intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá thực trạng phát triển thể chất và công tác thể dục thao ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn một số môn thể thao phù hợp và các giải pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà trường, nhằm đẩy mạnh phong trào hoạt động tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa cho SV Trường Đại học (ĐH) Nha Trang, góp phần nâng cao thể lực và kết quả học tập cho đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể chất cho sinh viên Trường Đại học Nha Trang bằng các hoạt động ngoại khóa

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Giáo dục thể  chất trong các trường đại học, cao đẳng là một bộ  phận hữu cơ  của mục tiêu giáo dục và đào tạo, đồng thời là một mặt  giáo dục toàn diện cho thế  hệ trẻ  nhằm tạo ra lớp người mới, có năng  lực, phẩm chất, có sức khỏe, đó là lớp người “phát triển cao về trí tuệ,   cường tráng về  thể  chất, phong phú về  tinh thần, trong sáng về  đạo  đức”. Mục tiêu chiến lược này thể  hiện rõ những yêu cầu bức bách về  sức khỏe và thể  chất của lớp người lao động mới phục vụ  phát triển   kinh tế  xã hội và đặc biệt trong sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại  hóa đất nước. Mặc dù, giáo dục thể  chất (GDTC) là một môn học bắt  buộc trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao sức khỏe thể chất của   sinh viên (SV), nhưng do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, bộ  môn này chưa thực sự  được SV chú trọng và còn tồn tại một bộ  phận  không nhỏ  có tư  tưởng cho rằng TDTT chỉ là một môn phụ  nên có tâm   lý xem nhẹ. Trong chương trình GDTC, thì hoạt động thể  thao ngoại  khóa cho sinh viên là hết sức cần thiết trong việc nâng cao sức khỏe thể  chất và tinh thần của sinh viên. Vấn đề  quan trọng nhất để  hoạt động  thể dục thể thao ngoại khóa được tổ chức có hiệu quả, đó là hoạt động  này  phải có nội dung và hình thức phù hợp nhằm lôi cuốn được đông   đảo  sinh viên  tham gia. Trong đó, việc thường xuyên nghiên cứu, tìm  hiểu thực trạng các vấn đề đang tồn tại trong công tác thể dục thể thao  ngoại khóa, để  đưa ra ra các biện pháp, giải pháp khắc phục là một  trong những vấn đề cần được quan tâm thực hiện trong công tác đào tạo   của nhà trường. Trên cơ sở phân tích ý nghĩa, tầm quan trọng, tính cấp thiết  của vấn đề  nghiên cứu, cũng như  xuất phát từ  những đòi hỏi của  thực,  chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể  chất cho sinh viên  Trương Đai hoc ̀ ̣ ̣  Nha Trang bằng các    hoạt động  ngoại khóa”.  Mục đích nghiên cứu: 
  2. 2 Thông qua việc đánh giá thực trạng phát triển thể chất và công tác  thể  dục thao ngoại khóa, luận án nghiên cứu lựa chọn một số  môn thể  thao phù hợp và các giải pháp đảm bảo tính khoa học, phù hợp với điều  kiện  thực tiễn nhà trường, nhằm đẩy mạnh phong trào hoạt động tập  luyện  thể  dục thể  thao ngoại khóa  cho  SV  Trường Đại học  (ĐH)  Nha  Trang,  góp phần  nâng cao thể  lực và kết quả  học tập cho đối tượng  nghiên cứu.  Mục tiêu nghiên cứu:          Mục tiêu 1: Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa và thể chất  của sinh viên Trương  ̀ ĐH  Nha Trang.                  Mục tiêu 2: Xây dựng giai phap nâng cao thê chât cho sinh viên ̉ ́ ̉ ́   Trương  ̣ ̣ ̣ ̀ ĐH Nha Trang băng cac hoat đông ngoai khoa. ̀ ́ ́            Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả  thực nghiêm giai phap ngăn han ̣ ̉ ́ ́ ̣   ̉ nâng cao thê chât cho  ́ SV Trương  ̣ ̣ ̣  ̀ ĐH Nha Trang băng cac hoat đông ngoai ̀ ́ khoa. ́ Giả thuyết khoa học: Nếu thông qua kết quả  nghiên cứu cơ  sở  lý luận, thực tiễn và vai  trò của công tác tổ chức hoạt động thể dục thể thao (TDTT) ngoại khóa   đối với việc rèn luyện và phát triển sức khỏe thể  chất và sức khỏe t âm  thần cho SV Trường ĐH Nha Trang, sẽ giúp việc tìm ra các giải pháp có  đủ cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học, được kiểm chứng trong thực tế phù  hợp với điều kiện hoạt động TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH Nha  Trang.    Thành công của luận án sẽ  là  nhân tố  quan trọng phát huy  ưu  điểm, khắc phục những hạn chế  hiện nay trong công tác thể  dục thể  thao ngoại khóa, sẽ  thu hút đông đảo SV tham gia tập luyện, góp p©hần  nâng cao được thể lực cũng như kết quả học tập của SV trong  thời gian  học tập tại nhà trường. 2.NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Đã đánh giá được thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa của  SV Trường ĐH Nha Trang  hiện nay đang gặp phải nhiều khó khăn về  số lượng, chất lượng giảng viên (GV), kinh phí, cơ sở vật chất, sân bãi 
  3. 3 dụng cụ... Về nội dung, hình thức và hình thức tổ chức tập luyện TDTT  ngoại khóa cũng chưa đáp  ứng được nguyện vọng cũng như  nhu cầu  (NC) của SV. Tính chuyên cần tập luyện ngoại khóa chưa cao, chưa trở  thành thói quen thường xuyên trong SV. Thực trạng thể lực SV đánh giá  theo Quyết định 53/2008/QĐ­BGDĐT của Bộ GD&ĐT thì tỷ lệ xếp loại  tốt còn rất ít, phần lớn là loại đạt và chưa đạt. Chỉ  số  dung tích sống  đạt loại trung bình ở cả nam và nữ. Chỉ số công năng tim ở cả SV nam  và nữ đạt loại kém. Chất lượng cuộc sống của SV đang học tại Trường  ĐH Nha Trang  có 20% SV được xếp loại “Cao” (điểm SF36 >80 điểm),   48% SV  ở  mức “Trung bình” (điểm SF36 >30 điểm), còn lại có đến  32% SV ở mức “Thấp” (điểm SF36 ≤30 điểm). 2. Đã lựa chọn và xây dựng được 05 giải pháp giai phap nâng cao ̉ ́   ̉ thê chât cho SV Tr ́ ương ĐH  Nha Trang băng cac hoat đông TDTT ngoai ̀ ̀ ́ ̣ ̣ ̣  khoa  ́ bao gồm: Xây dựng nội dung và hình thức tổ  chức các hoạt động  tập luyện TDTT ngoại khóa  phù hợp với yêu cầu của SV cũng như các  điều kiện thực tế  trong Nhà trường; Tổ  chức thường xuyên các hoạt  động thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về  ý nghĩa,   vai trò của các hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường;  Đầu tư, nâng cấp hệ  thống nâng cấp cơ  sở  vật chất, dụng cụ, sân bãi  của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV; Phát  triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ cho công tác TDTT  ngoại khóa trong nhà trường cho SV và Nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ  cho đội ngũ nguồn nhân lực phục vụ  cho công tác TDTT  ngoại khóa trong nhà trường. 3. Kết quả ứng dụng 5 giải pháp đã lựa chọn cho thấy: Các chỉ tiêu thể  lực  ở  nam và nữ  SV  nhóm thực nghiệm (TN)  đều tốt hơn nhóm  đối  chứng (ĐC). Sau TN thể  lực của cả  SV nam và SV nữ  nhóm TN đã có  tiến bộ rõ rệt so với trước TN, cụ thể nam SV có 4 test được đánh giá ở  mức tốt, 2 test  ở mức đạt; ở SV nữ  nhóm TN có 3 test  ở  mức tốt và 3  test  ở  mức đạt. Điểm trung bình chất lượng cuộc sống của SV sau TN  đánh giá theo SF­36 là  81,25±5,55 xếp loại “Tốt”. Trong đó, tỷ lệ điểm 
  4. 4 chất lượng cuộc sống đạt loại tốt đã tăng lên 30.5%, tiếp theo là loại   TB tăng lên 13.5%. Đã được giảm tối đa tỷ  lệ  SV có phân loại điểm   chất lượng cuộc sống đạt loại kém so với trước TN.  3.CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 216 trang giấy khổ  A4 (trong đó có  150 trang được đánh số), bao gồm: Đặt vấn đề:  03  trang; Chương 1:  Tổng quan các vấn đề  nghiên cứu:  56    trang; Chương 2:  Đối tượng,  Phương pháp và tổ chức nghiên cứu: 1 trang; Chương 3: Kết quả nghiên  cứu và bàn luận: 77 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang và Phần Phụ  lục. Luận án có 38 bảng, 22 biểu đồ, 02 sơ đồ và 01 hình.  Luận án sử  dụng 77 tài liệu tham khảo, trong đó có 62 tài liệu tiếng Việt, 08 tài liệu  tiếng Anh, 07 websites. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm liên quan sử dụng trong quá trình nghiên cứu. Đã làm rõ các khái niệm cơ  bản liên quan đến đề  tài luận án: sinh   viên, nhận thức, thái độ, nhu cầu, biện pháp, giải pháp...những khái  niệm này sẽ  giúp giải quyết các vấn đề  liên quan đến học tập và  TDTT ngoại khóa của SV, cũng như  tìm kiếm các biện pháp nâng  cao hiệu quả hoạt động này của sinh viên. 1.2. Khái quát về giáo dục thể chất. 1.2.1. Quan điểm, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước   đối với thể  dục thể  thao trường học. Đảng và Nhà nước ta luôn quan  tâm và chú trọng vai trò của TDTT trường học.  TDTT trường học bao   gồm GDTC nội khóa và hoạt động TDTT ngoại khóa, là một bộ  phận  quan trọng cấu thành nền TDTT và cũng là một mặt không thể  thiếu   của nền giáo dục, là nền tảng của TDTT toàn dân. 1.2.2. Công tác giáo dục thể chất trong trường học.  Đã làm rõ nội  hàm các khái niệm: thể  chất, giáo dục thể  chất, thể  dục thể  thao nội 
  5. 5 khóa và ngoại khóa. Đã trình bày rõ Mục đích, nội dung, hình thức, đặc  điểm... của tập luyện TDTT ngoại khóa. 1.3. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 18­22.  Bước sang  lứa  tuổi này,  hình thái và  các chức năng  sinh lý phát  triển tương đối ổn định và các chỉ  số  chức năng như  tim mạch hô hấp,  hệ vận động, hệ thần kinh gần như người trưởng thành. Chức năng tâm  lý của con người cũng có nhiều thay đổi, đặc biệt là trong lĩnh vực phát  triển trí tuệ, khả năng tư duy. Các nghiên cứu tâm lý học cho thấy rằng   hoạt động tư duy của thanh niên rất tích cực và có tính độc lập tư duy lý  luận phát triển mạnh.Thanh niên có khả  năng và rất  ưa thích khái quát  các vấn đề. Sự  phát triển mạnh của tư  duy lý luận liên quan chặt chẽ  với khả năng sáng tạo. Quá trình này đòi hỏi các em phải có tính tích cực  và tính tự lập cao. 1.4. Khái quát về Trường Đại học Nha Trang 1.4.1.   Giới   thiệu   Trường   Đại   học   Nha   Trang.  Tiền   thân   của  Trường Đại học Nha Trang là Khoa Thủy sản, thành lập năm 1959 tại  Học viện Nông Lâm. Trải qua hơn hơn 55 năm xây dựng và phát triển,  Trường đã trở  thành một trong những cơ  sở  đào tạo đa ngành, đa  lĩnh  vực quy mô lớn; là cơ sở nghiên cứu chủ đạo, triển khai ứng dụng công  nghệ tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực thủy sản phục vụ phát triển kinh  tế xã hội khu vực Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và phạm vi cả nước. 1.4.2. Khái quát về bộ môn Giáo dục thể chất của Trường Đại học  Nha Trang.  Bộ  môn Giáo Dục Thể  Chất là bắt nguồn từ  bộ  môn Thể  dục Thể thao. Từ năm 1977 ­ 1984, Bộ  môn trực thuộc sự quản lý trực  tiếp của Ban Giám hiệu.  Từ  tháng 9/2011 đến nay, Bộ  môn Giáo dục  Thể chất trực thuộc Trung tâm Giáo dục Quốc phòng va An ninh ̀ . 1.5. Các công trình nghiên cứu liên quan.  Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích về vai  trò tích cực của hoạt động TDTT ngoại khóa đối với mặt thể  chất và  tinh thần của người tập, đặc biệt tác giả  đã đưa ra được một số  biện   pháp nhằm thu hút người tập, phát huy được tính tự giác tích cực và chủ 
  6. 6 động của của người tập, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác GDTC.  Tuy nhiên chưa có công trình nào đề cập một cách cụ thể, khoa học đến  khách thể nghiên cứu của đề tài với những đặc thù của Trường Đại học  Nha Trang. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu:  Đối   tượng   nghiên   cưú   là  giaỉ   phaṕ   nâng   cao   thể   chât́   cho  SV  Trương  ̣ ̣ ̀ ĐH Nha Trang băng cac hoat đông ngoai khoa ̀ ́ ̣ ́ . Khách thể nghiên   cứu của luận án bao gồm: 400 SV cua Tr ̉ ương ĐH Nha Trang, và kh ̀ ảo   sát 40 chuyên gia là các nhà khoa học, cán bộ  (CB) quản lý, GV phụ  trách công tác TDTT tại các trường ĐH.  2.2. Phương pháp nghiên cứu:  Luận án sử  dụng 7 phương pháp nghiên cứu, đó là: Phương pháp  phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp điều tra xã hội học; Phương   pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm  xã hội học; Phương  pháp phân tích SWOT; Phương pháp thực nghiệm sư  phạm và Phương  pháp toán thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu:  Phạm vi nghiên cứu:  công tác hoạt động ngoại khóa của SV tại  Trường ĐH Nha Trang.   Địa điểm nghiên cứu:  Trường ĐH Nha Trang  một số  trường đại  học trên địa bàn thành phố Nha Trang, Trường ĐH TDTT TPHCM. Kế hoạch tổ chức và thời gian thực hiện: luận án được thực hiện  trong thời gian từ năm 2015 đến năm 2019 bao gồm 4 giai đoạn. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
  7. 7 3.1. Thực trạng hoạt động TDTT ngoại khóa và thể  chất của sinh  viên Trương Đ ̀ ại học Nha Trang 3.1.1. Thực trạng tham gia tập luyện thể  dục thể  thao ngoại  khóa của sinh viên Trương Đai hoc Nha Trang ̀ ̣ ̣ ­Thực trạng tập luyện các môn TDTT ngoại khóa của SV  qua kết  quả  thống kê tại bảng 3.2 cho thấy,  có đến 11 môn TDTT ngoại khóa  được SV quan tâm và có tham gia tập luyện.  Trong đó, có 05 môn TDTT   ngoại khóa được SV tập luyện nhiều nhất bao gồm: “Bóng đá” (chiếm  48% ),  tiếp theo lần lượt là các môn “Võ thuật” (chiếm 43.5 %), “Cầu  lông” (chiếm 37.5 %), “Bóng chuyền” (chiếm 34%) , và xếp vị trí thứ 5  là môn “Bơi lội” (chiếm 32,.3%). 
  8. Bảng 3.2:  Kết quả thống kê các môn TDTT ngoại khóa   sinh viên  Trường ĐH Nha Trang đang tập luyện (n=400) TT Môn TDTT ngoại khóa Số lượng Tỷ lệ % Xếp hạng 1 Bóng đá 192 48 1 2 Võ thuật 174 43.5 2 3 Cầu lông 150 37.5 3 4 Bóng chuyền 136 34 4 5 Bơi lội 129 32.3 5 6 Đi bộ/chạy bộ 124 31 6 7 Thể dục thể hình 101 25.3 7 8 Bóng  rổ 82 20.5 8 9 Bóng bàn 56 14 9 10 Aerobic 53 13.3 10 11 Cờ (cờ vua, cờ tướng, cờ vay…) 25 6.3 11 Bảng 3.3:  Kết quả thống kê về mức độ tham gia tập luyện các  môn TDTT ngoại khóa của SV trường ĐH Nha Trang  Mức độ TT Môn TDTT ngoại khóa Số lượng Tỷ lệ % tham gia tập luyện Từ 1­2 lần/tuần 133 69,3 Từ 3­4 lần/tuần 38 19,8 1 Bóng đá Từ 5­6 lần/tuần 13 6,8 Từ 7 lần/tuần trở lên 8 4,2 Tổng 192 100 Từ 1­2 lần/tuần 106 60,9 Từ 3­4 lần/tuần 49 28,2 2 Võ thuật Từ 5­6 lần/tuần 17 9,8 Từ 7 lần/tuần trở lên 2 1,1 Tổng 174 100 Từ 1­2 lần/tuần 99 66,0 Từ 3­4 lần/tuần 31 20,7 3 Cầu lông Từ 5­6 lần/tuần 11 7,3 Từ 7 lần/tuần trở lên 9 6,0 Tổng 150 100 Từ 1­2 lần/tuần 64 47.1 Từ 3­4 lần/tuần 42 30.9 4 Bóng chuyền Từ 5­6 lần/tuần 24 17.6 Từ 7 lần/tuần trở lên 6 4.4 Tổng 136 100 5 Bơi lội Từ 1­2 lần/tuần 49 38.0 Từ 3­4 lần/tuần 26 20.2 Từ 5­6 lần/tuần 35 27.1
  9. Mức độ TT Môn TDTT ngoại khóa Số lượng Tỷ lệ % tham gia tập luyện Từ 7 lần/tuần trở lên 19 14.7 Tổng 129 100 Từ 1­2 lần/tuần 76 61.3 Từ 3­4 lần/tuần 48 38.7 6 Đi bộ/chạy bộ Từ 5­6 lần/tuần 0 0 Từ 7 lần/tuần trở lên 0 0 Tổng 124 100 Từ 1­2 lần/tuần 37 36.6 Từ 3­4 lần/tuần 52 51.5 7 Thể dục thể hình Từ 5­6 lần/tuần 12 11.9 Từ 7 lần/tuần trở lên 0 0 Tổng 101 100 Từ 1­2 lần/tuần 50 61,0 Từ 3­4 lần/tuần 23 28,0 8 Bóng rổ Từ 5­6 lần/tuần 7 8,5 Từ 7 lần/tuần trở lên 2 2,4 Tổng 82 100 Từ 1­2 lần/tuần 47 83.9 Từ 3­4 lần/tuần 7 12.5 9 Bóng bàn Từ 5­6 lần/tuần 0 0 Từ 7 lần/tuần trở lên 2 3.6 xTổng 56 100 Từ 1­2 lần/tuần 39 73,6 Từ 3­4 lần/tuần 11 20,8 10 Aerobic Từ 5­6 lần/tuần 3 5,7 Từ 7 lần/tuần trở lên 0 0,0 Tổng     53 100 Từ 1­2 lần/tuần 12 48,0 Từ 3­4 lần/tuần 6 24,0 Cờ (cờ vua, cờ tướng, cờ  11 Từ 5­6 lần/tuần 6 24,0 vay…) Từ 7 lần/tuần trở lên 1 4,0 Tổng 25 100 ­Thực trạng về  địa điểm tập luyện. Địa điểm tập luyện TDTT  ngoại khóa của SV tập trung chủ  yếu là  ở  các nơi khác ngoài trường   (65%). Kết quả chi được trình bày trong biểu đồ 3.8 dưới đây.
  10. 7 Biểu đồ 3.8: Kết quả thống kê thực trạng  về  địa điểm tập luyện TDTT ngoại khóa của SV ­Thực trạng về  những khó khăn, trở  ngại khi tham gia tập luyện  thể  dục thể  thao ngoại khóa của sinh viên.  Chất lượng của hoạt động  TDTT ngoại khóa ra sao phần nhiều còn phụ thuộc vào các điều kiện như:  cơ sở vật chất trang thiết bị tập luyện, sân bãi, nhà thi đấu, cán bộ hướng   dẫn, thời gian, kinh phí hoạt động… Kết quả khảo sát (biểu đồ  3.9) cho  thấy, có 10 nguyên nhân gây ra khó khăn, trở ngại khi tham gia tập luyện   TDTT ngoại khóa  của  SV. Trong đó, vấn đề điều kiện sân bãi, hạn chế  về sức khỏe và thiếu dụng cụ tập luyện vẫn là những yếu tố gây ra khó  khăn, trở ngại hàng đầu hiện nay ở các Trường ĐH Nha Trang cần quan   tâm giải quyết. Kết quả thống kê chi tiết được trình bày tại biểu đồ 3.9. Biểu đồ 3.9: Kết quả thống kê thực trạng
  11. 8 về  những khó khăn, trở ngại khi tham gia tập luyện TDTD ngoại  khóa của SV  ­Thực   trạng   nhận   thức   của   SV.  Đánh   giá   nhận   thức   của   SV  Trường ĐH Nha Trang đối với hoạt động TDTT ngoại khóa bằng cách  tính giá trị  trung bình của các nhóm nhân tố  (biểu đồ  3.10).  Trong đó,   SV nhận thức cao nhất là   “Lợi ích của hoạt động TDTT ngoại khóa”  (TB=4.2), xếp thứ  hai là “Chương trình hoạt động TDTT ngoại khóa”  (TB=3.8) và cuối cùng thấp nhất là “Kiến thức chung hoạt động TDTT  ngoại khóa (TB= 3,1).  5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 3.8 4.2 1.5 3.1 ìh ịb g n G iá tru 1 0.5 0 Kiến thức chung  về hoạt động  Chương trình  hoạt đ ộng TDTT  Lợi ích của hoạt động TDTT  TDTT ngoại  khóa ngoại  khóa ngoại  khóa Nhận thức của SV Biểu đồ 3.10: Kết quả thống kê Nhận thức chung của SV về hoạt  động TDTT ngoại khóa tại Trường ĐH Nha Trang ­Thực trạng NC tập luyện:  Kết quả  thống kê cho thấy, NC khi  tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa của SV khá đang dạng. Trong đó,  SV có NC cao nhất là “NC về  khẳng định” (TB=4.6), và cuối cùng là  “NC tự tin” (TB=3.5) (Xem biểu đồ 3.19). 
  12. 9 Biểu đồ 3.19: Thống kê NC tập luyện TDTT ngoại khóa của SV Trường ĐH Nha Trang 3.1.2.  Đanh gia th ́ ́ ực trạng thể  chất của  SV  Trương ̀  ĐH  Nha  Trang  Thực trạng về hình thái của SV Trường ĐH Nha Trang.  Các chỉ  tiêu về  hình thái cơ  thể  là một trong những dữ  liệu quan  trọng cơ bản để đánh giá thực trạng sức khỏe và mức độ phát triển thể  chất của SV. Kết quả nghiên cứu thể hiện tại biểu đồ 3.20. Ở nội dung  chiều cao, trung bình của SV nam là 169.1 cm với cân nặng trung bình   63.0 kg. Như  vậy, SV nam Trường ĐH Nha Trang có chiều cao và cân   nặng cao hơn so với kết quả khảo sát về hình thái của người Việt Nam  cùng lứa tuổi. Đối với SV nữ, chiều cao trung bình là 160.3 với cân nặng  trung bình là 51.3 kg. Chỉ tiêu này cũng cao hơn so với kết quả khảo sát  về hình thái của người Việt Nam ở cùng lứa tuổi.
  13. 10 169.1 180.0 160.3 160.0 140.0 120.0 100.0 Chiều cao (cm) 80.0 63.0 51.3 Cân nặng  (kg) 60.0 40.0 20.0 0.0 Nam Nữ Biểu đồ 3.20: Kết quả thống kê  hình thái của SV Trường ĐH Nha  Trang  Thực trạng thể lực chung của sinh viên Trường ĐH Nha Trang.  Việc đánh giá xếp loại thể  lực sinh viên dựa trên sáu nội dung cụ  thể  là: Lực kế  tay thuận (kg), nằm ngửa gập bụng (lần/30giây), bật xa tại  chỗ (cm), chạy 30m XPC (giây), chạy con thoi 4 x 10m (giây), chạy tùy  sức 5 phút (m). Sinh viên được xếp loại thể  lực theo 3 mức: Tốt, Đạt,  Chưa đạt. ­Tố  chất thể  lực chung của nam SV Trường ĐH Nha Trang được trình   bày trên bảng 3.9. và nữ SV ở bảng 3.10.
  14. Bảng 3.9: Thực trạng thể lực của nam SV Trường ĐH  Nha Trang  (n= 200) STT CHỈ TIÊU X σ Cv% 1 Lực bóp tay thuận  (kg) 39.0 7.9 20.2 2 Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần) 20.2 3.8 18.9 3 Bật xa tại chỗ (cm) 207.0 23.9 11.6 4 Chạy 30m XPC (s) 4.7 0.7 14.0 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 11.3 0.8 7.2 6 Chạy 5 phút tùy sức (m) 862.0 128.2 14.9 Bảng 3.10: Kết quả thực trạng thể lực của   nữ SV Trường ĐH Nha Trang (n= 200) STT CHỈ TIÊU X σ Cv% 1 Lực bóp tay P (kg) 25.1 5.2 20.7 2 Nằm ngửa gập bụng/30s (số lần) 15.4 3.7 23.9 3 Bật xa tại chỗ (cm) 156.9 17.0 10.9 4 Chạy 30m XPC (s) 6.1 0.7 11.5 5 Chạy con thoi 4x10m (s) 12.8 1.0 7.7 6 Chạy 5 phút tùy sức (m) 654.8 98.0 15.0
  15. 10 ­Thực trạng thể  lực cho thấy: Theo thang đánh giá  ở  QĐ 53 của   Bộ GD&ĐT, SV nam trường được xếp loại tốt ở 1 test (chạy con thoi 4   x 10m), 2 test ở mức đạt (Nằm ngửa gập bụng/30s, Chạy 30m XPC) và  3 test chưa đạt (Lực bóp tay thuận, Bật xa tại chỗ, Chạy 5 phút tùy sức).  Thể lực chung của SV nữ trường  có 3 test ở mức đạt (chạy con thoi 4 x   10m, Bật xa tại chỗ, Chạy 30m XPC) và 3 test chưa đạt (Nằm ngửa gập  bụng/30s, Lực bóp tay thuận, , Chạy 5 phút tùy sức). ­Kết quả  nghiên cứu cho thấy công năng tim của SV nam TB là  11.3±1.7 KW và SV nữ TB là 12.36±1.5 KW thuộc loại “Kém”.  Tiêu chí  dung tích sống của SV nam trung bình là 3.3 lít và của SV nữa trung bình   là 2.25 lít nằm ở mức độ trung bình của người Việt Nam.  ­Phân loại chất lượng cuộc sống của SV theo tổng điểm của  thang đo SF36 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, Chất lượng cuộc sống của 400  SV tham gia nghiên cứu  đang học tại Trường ĐH Nha Trang thuộc loại   “Trung bình” (tổng điểm SF36 là 55,18±4,09). Kết quả thống kê chi tiết  được trình bày trong bảng 3.14 Bảng 3.14: Kết quả thống kê phân loại chất lượng cuộc sống của SV  theo tổng điểm của thang đo SF36 Điểm chất lượng cuộc sống  Số lượng Tỷ lệ % theo SF ­ 36 Thấp (≤30 điểm) 128 32 Trung bình (từ 30 ­80 điểm) 192 48 Cao (từ 80 – 100 điểm) 80 20 Tổng 400 100 Trung bình  55,18 ± 4,09 3.2.  Xây dựng giai phap nâng cao thê chât cho SV ̉ ́ ̉ ́  Trương Đai hoc ̀ ̣ ̣   Nha Trang băng cac hoat đông ngoai khoa. ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ 3.2.1. Cơ sở  và nguyên tắc xây dựng giải pháp: ­ Cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để xây dựng giải pháp. ­Nguyên tắc xây dựng giải pháp: Nguyên tắc đảm bảo tính mục  
  16. 11 tiêu; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính thực  tiễn và Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và phát triển 3.2.2. Phân tích SWOT về  thực trạng  hoat đông ̣ ̣   thể  dục thể  thao ngoai khoa ̣ ́  của sinh viên Trương Đai hoc Nha Trang  ̀ ̣ ̣ Công cụ  phân tích SWOT là công cụ  rất phổ  biến được sử  dụng trong   việc lập kế  hoạch chiến lược và giải quyết các vấn đề  của tổ  chức.  Mục đích của phân tích SWOT là nhằm xác định được các điểm mạnh  và điểm yếu của một lĩnh vực và các cơ  hội cũng như  thách thức của  lĩnh vực đó trong môi trườnghoạt động. Qua việc xác định các vấn đề  đó, các nhà quản lý sẽ đưa ra được các giải pháp để phát triển hơn nữa   các điểm mạnh, loại bỏ hay giảm thiểu các điểm yếu, khai thác các cơ  hội có được và phản ứng tích cực với các thách thức. Cho đến nay, công   cụ   SWOT   đã   được   sử   dụng   trong   nhiều   lĩnh   vực   khác   nhau.   Trong  nghiên cứu này, tác giả  đã dựa vào công cụ  SWOT để  đưa ra được các   điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội và thách thức của công tác hoạt động  TDTT ngoại khóa của nhà trường. Qua kết quả  phân tích SWOT, các  thông tin thu được sẽ hỗ trợ cho việc xác định và xây dựng các giải pháp  ̉ phát nâng cao thê chât cho SV Tr ́ ương ĐH Nha Trang băng cac hoat đông ̀ ̀ ́ ̣ ̣   ̣ ngoai khoa trong t ́ ương lai.  3.2.3.   Xây   dựng   giaỉ   phap ́   nâng   cao   thể   chât́   cho   sinh   viên  Trương Đai hoc Nha Trang băng cac hoat đông ngoai khoa. ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ́ a).Trên cơ  sở  kết quả  thực trạng công tác GDTC,  hoạt động thể  thao ngoại khóa và phân tích SWOT, nghiên cứu xây dựng một số  giải   pháp để góp phần nâng cao thê chât cho SV Tr ̉ ́ ương ĐH Nha Trang băng ̀ ̀   ̣ ̣ cac hoat đông TDTT ngoai khoa nh ́ ̣ ́ ư sau: 1. Xây dựng nội dung và hình thức tổ chức tập luyện TDTT ngoại  khóa cho phù hợp với yêu cầu của SV cũng như  các điều kiện thực tế  trong Nhà trường 2. Tổ  chức thường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền,  giáo dục nâng cao nhận thức  về   ý nghĩa, vai trò của các hoạt động   TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường 3. Đầu tư, nâng cấp hệ  thống nâng cấp cơ  sở  vật chất, dụng cụ,   sân bãi của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV
  17. 12 4. Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ  cho   công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV 5. Nâng cao trình  độ  chuyên môn nghiệp vụ  cho  đội ngũ nguồn  nhân lực phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường. 6. Tăng   cường,   thu   hút   sự   quan   tâm   của   nhà   trường,   khoa,   các  phòng   ban   chức   năng   khác   cho   hoạt   động   TDTT   của   SV   trong   nhà  trường. Huy động, kêu gọi sự ủng hộ, đóng góp kinh phí từ  phụ huynh và   các tổ  chức xã hội cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường.   Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá các hoạt động TDTT ngoại  khóa trong Nhà trường 7. Tăng cường công tác kế  hoạch hóa trong việc quản lý các hoạt  động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường 8. Thường xuyên tạo điều kiện tham gia, có chế  độ   ưu tiên, khen  thưởng xứng đáng cho SV tích cực tham gia tập luyện TDTT ngoại khóa  trong nhà trường. b) Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp Sau khi xây dựng được hệ  thống giai phap nâng cao thê chât cho ̉ ́ ̉ ́   SV Trương Đai hoc Nha Trang, tác gi ̀ ̣ ̣ ả  tiến hành gửi các mẫu phiếu   khảo sát cho các chuyên gia đánh giá mức độ  khả  thi của các giải pháp  theo hệ thống đánh giá Likert ­ 5 mức qua 2 lần khảo sát. Qua kết quả phân tích giá trị TB về sự lựa chọn của các chuyên gia  qua   2   lần   khảo   sát   cho   thấy:   có   05   giải   pháp   không   đạt   yêu   cầu  (TB0.05. Kết quả phân tích được trình bày cụ  thể trong bảng 3.20 và bảng 3.21 (trong luận án). Như  vậy, qua nghiên cứu đã xây dựng được  5  giải pháp cụ  thể  ̉ nâng cao thê chât cho SV Tr ́ ương Đai hoc Nha Trang băng cac hoat đông ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣   ̣ ngoai khoa nh́ ư sau:  ­ Xây dựng nội dung và hình thức tổ  chức tập luyện TDTT ngoại khóa  
  18. 13 cho phù hợp với yêu cầu của SV cũng như  các điều kiện thực tế  trong   Nhà trường ­ Tổ chức thường xuyên các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục   nâng cao nhận thức về  ý nghĩa, vai trò của các hoạt động TDTT ngoại  khóa cho SV trong Nhà trường ­ Đầu tư, nâng cấp hệ thống nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ, sân bãi  của nhà trường phục vụ cho hoạt động TDTT ngọai khóa cho SV ­ Phát triển đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên phục vụ cho công tác  TDTT ngoại khóa trong nhà trường cho SV ­ Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nguồn nhân lực  phục vụ cho công tác TDTT ngoại khóa trong nhà trường. 3.3. Đánh giá hiệu quả thực nghiêm giai phap ngăn han nâng cao thê ̣ ̉ ́ ́ ̣ ̉  chât cho sinh viên ́  Trương Đai hoc Nha Trang băng cac hoat đông ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣   ngoai khoa ̣ ́ 3.3.1. Thực nghiêm các gi ̣ ải pháp ngăn han nâng cao thê chât ́ ̣ ̉ ́  cho sinh viên  Trương Đai hoc Nha Trang băng cac hoat đông ngoai ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ̣ ̣ ̣  khoá 3.3.1.1. Tổ chức thực nghiệm các giải pháp  Khách thể TN Tác giả  tổ  chức TN sư phạm theo hình thức so sánh trình tự  song  song đơn trên nhóm ĐC và TN.  ­ Nhóm ĐC: 200 SV (100 nam, 100 nữ) năm nhất sẽ  học chương   trình GDTC của trường ­ Nhóm TN: 200 SV (100 nam, 100 nữ) năm nhất sẽ  học chương  trình GDTC với việc  ứng dụng các giải pháp nghiên cứu mới đề  xuất  tại mục 3.2.3.3.  Nội dung và thời gian TN: ­ Nội dung ứng dụng: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, căn cứ vào  tình hình thực tiễn, luận án tiến hành xin TN tại Trường ĐH  Nha Trang  các giải pháp đã đề  xuất bao gồm các nội dung được trình bày chi tiết  trong bảng 3.22 (trong luận án).
  19. 14 ­ Thời gian  ứng dụng: Thời gian TN được tính từ tháng 9/2017 –  6/2018 (Trong năm học 2017 ­ 2018). Sau khi kết thúc học phần các lớp  được kiểm tra đánh giá kết quả học tập về trình độ thể lực chuyên môn. 3.3.1.2. Kết quả tổ chức thực nghiệm các giải pháp  Giải pháp 1: Xây dựng nội dung và hình thức tổ  chức các hoạt   động tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của SV cũng  như các điều kiện thực tế trong Nhà trường Qua nội dung giải pháp  đã xây dựng, tác giả  tiến hành TN tại   Trường ĐH Nha Trang với kết quả thu được bao gồm các nội dung như  sau: ­ Trong quá trình triển khai TN, được sự ủng hộ và phê duyệt của BGH  nhà trường cùng với sự  tham gia của các bộ  phận đã thành lập được 4   CLB TDTT ngoại khóa  ở các môn: CLB Bóng Đá với 35 hội viên, CLB  Cầu Lông với 20 hội viên, CLB Bóng chuyền với 17 hội viên, CLB Võ  thuật với 18 hội viên. ­ Tập hợp và thu hút được 12 CB, GV, cộng tác viên  tham gia công tác  quản lý,hỗ trợ cho các CLB TDTT ngoại khóa. ­  Đã tổ chức được 4 giải thi đấu TDTT cho SV tham gia trong quá  trình TN chào mừng các ngày lễ lớn trong năm. ­ Đã tổ  chức cho SV tập luyện thường xuyên  ở  các môn: Bóng đá (35  SV), Bóng chuyền (17 SV), Cầu lông (20 SV), Võ thuật (18 SV), Bóng  rổ (12SV), Bơi lội (15 SV). ­ Các nội dung tập luyện này đều có GV hướng dẫn 1 tuần 3 buổi, mỗi  buổi 45­90 phút và có kế hoạch chương trình cụ  thể. Dưới sự quản lý,  giám sát của Trung tâm Giáo dục Quốc phòng va An ninh, Ban ch ̀ ấp   hành   đoàn  trường,  và  bộ  môn   GDTC    chịu   trách  nhiệm   về  công  tác  chuyên môn.  Bên cạnh đó, trong quá trình TN đã tuyển chọn ra được các bạn SV để  thành lập  04 đội tuyển ở các môn TDTT ngoại khóa phục vụ cho công  tác thi đấu các giải TDTT của nhà trường. Kết quả  thống kê chi tiết  được trình bày trong bảng 3.23
  20. 15 Bảng 3.23. Thống kê kết quả TN giải pháp Xây dựng nội dung và hình  thức tổ chức các hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa phù hợp với  yêu cầu của SV cũng như các điều kiện thực tế trong Nhà trường T Kết quả  Nội dung thực hiện Chỉ tiêu T thực hiện Số lượng CLB TDTT ngoại khóa được  3 4 1 thành lập (CLB) Số lượng CB, GV, cộng tác viên  tham gia  6 12 2 công tác quản lý,hỗ trợ cho các CLB  TDTT ngoại khóa (người) 3 Số lượng các giải đấu (Giải đấu) 4 4 3  Đạt Số buổi tập luyện được tổ chức tương  4 buổi/mô ứng với từng môn TDTT ngoại khóa n  Giải pháp 2:  Tổ  chức thường xuyên các hoạt động thông tin,  tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về  ý nghĩa, vai trò của các  hoạt động TDTT ngoại khóa cho SV trong Nhà trường Bên cạnh việc thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền lồng  ghép bằng cách thông tin đến từng lớp, qua ban cán sự lớp hoặc kết hợp   lồng ghép trong các giờ lý thuyết vào giờ học chính khóa   và GV  khi lên  lớp, tích cực tuyên truyền về  tác dụng của môn học, tác dụng của các  bài tập TDTT ngoại khóa cho SV. Trong quá trình TN với giải pháp này  đã đạt được các kết quả như sau:  ­ Tiến hành thu thập thông tin về các hoạt động và đã viết được 14  bài viết về các vấn đề liên quan đến công tác TDTT ngoại khóa trong và  ngoài nhà trường tuyên truyền cho SV biết đến thông qua các kênh như  Facebook, website  của nhà trường. ­  Phối hợp với Đoàn thanh niên, Hội SV nhà trường đã xây dựng  và phát được 10 bản tin về TDTT đưa vào chương trình “Phát thanh học  đường” vào hàng tháng định kỳ trong năm học. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2