu tính toán khi định giá chưa phù hợp,

chưa căn cứ với số liệu trong hồ sơ dự án; xác định khoản lợi

nhuận nhà đầu tư trên tổng chi phí đầu tư bao gồm cả chi phí lãi

vay, xác định các chi phí không phù hợp; Các chi phí thuộc

tổng mức đầu tư được phê duyệt nhưng khi thực hiện đầu tư xây

dựng dự án nhà đầu tư không thực hiện hoặc thực hiện chưa

đúng với hồ sơ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xác định

chi phí lãi vay cho cả chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng là

không phù hợp do nhà đầu tư tự nguyện ứng ra được trừ vào

tiền sử dụng đất phải nộp theo Luật Đất đai...

2.2.2. Phân tích các sai sót, vướng mắc, tồn tại trong

công tác định giá đất của15 dự án tại thành phố Hải Phòngvà

các ảnh hưởng tới thu ngân sách địa phương

- Dự án xác định tiền sử dụng đất, giá đất sai thời điểm

giao đất. Tính trừ giá chi phí đầu tư ban đầu của toàn bộ diện

tích thực hiện dự án vào giá trị quyền sử dụng đất ở từ đó xác

định đơn giá bình quân chưa phù hợp; Các ngành không thực

hiện sử dụng đúng phương pháp xác định giá đất tính thu tiền

sử dụng đất, không thuê tổ chức có chức năng thẩm định để xác

định tiền sử dụng đất của Dự án theo quy định và văn bản Bộ

8

Tài chính; Dự án có quyết định thu hồi một phần diện tích chưa

nêu rõ có thu hồi diện tích xây nhà ở để bán theo cơ chế kinh

doanh hay không, sau thời điểm thu hồi đất vẫn căn cứ giá đã

tính toán để xác định tiền sử dụng đất đối với diện tích đất còn

lại được giao cho Chủ đầu tư.

- Xác định giá đất nhiều lần có dự án chiều hướng làm

giảm tiền sử dụng đất phải nộp NSNN, đồng thời làm tăng chi

phí thẩm định giá đất (do Chủ đầu kiến nghị giá quá cao, thành

viên Hội đồng định giá chưa thống nhất); Có dự án xác định giá

đất chưa hợp lý và chưa có căn cứ khi áp dụng phương pháp so

sánh chỉ căn cứ thông tin của 01 tài sản chuyển nhượng thành

công, lựa chọn, thu thập thông tin về 03 tài sản so sánh nhưng

chưa được giao dịch thành công, lựa chọn tài sản so sánh không

đúng phương pháp xác định giá đất được quy định.

- Xác định sai các số liệu so với các văn bản nhà nước

ban hành; xác định các số liệu không có sự thống nhất khi định

giá; đưa ra các số liệu nhưng không có thuyết minh cụ thể cơ sở

tính; áp dụng các số liệu trên cơ sở sử dụng một văn bản chưa

phù hợp mà nếu áp dụng một văn bản khác sẽ thu được giá cao

hơn; còn các chỉ tiêu áp dụng chưa đảm bảo tính chính xác,

logíc.

- Dự án có diện tích đất ở đã giao từ lâu nhưng chưa

phê duyệt giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thực hiện

thu hồi một phần diên tích bàn giao cho đơn vị khác và đã tính

giá cho cả phần diện tích thu hồi; Xác định diện tích đất để tính

tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn chưa phù hợp Luật đất đai

khi gộp chung diện tích đất ở được giao lâu dài và diện tích đất

cho thuê thời hạn 50 năm để tính tiền sử dụng đất và tiền thuê

9

đất; xác định thiếu doanh thu phát triển và chi phí phát triển của

phần xây dựng nhà ở thương mại trên diện tích đất ở giao lâu

dài làm thay đổi kết quả đơn giá tiền sử dụng đất; Xác định chi

phí phát triển không căn cứ vào thỏa thuận thiết kế được duyệt

của các cơ quan có thẩm quyền; Xác định cơ cấu vốn vay chưa

phù hợp khi dự án được duyệt điều chỉnh lại cơ cấu vốn vay.

- Phương pháp thặng dư kết hợp phương pháp so sánh

trực tiếp, sử dụng chiết khấu dòng tiền để xác định giá đất tại

khu đất cần định giá có kết quả còn thấp hơn xác định theo

phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất

-Xác định thiếu hệ số tăng thêm, mật độ xây dựng, diện

tích sàn, thời gian thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật

của dự án có sự thay đổi so với chỉ tiêu đưa vào áp dụng tại

chứng thư thẩm định giá làm thay đổi doanh thu phát triển và

chi phí phát triển dẫn đến phải xác định lại giá đất

2.2.3. Phân tích các sai sót, vướng mắc, tồn tại trong

công tác định giá đất của18 dự án tại tỉnh Quảng Ninhvà các

ảnh hưởng tới thu ngân sách địa phương

- Dự án phải xác định lại doanh thu bán công trình, chi

phí xây dựng trên đất theo thiết kế đô thị của các công trình sau

khi điều chỉnh giảm tầng cao; điều chỉnh tỷ lệ tăng giá bán công

trình trên đất; Xác định giá đất giả định các yếu tố sai so số liệu

thực hiện; không tách diện tích chưa GPMB ra khỏi dự án làm

tăng chi phí dự toán đầu tư dự án; phương án tính tiền sử dụng

đất không điều chỉnh thời gian theo thực tế thực hiện dự án;

chưa áp dụng suất vốn đầu tư Bộ Xây dựng đúng kỳ đã ban

hành; phân kỳ doanh thu theo tiến độ bán hàng chưa căn cứ các

báo cáo có hiệu lực; chưa thực hiện chuyển nhượng hết các lô

10

đất theo hồ sơ được duyệt, không xác định được tỷ lệ tăng giá

bất động sản theo thời gian tương ứng với sự hoàn thiện của cơ

sở hạ tầng.

-Doanh thu phát triển quy về thời điểm định giá tăng,

do xác định lại lợi thế vị trí các ô đất, Chi phát quảng cáo, bán

hàng tăng do tăng doanh thu phát triển thu được; Thời gian từ

khi có quyết định giao đất đến khi có quyết định phê duyệt đơn

giá đất kéo dài; lựa chọn 03 tài sản tương tự để so sánh còn có

sự bất cập về việc đưa ra các hệ số điều chỉnh; lựa chọn tài sản

đã trúng đấu giá không sát, cách xa thời gian định giá, sau đó

thực hiện điều chỉnh các yếu tố khác biệt dựa trên phương pháp

thống kê kinh nghiệm, không dựa trên cơ sở căn cứ vào điều tra

thị trường

- Chi phí phát triển xác định chưa chính xác giảm so

với giá trị dự toán được thẩm định do giảm trừ chi phí thẩm tra,

phê duyệt quyết toán, giảm trừ giá trị dự toán hạng mục, chi phí

quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác điều chỉnh giảm

tương ứng; xác định lại khối lượng của các hạng mục và các chi

phí khác kèm theo; phân kỳ lại chi phí phát triển theo thời gian

đầu tư xây dựng; thay đổi tiến độ giải ngân cho phù hợp các văn

bản pháp lý; Chưa có biện pháp sử dụng tối ưu trong đầu tư làm

tăng chi phí giảm giá trị đất của Dự án.

2.3. Đánh giá chung về công tác xác định giá đất tại

các địa phương

2.3.1. Các kết quả đạt được: Các địa phương đã thực

hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của

Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành.

2.3.2. Những hạn chế trong công tác định giá đất tại

11

các địa phươngcó ảnh hưởng làm thất thu tới thu ngân sách

địa phương

Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XIII đánh giá: ”Chính sách tài

chính trong lĩnh vực đất đai chưa thực sự khuyến khích sử dụng

đất tiết kiệm, hiệu quả, bền vững; chưa hạn chế được tình trạng

lãng phí và vi phạm pháp luật về đất đai; cơ cấu nguồn thu từ

đất chưa bền vững. Các phương pháp định giá, đấu giá quyền

sử dụng đất còn bất cập, chưa phù hợp với thực tế. Giá đất

được xác định thưởng thấp hơn nhiều so với giá đất trên thị

trường. Chưa xử lý triệt để tình trạng chênh lệch giá đất giáp

ranh giữa các địa phương. Chưa có chế tài xử lý hành vi sai

phạm trong xác định giá đất, đấu giá quyền sử dụng đất. Năng

lực quản lý Nhà nước về đất đai chưa đáp ứng được yêu cầu.

Cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai chưa được hoàn thiện.

Đất đai chưa được khai thác, sử dụng hiệu quả để trở thành

nguồn lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất

nước. ...

Tổng hợp trong công tác định giá đất tại các địa

phương còn có các hạn chế như sau:

a. Quá trình thực hiện công tác định giá còn những hạn

chế như sau:

(1) Giao đất thực hiện dự án sử dụng hình thức chỉ định

nhà đầu tư, không thông qua đấu giá; xác định giá theo các

phương pháp hiện hành do địa phương lựa chọn tùy tiện dẫn

đến nhiều bất cập, hạn chế, sai sót và làm thất thoát NSNN;

(2) Thời gian từ khi có quyết định giao đất đến khi phê

duyệt đơn giá đất kéo dài làm chậm thu vào NSNN, chậm tiến

12

độ xây dựng và phát huy hiệu quả của dự án đầu tư;

(3) Công tác định giá đất tại các địa phương khi định

giá đất chưa thực sự sát với mức giá thị trường;Giá đất xác định

không phù hợp với thời điểm giao đất thực tế;

(4) Công tác định giá đất trong nhiều trường hợp chưa

đáp ứng kịp thời với tiến độ thu tiền và tiến độ để triển khai dự

án nguyên nhân chủ yếu do cơ chế và quy trình hành chính

trong khâu tổ chức thực hiện;

(5) Triển khai dự án sau khi đã xác định giá đất một số

chủ đầu tư chưa tuân thủ các quy định về quản lý dự án đầu tư

xây dựng; chưa tuân thủ quy hoạch xây dựng, triển khai trước

khi được cấp phép hoặc vi phạm về giấy phép xây dựng, tiến độ

triển khai, thực hiện nhiều dự án còn chậm so với kế hoạch;

(6) Còn có các trường hợp chuyển mục đích sử dụng

đất đối với một số dự án không đúng đối tượng; giao đất, cho

thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa hoàn thành việc

giải phóng mặt bằng; cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất

có thời hạn sử dụng đất lâu dài đối với đất thương mại dịch vụ,

đất sản xuất kinh doanh không đúng quy định;

(7) Xác định giá đất cho công tác bồi thường GPMB

của cơ quan Nhà nước có xu hướng phổ biến là mức giá bồi

thường thấp hơn giá thị trường là một trong những nguyên nhân

chính tạo nên sự phức tạp của khiếu nại; giá đất tính tiền bồi

thường vẫn mang tính áp đặt và được quyết định với những tiêu

chí định tính không rõ ràng, dẫn đến mức giá bồi thường trên

thực tế không đảm bảo yêu cầu phù hợp giá thị trường, quyền

và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;Diện tích đất tính

tiền bồi thường, hỗ trợ về đất, hỗ trợ tài sản trên đất của một số

13

dự án không đúng với thực tế.

(8) Các dự án đầu tư được giao đất là thường có thời

hạn thi công nhiều năm, trong quá trình thực hiện có sự điều

chỉnh về quy hoạch so với ban đầu, làm tăng diện tích tính thu

tiền sử dụng đất nhưng nhiều chủ đầu tư không kê khai để nộp

tiền sử dụng đất;Các cơ quan quản lý chưa cập nhật các thay đổi

về quy hoạch của dự án làm cơ sở để UBND tỉnh phê duyệt

thay đổi giá đất thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

(9) Các cơ quan quản lý đất đai chưa thực hiện tốt chức

năng, nhiệm vụ theo quy định khi một số dự án chưa xác định

hoặc đã xác định giá đất nhưng chủ đầu tư chưa thực hiện nghĩa

vụ tài chính đã thực hiện chuyển nhượng, chủ đầu tư chưa hoàn

thành nghĩa vụ tài chính nhưng đã được cấp Giấy Chứng nhận

quyền sử dụng đất.

(10) Xác định giá đất theo quyết định giao đất có diện

tích thấp hơn trên bản đồ quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Chưa kịp thời xác định giá

đất để tính thu tiền sử dụng đất với phần diện tích đất giao bổ

sung. Có diện tích đất đã giao nhưng chưa được cơ quan có

thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư về tiền

sử dụng đất, tiền thuê đất dẫn đến chậm thời gian xác định giá

đất từ khi có quyết định giao đất.

(11) Có dự án: xác định giá đất theo giá đất tại thời

điểm lập dự án, không phải thời điểm có quyết định giao đất;

không thực hiện đúng và so sánh giữa các phương pháp xác

định giá đất; không thuê doanh nghiệp có chức năng thẩm định

để giá xác định giá đất, tiền sử dụng đất của Dự án mà để bộ

phận không có chuyên môn thực hiện; Các dự án chia làm nhiều

14

giai đoạn giao đất nên có nhiều dự án có diện tích đã được giao

nhưng chưa được định giá đất; thực hiện thu hồi một phần diện

tích bàn giao mà không xác định lại giá đất hoặc tính giá trị diện

tích đã thu hồi để giảm trừ.

(12) Dự án xác định giá không phù hợp lợi ích nhà đầu

tư, giá quá cao dẫn đến phải xác định lại nhiều lần làm tăng chi

phí thẩm định giá đất, lãng phí thời gian và công sức của các bộ

phận liên quan trong công tác định giá.

b. Trong quá trình áp dụng các phương pháp định giá

đất còn tồn tại hạn chế như sau

Phương pháp xác định giá đất hiện nay chưa được

hướng dẫn cụ thể, không rõ ràng, còn nhiều bất cập nên vướng

mắc trong quá trình thực hiện. Chưa áp dụng những phương

pháp định giá đất phù hợp nhất để áp dụng cho các dự án.Cụ thể

tồn tại hạn chế trong phương pháp định giá đất khi áp dụng gặp

phải là:

(1) Đối với Phương pháp triết trừ và Phương pháp thu

nhập: trên thực tế định giá đất, 2 phương pháp này ít được sử

dụng do phụ thuộc vào nhiều thông số (giá trị tài sản trên đất,

thu nhập ròng bình quân), độ chính xác không cao, giá đất được

định giá theo phương pháp này thường có khoảng chênh lớn so

với giá thị trường, đặc biệt là phương pháp thu nhập.

(2) Phương pháp sử dụng hệ số điều chỉnh giá đất:

phương pháp này áp dụng cho các thửa đất có giá trị thấp; giá

đất được xây dựng trên cơ sở khảo sát và áp dụng chung nên

không phù hợp với từng thửa đất cụ thể với mục đích sử dụng,

điều kiện sử dụng, lợi thế sử dụng khác nhau.

(3) Phương pháp so sánh trực tiếp: Thường xuyên được

15

áp dụng và có sai sót trong áp dụng phương pháp so sánh trực

tiếp: (1) lựa chọn tài sản so sánh (2) các hệ số điều chỉnh.

(4) Phương pháp thặng dư: (1) chứa đựng những rủi ro,

bất cập của phương pháp so sánh; (2) xác định doanh thu, chi

phí dự án tiềm ẩn nhiều rủi ro sai sót; (3) phương án đầu tư

không phải là tốt và hiệu quả, nhưng vẫn xây dựng để thẩm

định giá; (4) thực hiện triển khai không theo phương pháp định

giá đã tính toán; (5) Tỷ lệ chiết khấu trong phương pháp thặng

dư nhiều địa phương có chỗ thực hiện có chỗ lại không tính tỷ

lệ trượt giá.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác định

giá đất tại các địa phương

2.3.3.1. Các nguyên nhân khách quan

(1) Các thửa đất ít có sự tương đồng nên quá trình định

giá đất thường không có sự thống nhất, đồng nhất; chưa thể xây

dựng được một hệ thống các mẫu tiêu biểu cho so sánh giá đất

tại các vùng, các khu vực.

(2) Giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất là

một trong những cơ sở để hình thành giá đất, nhưng cũng phụ

thuộc vào các tác động về mặt tâm lý của người mua.Trong mua

bán các cá nhân có xu hướng làm hợp đồng với giá thấp hơn

thực tế dẫn đến khó tiếp cận được đầy đủ thông tin thị trường.

(3) Chưa quy định cụ thể việc lựa chọn, áp dụng các

phương pháp định giá đất trong quá trình xác định giá đất cụ

thể.

(4) Công tác định giá đất do các cá nhân thực hiện lại

thường là làm việc kiêm nhiệm, chưa có sự đào tạo bài bản, thời

gian đầu tư cho công tác định giá đất còn nhiều hạn chế.

16

(5) Các tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:

chỉ được thuê thực hiện định giá đất, xây dựng phương án giá

đất, không tham gia trong quá trình quyết định giá đất để xem

xét các yếu tố ảnh hưởng giá đất chưa hợp lý; là đơn vị được

thuê xây dựng phương án giá đất cho cơ quan Nhà nước xem

xét, quyết định nên ít chịu trách nhiệm trong công tác định sai

giá đất.

(6)Quy định pháp luật hiện hành không xác định cụ thể

thế nào là “phù hợp giá đất phổ biến trên thị trường” nên quyết

định giá đất cụ thể chịu ảnh hưởng nhiều từ phương pháp định

giá, ý kiến cơ quan định giá chứ rất khó xác định là giá đất phổ

biến trên thị trường để quyết định.

(7) Luật đất đai và Văn bản quy định của Nhà nước về

đất đai hiện tại chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm đối với

các cá nhân, cơ quan trong công tác định giá đất dẫn đến khi

xảy ra các sai sót, sai phạm hình thức xử lý chưa mang tính răn

đe (trừ trường hợp phát hiện có tham ô tham nhũng lợi dụng

chức vụ quyền hạn gây hậu quả nghiêm trọng).

(8) Các chính sách quản lý đất đai chưa thống nhất,

nhất quán, chưa đảm bảo được thực hiện trong dài hạn; liên tục

bổ sung, sửa đổi thiếu tính kế thừa gây khó khăn cho các cơ

quan thực thi ở địa phương cũng như các tổ chức, cá nhân có

quyền lợi liên quan.

2.3.3.2. Các nguyên nhân chủ quan

(1) Chưa thực hiện nghiêm túc trong thực hiện các quy

định của Luật đất đai, có hướng ưu ái nhà đầu tư theo hướng chỉ

định thực hiện dự án chứ ko thực hiện đấu giá, đấu thầu.

(2) Công tác quy hoạch và quản lý đầu tư dự án: Do

17

chưa có quy hoạch tổng thể nên các dự án do một chủ đầu tư

thực hiện từ lập dự án đầu tư, ứng tiền giải phóng mặt bằng... và

được chỉ định thực hiện dự án. Quá trình định giá đất được thực

hiện sau khi đã biết chủ đầu tư dự án, vì vậy cán bộ làm công

tác định giá đất phần nào bị tác động từ các nhà đầu tư và các tổ

chức, cá nhân liên quan. Ngoài ra, không loại trừ có những tiêu

cực nhất định trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, định giá

đất dự án.

(3) Chưa bảo đảm tính độc lập, khách quan trong quá

trình xác định giá đất cụ thể, bị chi phối rất lớn bởi Sở TN&MT

và các đơn vị tham gia ban hành giá.

(4) Quy trình hành chính xác định giá đất cụ thể để tính

tiền sử dụng đất có nơi thiếu tính minh bạch, thiếu tính liên

thông, có sơ hở tạo ra cơ chế xin-cho, nhũng nhiễu, dẫn đến thất

thu NSNN và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh.

(5) Các tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất:

Nhiều trường hợp bắt tay nhà đầu tư để giảm giá đất của Nhà

nước; hoặc là đơn vị được đi thuê làm tư vấn nên không làm hết

trách nhiệm trong công tác định giá; một số đơn vị tư vấn trình

độ cán bộ thẩm định còn yếu, không nắm bắt được thị trường và

các yếu tố hình thành giá dẫn đến sai sót trong công tác tư vấn

cho các địa phương khi định giá đất.

(6) Các phương pháp khác nhau, giá trị quyền sử dụng

đất khác nhau, người xây dựng giá đất có thể thu thập thông tin

theo phương pháp họ mong muốn để định giá đất. Chênh lệch

giá đất rất lớn giữa các phương pháp xác định giá khác nhau là

một khoảng trống pháp lý dễ bị lợi dụng để trục lợi, tham nhũng

trong quá trình xác định giá đất cụ thể.

18

(7) Dự án chưa tuân thủ các quy định về quản lý dự án

đầu tư xây dựng; chưa tuân thủ quy hoạch xây dựng, tăng số

tầng, tăng diện tích đất ở đất thương mại, giảm diện tích công

cộng cắt giảm tiện ích khu dân cư do chưa có cơ chế rằng buộc

chặt chẽ giữa chủ đầu tư dự án và Nhà nước trong công tác triển

khai thực hiện dự án sau khi định giá đất, bán đất. Các văn bản

quy định về đất đai hiện chưa có quy định trong trường hợp

định giá chưa đúng, chưa quy định trường hợp định giá lại khi

có sự thay đổi so với phương án đã định giá thì giải quyết như

nào.

(8) Các dự án đất đai còn chậm thu vào NSNN tiền sử

dụng đất, thuê đất hoặc thực hiện chậm tiến độ của dự án đầu tư

dẫn đến NSĐP tổn hại lợi ích.

19

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG XÁC

ĐỊNH GIÁ ĐẤT NHẰM CHỐNG THẤT THU NSĐP

3.1. Định hướng hoàn thiện giá đất ở các địa phương

- Trong thực hiện công tác định giá đất các dự án cần

đảm bảo xác định giá đất đúng mục đích sử dụng, sát với giá thị

trường, đảm bảo cơ sở khoa học, đúng quy định của pháp luật,

khách quan, minh bạch, triệt để cải cách hành chính, tránh gây

phiền hà cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

- Mở rộng áp dụng biện pháp đấu giá, đấu thầu quyền

sử dụng đất khi Nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân có nhu

cầu sử dụng đất để đảm bảo giá của BĐS do thị trường quyết

định, giảm thiểu tham nhũng, giảm thiểu cơ chế “ xin - cho”,

cũng như sự “nhũng nhiễu” của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà

nước về thủ tục hành chính.

- Tập trung triển khai việc giao đất định giá đất theo

hướng thông qua đấu giá, đấu thầu; xây dựng cụ thể chi tiết các

văn bản hướng dẫn áp dụng các phương pháp định giá đất cho

công tác định giá đất cho từng trường hợp, loại hình. Trong các

phương pháp định giá đất có văn bản hướng dẫn, quy định rõ

hơn về việc áp dụng các chỉ số, thông số, số liệu.

- Xây dựng nguồn nhân lực, cán bộ địa phương, đơn vị

định giá thẩm định giá có đủ kinh nghiệm, năng lực, phẩm chất,

đủ số lượng trong công tác xác định giá đất nhằm thu đúng thu

đủ khách quan minh bạch

- Xây dựng pháp lý về đất đai trên nền tảng cơ sở lý

luận chặt chẽ, khoa học, bảo đảm các quy luật và yêu cầu khách

quan.

20

- Đảm bảo xây dựng giá đất phù hợp, đáp ứng nguồn

thu cho NSNN đồng thời phải đảm bảo quyền lợi hợp pháp,

chính đáng của nhà đầu tư và người tiêu dùng.

- Tạo môi trường lành mạnh để các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư tại địa phương có thể

cạnh tranh công bằng trong hoạt động kinh doanh.

- Đổi mới triệt để và toàn diện trong QLNN về giá đất.

Đảm bảo cơ sở khoa học trong công tác định giá đất để kết quả

định giá đất đảm bảo độ tin cậy và tính thuyết phục cao

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạtđộng xác định

giá đất nhằm chống thất thu ngân sách địa phương

3.2.1. Nhóm giải pháp về quản lý Nhà nước trong xác

định giá đất: (1) Về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại

các địa phương: phải được lập từ tổng thể đến chi tiết, phù hợp

với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội, quốc phòng, an ninh; các quy hoạch được lập phải phù

hợp giữa các cấp với nguyên tắc, yêu cầu sử dụng đất tiết kiệm

và có hiệu quả, dân chủ công khai minh bạch; (2) Về giao đất,

cho thuê đất: căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực

hiện minh bạch, kịp thời; (3) Về ra quyết định ban hành giá đất:

Phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường; (4)Về phương

pháp quản lý Nhà nước về giá đất: dựa trên nguyên tắc thị

trường, thượng tôn pháp luật, thực hiện theo các quy định của

Nhà nước; không để các văn bản, quyết định ban hành mang

tính chất áp đặt, cấm đoán, chủ quan, có lợi ích nhóm; (5) Về

khung giá đất: Cơ sở đầu tiên để định giá đất là xem xét so sánh

bảng giá đất địa phương. Khung giá đất đã làm hạn chế rất

nhiều tới việc ban hành bảng giá đất của các địa phương, điều

21

này đang được Quốc hôi, Chính phủ sửa đổi là một giải pháp

đúng đắn của Nhà nước được người dân và xã hội đồng tình; (6)

Thanh tra, kiểm tra nâng cao chất lượng xác định giá đất: tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và kiến nghị với

cơ quan quản lí sửa chữa những thiếu sót trong quá trình quản

lí; (7)Giảm các thủ tục hành chính: khi tổ chức thực hiện công

tác định giá đất; (8) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của

pháp luật tới các tổ chức, cá nhân.

3.2.2. Nhóm giải pháp trong hoàn thiện tổ chức bộ

máy, nhân sự, cơ sở vật chất cho công tác định giá đất; (i)

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ quản lý giá đất cần đổi

mới có thể qua các giải pháp sau: (1) công tác đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ quản lý dựa trên chức năng, nhiệm vụ quản lý;

(2) ứng dụng công nghệ, xây dựng phần mềm, chương trình

phục vụ quản lý giá đất. (3) việc tuyển dụng, bố trí cán bộ làm

công tác quản lý giá đất bảo đảm yêu cầu về chuyên môn; (4)

chương trình, dự án nghiên cứu về giá đất phải gắn kết việc đào

tạo đội ngũ quản lý; (ii) các cán bộ định giá là phải tự mình

thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn; các đơn vị tham

gia định giá nâng cao năng lực tổ chức bộ máy nhân sự; (iii)

tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác định

giá đất

3.2.3. Nhóm giải pháp giúp nâng cao chất lượng về

phương pháp xác định giá đất hiện đang áp dụng và nâng

cao chất lượng công tác định giá đất: (1) Đổi mới cơ chế và

phương pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường; (2)

Hoàn thiện các phương pháp định giá đất; (3) Xây dựng cơ sở

dữ liệu đất đai; (4) Quy định quyền lợi, trách nhiệm trong công

22

tác định giá; (5) Bảo đảm sự ràng buộc giữa Nhà nước và Nhà

đầu tư sau định giá đất; (6) Chống trốn thuế nâng cao nguồn thu

từ giao dịch bất động sản; (7) Thành lập cơ quan định giá độc

lập

3.3. Kiến nghị

3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước: (1) Hoàn thiện

chính sách định giá đất tại địa phương theo cơ chế và phương

pháp xác định giá đất theo nguyên tắc thị trường, để công tác

định giá đất hoạt động hiệu quả trong nội dung ban chính sách

quản lý đất đai cần nhất quán, đảm bảo thực hiện trong dài hạn;

tránh tình trạng liên tục bổ sung, sửa đổi, thiếu tính kế thừa,

chồng tréo trong các văn bản để các tổ chức, cá nhân có liên

quan dễ tra cứu, dễ hiểu, tránh vướng mắc; (2) Ban hành, có

biện pháp thuế để chống đầu cơ, thu mua đất đai chờ tăng giá.

Ban hành, có biện pháp xử lý đối với những hành vi khai báo

gian dối trong giá giao dịch mua bán bất động sản, xác định

trong luật quản lý thuế đối với hành vi trốn thuế trong khai báo

gian dối giá giao dịch để đưa việc khai báo trung thực vào đời

sống; (3) Nghiên cứu ban hành quy định có hợp đồng rằng buộc

giữa chủ đầu tư và đại diện UBND tỉnh về việc điều chỉnh giá

đất của dự án sau khi đã định giá để khắc phục và tránh sai sót

trong quá trình định giá của Nhà nước, cũng như nâng cao trách

nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đất đai,

khu đô thị. (4) Các Bộ, ngành và Chính phủ nghiên cứu hướng

tới thành lập một cơ quan định giá độc lập với địa vị pháp lý rõ

ràng có đủ nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và chịu

trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động định giá tại các địa

phương. Nếu giá đất đưa ra của cơ quan định giá không phù

23

hợp với giá thị trường gây thiệt hại cho người có đất và cho

ngân sách thì phải chịu chế tài của pháp luật.

3.3.2. Kiến nghị Bộ TN&MT: (1) Phối hợp với các

Bộ, ngành liên quan hoàn thiện, sửa đổi những bất cập, có quy

định cụ thể rõ ràng hơn về hướng dẫn tại Thông tư số

36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT "Quy

định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng điều chỉnh

bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất".

Công tác định giá đất là cốt lõi trong quản lý Nhà nước về đất

đai nhưng sau gần 10 năm ban hành của Luật đất đai 2013 vẫn

chỉ có 01 văn bản quy định chi tiết về phương pháp định giá mà

không có thêm văn bản hướng dẫn nào cho các vướng mắc của

địa phương; (2) Cần quy định cụ thể tỷ lệ % tăng giảm (về mức

tối thiểu, tối đa) các yếu tố khác biệt về khả năng sinh lợi, bất

lợi (đối với tài sản thẩm định giá và tài sản so sánh). Đồng thời,

đề nghị sửa đổi bổ sung quy định tỷ lệ % đối với các khoản mục

(như chi phí bán hàng, quảng cáo, dự phòng, chiết khấu, lợi

nhuận định mức…) trong tính chi phí phát triển của phương

pháp thặng dư, để thống nhất trong xác định chi phí phát triển

giả định; (3) Cần nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn nữa

đối với các chỉ tiêu tính toán tại các phương pháp xác định giá.

Đặc biệt là phương pháp so sánh, phương pháp thu nhập và

phương pháp thặng dư. Có biện kháp khắc phục các hạn chế tồn

tại trong các phương pháp định giá; (4) Nghiên cứu phương

pháp định giá trong thời đại công nghệ 4.0 để xây dựng phương

pháp định giá công nghệ để xác định nhanh chóng giá đất có thể

áp dụng trong công tác định giá hàng ngày đối với các giao dịch

mua bán bất động sản.

24

3.3.3. Kiến nghị đối với các địa phương: (1) Lập quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất cho thuê đất, quản lý Nhà

nước về đất đai theo đúng quy định của Nhà nước; quyết định

giá đất phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường; (2) Ngày

càng hoàn thiện tổ chức bộ máy định giá đất đai; nâng cao chất

lượng đội ngũ quản lý giá đất, tăng cường nguồn lực cơ sở vật

chất kỹ thuật cho công tác định giá đất; Thuê doanh nghiệp

chức năng thẩm định có chuyên môn, minh bạch, công tâm

phục vụ công tác định giá tại địa phương; (3) Xây dựng cơ sở

dữ liệu đất đai tại địa phương làm nguồn thông tin chính xác

đáng tin cậy giúp cho đơn vị, cá nhân định giá đưa ra được

những kết luận chính xác, đúng đắn; (4) Nghiên cứu ban hành

quy định cụ thể về quyền lợi, trách nhiệm đối với các cá nhân,

cơ quan trong công tác định giá đất để mang tính tích cực và

mang tính răn đe khi định giá đất; (5) Tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra để nâng cao chất lượng xác định giá đất.

KẾT LUẬN

Luận văn “Công tác xác định giá đất để chống thất thu

NSĐP” đề cập đến các khái niệm về đất đai và giá đất, tác động

của giá đất đến thu NSĐP, các nguyên tắc, phương pháp, trình

tự, yếu tố định giá đất; đồng thời nghiên cứu thực trạng xác

định giá đất của một số địa phương; từ đó chỉ ra các hạn chế

trong công tác định giá đất tại các địa phương, các nguyên nhân

tồn tại hạn chế và đưa ra phương hướng giải pháp kiến nghị

khắc phục.

Do hạn chế về thời gian và trình độ năng lực của bản

thân nên luận văn của học viên không tránh khỏi các sai sót,

đánh giá và ý kiến mang tính cá nhân. Vì vậy học viên mong

25

được ý kiến đóng góp, nhận xét của giáo viên hướng dẫn và Hội

đồng thẩm định luận văn để học viên có thể hoàn thành Luận

văn một các tốt nhất.Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Phó

giáo sư - Tiến sĩ Lê Chi Mai người đã tận tình hướng dẫn và chỉ

bảo, giúp đỡ, cho ý kiến đóng góp để học viên có thể hoàn

thành được luận văn tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn.

Danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên

quan đến đề tài luận văn

1. Phan Trung Hiền, Dư Phước Thoại (2018) “Hoàn thiện các nguyên tắc trong đấu giá đất sạch” trên Tạp chí Cộng sản;

2. Nguyên Sơn(2017) “Kiểm toán xác định giá đất đai - những tình huống khó và kinh nghiệm xử lý” theo Đặc San cuối tháng số 62 của Kiểm toán Nhà nước;

3. Phạm Thanh Thảo, Châu Hoàng Thân, Phan Trung Hiền (2016) “Giá đất và định giá đất ở Việt Nam - Từ pháp luật đến thực tiễn” trên Tạp chí Kỷ yếu hội nghị khoa học;

4.Nguyễn Văn Thắng,Đặng Hùng Võ (2014) “Vài suy nghĩ xung quanh nội dung các quy định của pháp luật đất đai năm 2013 về giá đất” trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật;

5.Châu Hoàng Thân (2016) “Bất cập trong quy định về xác định tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất đối với tổ chức kinh tế” trên tạp chí Nhà nước và pháp luật;

6. Châu Hoàng Thân (2017) “Hoàn thiện các quy định về định giá đất ở Việt Nam hiện nay” trên tạp chí Nhà nước và pháp luật;

7. Châu Hoàng Thân (2018) “Thực trạng pháp luật về

26

thẩm định phương án giá đất cụ thể” trên tạp chí Nhà nước và pháp luật;

8. Châu Hoàng Thân (2020) “Hoàn thiện quy định của pháp luật về quy trình xác định giá đất cụ thể” tạp chí Nghiên cứu lập pháp;

9. Tiến Sĩ Hồ Thị Lam Trà (2005) “Giáo trình Định giá đất” do bộ môn Quản lý Đất đai khoa Đất và Môi trường trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội chủ biên;

27