intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

27
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm bổ sung, làm rõ những khái niệm công cụ xung quanh vấn đề phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp, đảm bảo phù hợp với xu thế giáo dục trên thế giới, cũng như đường lối, chủ trương phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------- VŨ CẨM TÚ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM KỸ THUẬT Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học bộ môn Kỹ thuật Công nghiệp Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Khôi Phản biện 1: PGS.TS Mạc Văn Tiến Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề Phản biện 2: PGS.TS Phạm Ngọc Thắng Trƣờng Đại học Sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên Phản biện 3: TS. Lê Thanh Nhu Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Trƣờng họp tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm… Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ngày nay, nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam là nền kinh tế hội nhập để cùng tồn tại, cùng phát triển. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia, các tập đoàn, các đơn vị kinh tế trên nhiều phƣơng diện đã dẫn đến sự hình thành nền kinh tri thức. Trong xã hội xuất hiện thêm nhiều lĩnh vực ngành nghề mới, làm cho bức tranh về ngành nghề trong xã hội rất da dạng và phong phú, vừa có tính chuyên sâu cao lại vừa có sự giao thoa trong các ngành nghề. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức, ngƣời lao động phải yêu thích, đam mê với nghề, sẵn sàng học tập và học tập suốt đời để nâng cao trình độ chuyên môn nghề. Muốn đạt đƣợc điều đó, ngƣời lao động cần chọn đúng ngành nghề phù hợp với năng lực (NL), sở thích của bản thân và phù hợp với yêu cầu của xã hội. Do vậy, việc định hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp đối với từng cá nhân là điều hết sức cần thiết. Hƣớng nghiệp (HN) trong giáo dục, với bản chất là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trƣờng để giúp học sinh (HS) phổ thông có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trƣờng của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới nhằm đạt đƣợc mục tiêu đó. Có thể thấy rằng, những năm vừa qua giáo dục hƣớng nghiệp (GDHN) đã đƣợc quan tâm và quán triệt trong những nghị quyết, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp, các ngành. Chỉ thị số 33/2003/CT – BGD&ĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cƣờng GDHN cho HS phổ thông đã nêu rõ “GDHN là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện đã được xác định trong Luật giáo dục. Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay cũng nhấn mạnh đến yêu cầu tăng cường GDHN nhằm góp phần tích cực và có hiệu quả và phân luồng HS chuẩn bị cho HS đi vào cuộc sống lao động hoặc được tiếp tục đào tạo phù hợp với NL của bản thân và nhu cầu của xã hội…”. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, kết quả của hoạt động GDHN ở trƣờng phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế. Một trong các nguyên nhân phải kể đến đó là NL GDHN cho HS của giáo viên (GV) còn kém. Phần lớn GV ở trƣờng phổ
  4. 2 thông đều không đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn để làm nhiệm vụ này mà dựa chủ yếu vào kinh nghiệm của bản thân. Do đó, GV, đặc biệt là các GV trẻ gặp rất nhiều khó khăn khi tổ chức các hoạt động GDHN cho HS. Để khắc phục hiệu quả vấn đề này thì việc hình thành, phát triển NL GDHN cho SV sƣ phạm là điều rất cần thiết. Đặc biệt là đối với SV Sƣ phạm kỹ thuật (SPKT) bởi những đặc trƣng riêng của môn Công nghệ ở trƣờng phổ thông. Nhằm nâng cao NL GDHN cho GV, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động GDHN ở trƣờng phổ thông, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật”. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng NL GDHN của GV Công nghệ, việc phát triển NL GDHN của SV SPKT, đề xuất các biện pháp phát triển NL GDHN của SV SPKT trong quá trình đào tạo, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên môn Công nghệ. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV SPKT trong trƣờng đại học sƣ phạm.. 2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển NL GDHN của SV SPKT trong quá trình đào tạo ở trƣờng ĐHSP Hà Nội. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ những năng lực thành phần của NL GDHN của SV SPKT, một số biện pháp nhằm phát triển NL GDHN của SV SPKT. - Đề tài khảo sát thực trạng từ tháng 3/2016 – 11/2017 đối với SV K63, SV K64; giảng viên khoa SPKT – trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội; GV Công nghệ ở các trƣờng phổ thông trong cả nƣớc; - Tổ chức thực nghiệm tại khoa Sƣ phạm kỹ thuật - trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội trong năm học 2017 - 2018, 2018 - 2019. IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu xác định đƣợc chuẩn đầu ra về NL GDHN của SV SPKT qua những biểu hiện đặc trƣng NL GDHN của GV Công nghệ; xây dựng và thực hiện đƣợc một số biện pháp đảm bảo các nguyên tắc khoa học để tác động trực tiếp vào các thành phần của NL này trong quá trình đào tạo SV SPKT thì sẽ phát triển
  5. 3 đƣợc NL GDHN của SV SPKT, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo GV môn Công nghệ. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển NL GDHN của SV SPKT. 5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn về phát triển NL GDHN của SV SPKT. 5.3. Xây dựng biện pháp phát triển NL GDHN của SV SPKT dựa trên một số nguyên tắc khoa học; đồng thời kiểm nghiệm, đánh giá các biện pháp đó. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh các văn bản, tài liệu,… để xác định mục đích và cơ sở khoa học của đề tài: các khái niệm cơ bản, xây dựng khung NL GDHN của SV SPKT, các con đƣờng phát triển NL GDHN, các yếu tố tác động đến việc phát triển NL GDHN của SV SPKT. - Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, quan sát, thực nghiệm sƣ phạm,… để tìm hiểu và đánh giá thực trạng NL GDHN của GV môn Công nghệ hiện nay cũng nhƣ đánh giá thực trạng phát triển NL GDHN của SV SPKT. - Các phƣơng pháp khác: chuyên gia, thống kê toán học,… để kiểm nghiệm và đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài. VII. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1. Bổ sung, làm rõ những khái niệm công cụ xung quanh vấn đề phát triển NL GDHN, đảm bảo phù hợp với xu thế giáo dục trên thế giới, cũng nhƣ đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta; 2. Xây dựng đƣợc khung NL GDHN của GV môn Công nghệ; đây là chuẩn đầu ra cần đạt về NL GDHN của SV SPKT. 3. Đánh giá đƣợc thực trạng phát triển NL GDHN của SV SPKT. Đây đƣợc coi là cơ sở quan trọng để đánh giá đúng đắn, khách quan thực tiễn và tính cấp thiết của việc phát triển NL GDHN của SV SPKT. 4. Đề xuất biện pháp nhằm phát triển NL GDHN của SV SPKT, tqua đó góp phần đẩy mạnh hoạt động GDHN tại các trƣờng phổ thông. VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Nội dung chính của luận án gồm 3 chƣơng và phần kết luận, khuyến nghị (145 trang). Ngoài ra còn có: phần mở đầu, số tài liệu tham khảo: 135; phụ lục.
  6. 4 NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬN ÁN Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ THUẬT 1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Mục này trình bày khái quát, ngắn gọn tình hình nghiên cứu về GDHN, khung năng lực hƣớng nghiệp trên thế giới và tại Việt Nam Kết quả nghiên cứu cho thấy GDHN là hoạt động giáo dục quan trọng trong trƣờng phổ thông, giúp HS lựa chọn đúng đắn nghề nghiệp. Do đó, GV cần phải có NL để thực hiện nhiệm vụ này. Một số các nghiên cứu cũng đã đi vào tìm hiểu NL GDHN của GV nhƣng cũng mới chỉ ở vai trò của GV bộ môn hoặc GV HN chuyên sâu. Chính vì vậy, việc đào tạo cho SV ở các trƣờng sƣ phạm có đƣợc các kiến thức, kỹ năng để làm tƣ vấn, GDHN là một điều cần thiết; đặc biệt là đối với SV SPKT – những GV Công nghệ trong tƣơng lai. 1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN Mục này trình bày kết quả nghiên cứu một số khái niệm liên quan nhƣ: HN, GDHN, chuẩn đầu ra để đề xuất các khái niệm: NL GDHN, khung NL GDHN, phát triển NL GDHN: 1.2.1. Năng lực giáo dục hướng nghiệp NL GDHN là thuộc tính cá nhân cho phép GV thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả hoạt động GDHN, giúp cho HS lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp một cách khoa học, đúng đắn. 1.2.2. Khung năng lực giáo dục hướng nghiệp Khung NL tập trung vào hành vi chứ không phải đặc điểm tính cách cá nhân. Do đó, thƣờng sử dụng mô hình các đơn vị của NL. Khi đó, cấu trúc NL gồm thành phần chính sau đây: các thành tố của NL; chỉ số hành vi/chỉ số thực hiện. Nhƣ vậy, khung NL GDHN là hệ thống cụ thể hóa các hành vi cần thiết của NL GDHN ở các bậc khác nhau. 1.2.3. Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp Phát triển NL GDHN của SV SPKT là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của khả năng thực hiện hoạt động HN theo các nhiệm vụ của GV môn Công nghệ.
  7. 5 1.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ LÝ LUẬN DẠY HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ THUẬT 1.3.1. Cơ sở pháp lý Đề tài nghiên cứu các văn bản quyết định, chỉ thị của Đảng, Nhà nƣớc về GDHN nhƣ Quyết định số 126/CP ngày 19/3/1981 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng, Chỉ thị 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/7/2003 về tăng cƣờng GDHN cho HS phổ thông, Luật Giáo dục, Quyết định số 522/QĐ-TTg,… để xác định cơ sở pháp lý của đề tài. 1.3.2. Cơ sở lý luận dạy học Từ việc phân tích: lý thuyết về vùng phát triển gần, đánh giá dựa trên tiêu chí và đƣờng phát triển NL của Glaser, phƣơng thức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực của Norton, dạy học theo định hƣớng hoạt động nhằm phát triển NL có thể thấy rằng, phát triển NL GDHN của SV là dựa vào chuẩn đầu ra về NL GDHN để xác định các hoạt động, nội dung dạy học cho SV. Do đó, để đảm bảo phát triển NL GDHN của SV một cách đầy đủ và toàn diện cần phải: - Xác định các chuẩn đầu ra cần đạt về NL GDHN; - Xác định đƣờng phát triển NL; - Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển NL và xác định các con đƣờng phát triển NL GDHN của SV SPKT; - Xác định các biện pháp phát triển NL, trong đó cần nhấn mạnh đến các hoạt động tích cực của SV. 1.4. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ THUẬT 1.4.1. Năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật 1.4.1.1. Quy trình xây dựng khung năng lực giáo dục hướng nghiệp Trên cơ sở nghiên cứu nhiều quy trình phát triển khung NL đề xuất quy trình xây dựng khung NL GDHN nhƣ sơ đồ hình 1.2:
  8. 6 Xác lập các cơ sở khoa học thiết kế khung NL - Xác định mục tiêu - Phân tích hoạt động hƣớng nghiệp ở trƣờng THPT Bước 1: Phân tích - Phân tích nhiệm vụ của GV công nghệ - Nghiên cứu, làm rõ các khái niệm về NL - Nghiên cứu các khung NL liên quan Thiết kế khung NL GDHN - Mô tả/định nghĩa NL Bước 2: Thiết kế - Xác định các thành tố của NL - Thiết lập các chỉ số hành vi Xác định tính khoa học Bước 3: Đánh giá, - Khảo sát, đánh giá khung NL đã thiết kế hoàn thiện - Điều chỉnh, hoàn thiện khung NL Hình 1.2. Quy trình thiết kế khung NL GDHN 1.4.1.2. Xây dựng khung năng lực giáo dục hướng nghiệp Từ việc phân tích các khái niệm và các cơ sở khoa học có liên quan, có thể thấy đƣợc các nhiệm vụ và những yêu cầu về công việc trong hoạt động GDHN dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trên cơ sở đó, đề xuất khung NL GDHN của GV môn công nghệ gồm 7 thành tố và 17 chỉ số thực hiện. Sau khi thiết kế khung NL trên, tiến hành xin ý kiến các chuyên gia, cán bộ quản lý và GV, điều chỉnh lại cách dùng từ để mô tả rõ ràng, chính xác hơn các thành tố năng lực và chỉ số hành vi. Qua kết quả này, có thể rút ra đƣợc khung NL GDHN. Bảng 1.4. Khung NL GDHN của GV môn Công nghệ Thành tố Mô tả Chỉ số thực hiện Nhận biết đặc điểm và nhu a.1 Thu thập đƣợc thông tin cá cầu của HS về sở thích, nhân của HS a. Tìm hiểu hứng thú, NL và hoàn cảnh HS a.2 Nhận biết đƣợc cá tính, giá trị, gia đình có ảnh hƣởng tới xu sở thích, năng lực của học sinh hƣớng lựa chọn nghề nghiệp b.Thực hiện Thiết kế, soạn giáo án và b.1 Lập đƣợc kế hoạch giảng dạy chƣơng giảng dạy các nội dung năm học chƣơng trình GDHN trình trong Chƣơng trình giáo dục b.2 Xác định đƣợc mục tiêu, nội GDHN phổ thông – Hoạt động dung giáo dục/dạy học.
  9. 7 GDHN do Bộ Giáo dục và b.3 Soạn và tổ chức thực hiện kế Đào tạo ban hành. hoạch bài học có sử dụng đa dạng các phƣơng pháp, phƣơng tiện giáo dục/dạy học. b.4 Đánh giá kết quả đạt đƣợc của HS. c.1 Thu thập và xử lý thông tin Thu thập, nghiên cứu và phổ liên quan đến hệ thống giáo dục biến thông tin liên quan đến c. Xây dựng quốc dân, nghề nghiệp, thị trƣờng giáo dục - đào tạo, nghề và sử dụng lao động và cơ hội việc làm. nghiệp và cơ hội việc làm; cơ sở dữ c.2 Hƣớng dẫn HS tìm hiểu và sử hƣớng dẫn HS cách tìm hiểu liệu về HN dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu và sử dụng thông tin một về hƣớng nghiệp một cách hiệu cách hiệu quả. quả. d.1 Tích hợp đƣợc một số nội Lựa chọn và tích hợp đƣợc dung GDHN trong dạy học môn d. Tích hợp một số nội dung GDHN Công nghệ. GDHN trong dạy học môn Công d.2 Tìm hiểu các ngành, nghề có trong dạy nghệ; giới thiệu cho HS tìm liên quan đến nội dung dạy học học môn hiểu các ngành, nghề có liên trong môn Công nghệ về: yêu cầu; Công nghệ quan đến nội dung môn học. thành tựu cũng nhƣ khả năng phát triển. e. Phối hợp Xây dựng các mối quan hệ e.1 Phối hợp đƣợc với phụ huynh với các và phối hợp với gia đình, HS trong việc đánh giá và định nguồn lực cộng đồng trong hỗ trợ, hƣớng nghề nghiệp cho HS. khác để giám sát việc học tập, rèn e.2 Phối hợp đƣợc với các tổ chức GDHN luyện, HN của HS. khác trong hoạt động GDHN. g.1 Lập đƣợc kế hoạch tham quan, g. Tổ chức Tổ chức các hoạt động tham ngoại khóa, trải nghiệm. các hoạt quan, ngoại khóa, trải g.2 Hƣớng dẫn HS tìm hiểu đƣợc động tham nghiệm giúp HS tìm hiểu thông tin khi tham gia tham quan, quan, ngoại các ngành nghề tại địa ngoại khóa, trải nghiệm và so sánh khóa, trải phƣơng cũng nhƣ sở thích, thông tin thu đƣợc với sở thích và nghiệm hứng thú của bản thân. khả năng của bản thân.
  10. 8 h.1 Sử dụng các lý thuyết HN, phƣơng pháp và kỹ năng tƣ vấn Trên cơ sở hiểu biết về lý HN hỗ trợ HS xây dựng nhận thức thuyết phát triển nghề về bản thân nghiệp, yêu cầu của một số h.2 Sử dụng các lý thuyết HN, h. Tƣ vấn ngành nghề, nhu cầu nhân phƣơng pháp và kỹ năng tƣ vấn HN lực, NL của HS,… tƣ vấn sơ HN hỗ trợ HS xây dựng nhận thức bộ giúp HS tự nhận thức và về nghề nghiệp có định hƣớng chọn trƣờng h.3 Sử dụng các lý thuyết HN, học/ngành nghề phù hợp. phƣơng pháp và kỹ năng tƣ vấn HN hỗ trợ HS xây dựng kế hoạch nghề nghiệp 1.4.1.3. Các mức độ thể hiện năng lực giáo dục hướng nghiệp Bảng 1.5. Các mức độ phát triển NL GDHN Mức độ Mô tả chi tiết Mức 5: Phải biết làm gì trong những tình huống đƣợc giao và thƣờng Chuyên gia xuyên tìm kiếm những cách thức giải quyết tình huống hiệu quả. Mức 4: Đúc kết nhiều kinh nghiệm trong HN, trách nhiệm gia tăng cùng Thành thạo với kinh nghiệm. Mức 3: Hành động phù hợp với nhiều tình huống GDHN, hiểu đƣợc Có tay nghề trách nhiệm của cá nhân, chủ động đƣa ra quyết định. Mức 2: Nhận diện tình huống và có thể giải quyết tình huống dựa trên Khởi nguyên tắc (lý luận) là chủ yếu, khá cứng nhắc và chủ quan. nghiệp Mức 1: Thực hiện nhiệm vụ dựa trên nguyên tắc lý thuyết, chƣa gắn với Tập sự tình huống thực tế, chƣa ý thức rõ ràng về trách nhiệm. SV đại học ngành SPKT – là ngƣời đƣợc đào tạo chính quy tại các trƣờng sƣ phạm và chƣa có nghề thì việc sử dụng đƣờng phát triển NL trên có thể phù hợp từ mức 1 (tập sự) đến mức 2 (khởi nghiệp). Dựa trên việc nghiên cứu, vận dụng các các thang đo đánh giá NL và việc xác định 2 mức của đƣờng phát triển NL (mức 1 và mức 2) đề xuất các tiêu chí chất lƣợng đánh giá NL GDHN của SV SPKT. Đồng thời, xác định các mức độ
  11. 9 từ M1 – M3 của các tiêu chí nhằm phân biệt mức độ chất lƣợng khác nhau của các hành động, thao tác thực hiện của SV. Trong đó: M1: Kém, M2: Trung bình, M3: Tốt 1.4.2. Phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật 1.4.2.1. Nội dung phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật Dựa trên đánh giá thực trạng NL GDHN của SV SPKT, nghiên cứu CTĐT và các hoạt động đào tạo của ngành SPKT, có thể thấy rằng, trong các biểu hiện hành vi NL GDHN đã xây dựng, có những NL SV gần nhƣ chƣa có, cần phải hình thành và phát triển; có những NL đã có nhƣng mức độ còn yếu, cần phải tăng cƣờng phát triển cho SV; có những NL đạt ở mức tốt, cần tiếp tục duy trì phát triển. 1.4.2.2. Quy trình phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm kỹ thuật Bước 1: Xác định rõ các biểu hiện cụ thể của NL GDHN của SV; các biện pháp giúp phát triển NL GDHN của SV trong quá trình đào tạo ở trƣờng sƣ phạm. Bước 2: Áp dụng các biện pháp: chọn dạng bài, thiết kế giáo án, thiết kế nhiệm vụ/bài tập cho SV. Trong quá trình thiết kế, cần làm rõ yêu cầu của các NL đầu vào, hoạt động đó đƣợc thực hiện nhằm phát triển biểu hiện hành vi NL nào; mức độ NL SV cần đạt đƣợc sau khi thực hiện các nhiệm vụ. Bước 3: Tổ chức hoạt động thực hiện các biện pháp, tạo môi trƣờng để SV phát triển NL, giao nhiệm vụ cho SV, theo dõi, hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động của SV. Khi thực hiện cần lƣu ý kích thích những NL đã có ở SV. Bước 4: Đo lƣờng, đánh giá sự phát triển NL GDHN của SV. Sau mỗi một nhiệm vụ/hoạt động hoặc một giai đoạn cần thiết kế các công cụ để đánh giá NL SV đã đạt đƣợc. Bước 5: Rút kinh nghiệm, điều chỉnh và hoàn thiện. Từ hiệu quả các hoạt động đem lại, rút kinh nghiệm những tồn tại, điều chỉnh, tiếp tục hoàn thiện, triển khai các biện pháp nhằm phát triển NL GDHN của SV.
  12. 10 1.4.2.3. Các con đường phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm Kỹ thuật a) Phát triển NL GDHN qua học phần Giáo dục hướng nghiệp Học phần giúp cho SV hiểu đƣợc một số kiến thức cơ bản về hƣớng nghiệp cho HS trung học; Lập đƣợc kế hoạch tổng thể thực hiện giáo dục hƣớng nghiệp cho HS ở một trƣờng phổ thông và phối hợp với gia đình HS, xã hội để thực hiện tƣ vấn hƣớng nghiệp cho HS. b) Phát triển NL GDHN thông qua các môn học khác trong chương trình đào tạo Để đáp ứng đƣợc đầy đủ các chỉ báo NL GDHN đã xây dựng thì NL GDHN cũng cần đƣợc phát triển thông qua các học phần khác trong CTĐT ngành SPKT. Nội dung các học phần này có thể giúp SV có thêm đƣợc nhiều thông tin về các ngành nghề liên quan hay NL liên hệ đƣợc kiến thức với thực tiễn. c) Phát triển NL GDHN thông qua các hoạt động thực hành, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Để hình thành và phát triển NL sƣ phạm nói chung, NL GDHN nói riêng cho SV SPKT, SV cần phải tham gia vào mọi loại hình hoạt động giáo dục, rèn luyện ở trƣờng sƣ phạm và hoạt động thực hành nghiệp vụ sƣ phạm ở trƣờng THCS và THPT. d) Phát triển NL GDHN thông qua các hoạt động trải nghiệm Hoạt động trải nghiệm là một con đƣờng để giúp SV hình thành và phát triển NL GDHN, tạo cơ hội cho các em vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời cũng giúp SV phát triển một số NL chung. 1.4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp của sinh viên Sư phạm Kỹ thuật Có thể thấy, NL GDHN của SV chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau. Trong đó, luận án tập trung tìm hiểu một số yếu tố tác động sau: Các yếu tố khách quan: Nhận thức của giảng viên đối với sự hình thành, phát triển NL của SV; Hệ thống tri thức, kỹ năng, thái độ, động cơ đối với hoạt động GDHN; Nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học; Học phần “GDHN”; Các hoạt động rèn luyện tại trƣờng sƣ phạm Các yếu tố chủ quan: Ý thức của bản thân SV về NL GDHN; động cơ, lý tƣởng, hứng thú trong quá trình học tập; NL hiện có của SV.
  13. 11 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1. Nhận thức đƣợc vai trò, nhiệm vụ của hoạt động GDHN trong nhà trƣờng phổ thông, vấn đề HN và GDHN đã đƣợc nhiều tổ chức, nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu. Một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới đã công bố các chuẩn NL của những nhà tƣ vấn hƣớng nghiệp hay các chuyên gia phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam, đa số các trƣờng phổ thông hiện nay chƣa có ngƣời thực hiện hoạt động này chuyên biệt mà chủ yếu là GV kiêm nhiệm. 2. NL GDHN của GV môn Công nghệ là NL chuyên biệt và NL này phải đƣợc hình thành và phát triển tại các trƣờng sƣ phạm. 3. Hình thành và phát triển NL GDHN cho SV SPKT là trong các mục tiêu trong CTĐT ngành SPKT. Để phát triển NL này thì cần phải mô tả, thiết kế chuẩn NL cần phát triển. Việc thiết kế khung NL GDHN cho GV môn Công nghệ là cơ sở để xác định chuẩn đầu ra về GDHN trong chƣơng trình đào tạo SV SPKT. Chuẩn NL GDHN của SV SPKT gồm 7 thành tố, mỗi thành tố đƣợc mô tả chi tiết, rõ ràng các biểu hiện và tiêu chí đánh giá. 4. Xác định các nội dung phát triển NL GDHN của SV SPKT từ khung NL GDHN đã xây dựng dựa trên việc nghiên cứu CTĐT và các hoạt động đào tạo ngành SPKT. Trong những NL thành phần của NL GDHN, đã có NL đƣợc phát triển; có những NL SV đã có nhƣng ở mức độ thấp; có NL SV còn yếu, gần nhƣ chƣa có cần phải hình thành và phát triển. 5. Đề xuất quy trình phát triển NL GDHN của SV ngành SPKT gồm 5 bƣớc/. 6. Có 4 con đƣờng chính để phát triển NL GDHN của SV SPKT: học phần GDHN; các môn học khác trong CTĐT; các hoạt động thực hành, rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm; các hoạt động trải nghiệm. 7. Quá trình phát triển NL GDHN của SV SPKT chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau; do đó, để phát triển tốt NL GDHN cần phải tác động đến các yếu tố đó.
  14. 12 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM KỸ THUẬT 2.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG 2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng Khảo sát thực trạng về mức độ NL GDHN của GV môn Công nghệ ở trƣờng THPT, NL GDHN của SV SPKT; tìm hiểu các yếu tố ảnh hƣởng đến NL GDHN và việc phát triển NL GDHN của GV Công nghệ và SV SPKT; các con đƣờng, biện pháp phát triển NL GDHN của SV SPKT hiện nay. 2.1.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Tổng số khách thể tham gia khảo sát là 221; trong đó có: 125 GV Công nghệ ở các trƣờng phổ thông; 16 giảng viên, 80 SV khoa SPKT – trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. - Địa bàn nghiên cứu: Để tìm hiểu về thực trạng liên quan đến GV môn Công nghệ ở trƣờng phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ở nhiều trƣờng THCS và THPT trong cả nƣớc bởi số lƣợng GV môn Công nghệ ở mỗi trƣờng là rất ít.; Để đánh giá thực trạng về mức độ NLGDHN và phát triển NL GDHN của SV SPKT hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát tại Khoa Sƣ phạm kỹ thuật – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội. 2.1.3. Nội dung khảo sát - Đánh giá của GV môn Công nghệ về: việc thực hiện hoạt động GDHN ở trƣờng phổ thông; NL GDHN của bản thân và của GV môn Công nghệ trên bình diện chung; - Đánh giá của GV môn Công nghệ, giảng viên, SV về sự cần thiết phải phát triển NL GDHN của SV SPKT trong quá trình đào tạo tại trƣờng đại học. - Đánh giá chung của giảng viên, SV về: NL GDHN của SV SPKT theo khung NL GDHN; hiệu quả của việc phát triển NL GDHN của SV SPKT hiện nay; Tìm hiểu các con đƣờng phát triển, các yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển NL GDHN của SV SPKT. 2.1.4. Phương pháp nghiên cứu thực trạng Đề tài sử dụng kết hợp một số phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó, phƣơng
  15. 13 pháp điều tra bằng bảng hỏi là phƣơng pháp chính, các phƣơng pháp phỏng vấn, thống kê toán học là các phƣơng pháp bổ trợ. 2.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG 2.2.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo viên môn Công nghệ ở trường phổ thông - Các GV môn Công nghệ tham gia khảo sát đều nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động GDHN, trong quá trình làm việc ở trƣờng phổ thông thƣờng xuyên thực hiện hoạt động này. - Để thực hiện hoạt động GDHN, GV môn Công nghệ cần thực hiện rất nhiều hoạt động khác nhau, trong đó chủ yếu và thƣờng xuyên là Tích hợp nội dung GDHN vào trong dạy học môn Công nghệ, Tìm hiểu thông tin về HS; tiếp đó là Dạy học nội dung trong chương trình GDHN do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, Tổ chức cho HS tham gia các hoạt động ngoại khóa; Kết nối các nguồn lực cùng tham gia hoạt động GDHN cho HS. Các hoạt động Tƣ vấn cho HS lựa chọn nghề nghiệp dựa vào kết quả đánh giá HS; Hỗ trợ HS lập đƣợc kế hoạch nghề nghiệp ít đƣợc GV thực hiện. - Hầu hết các GV đều gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện hoạt động GDHN, đặc biệt là thƣờng xuyên gặp phải những khó khăn về mặt chuyên môn nhƣ “không có kiến thức về phát triển nghề nghiệp”, “không có kỹ thuật, phương pháp tư vấn HN”, “không thiết kế, tổ chức được các hoạt động trải nghiệm”,… - Khi đánh giá về NL GDHN của bản thân và của GV môn Công nghệ nói chung, phần lớn GV đều đánh giá ở mức trung bình. - Con đƣờng hình thành NL GDHN cho GV môn Công nghệ hiện nay chủ yếu là nhờ tự tích lũy trong quá trình làm việc tại trƣờng phổ thông và tham khảo các tài liệu hƣớng dẫn 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng về vấn đề phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên Sư phạm Kỹ thuật - Phần lớn giảng viên, SV đều nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa của NL GDHN đối với SV và hoạt động nghề nghiệp của GV môn Công nghệ sau này - Con đƣờng giúp hình thành NL GDHN tập trung chủ yếu vào “Lồng ghép trong nội dung các môn học”, “Thông qua học động nghiệp vụ sư phạm” và
  16. 14 “Thông qua hoạt động trải nghiệm”. Với SV K64, con đƣờng giúp hình thành NL GDHN theo SV là “Thông qua học phần GDHN” với mức cao nhất; tiếp đến là “Thông qua các hoạt động nghiệp vụ sư phạm” và “Lồng ghép trong nội dung các môn học”. - Hiệu quả của việc phát triển NL GDHN của SV SPKT hiện nay không cao; - Đánh giá NL GDHN của SV theo khung NL đã xây dựng, đa số đánh giá ở mức độ trung bình: a.2, b.4, d.1, e.1, e.2, g.1, g.2. Những NL này của SV đã đƣợc hình thành và phát triển khi còn là HS ở trƣờng phổ thông cũng nhƣ trong quá trình đào tạo ở trƣờng đại học thông qua một số học phần và hoạt động trải nghiệm cũng nhƣ rèn luyện của SV, tuy nhiên do chƣa có định hƣớng chú trọng nên mức độ đạt đƣợc của các SV không đồng đều. - Một số NL của SV đƣợc đánh giá ở mức tốt nhƣ các chỉ số hành vi a.1, b.1, b.2, b.3, c.1, d.2. - Một số NL GDHN của SV đƣợc đánh giá ở mức độ yếu nhƣ c.2, h.1, h.2, h.3. - Yếu tố ảnh hƣởng đến việc phát triển NL GDHN của SV nhiều nhất đó là: “học phần Giáo dục hướng nghiệp”, sau đó là “các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm”, “các học phần trong CTĐT”, “chuẩn đầu ra của CTĐT”; cuối cùng là các yếu tố mang tính nhận thức. Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp tác động đến việc phát triển NL GDHN của SV SPKT. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 1. Hiện nay, ở các trƣờng THCS và THPT, nhận thức của GV môn Công nghệ về tầm quan trọng của hoạt động GDHN cho HS tƣơng đối cao. Tuy nhiên, hiệu quả mà hoạt động này mang lại chƣa cao. Trong quá trình GDHN, GV gặp khá nhiều khó khăn bởi NL GDHN còn thấp, từ đó, thiếu sự chủ động và tự tin khi thực hiện hoạt động GDHN cho HS. Phần lớn NL GDHN của GV đƣợc tích lũy qua quá trình hoạt động nghề nghiệp tại nhà trƣờng và tham khảo tài liệu liên quan chứ không đƣợc đào tạo một cách rõ ràng khi còn là SV. Thực trạng này đòi hỏi cần phải chú trọng phát triển NL GDHN cho SV SPKT ở trƣờng ĐH. 2. Giảng viên, GV môn Công nghệ, SV đều nhận thức đƣợc phát triển NL GDHN cho SV SPKT là cần thiết. Tuy nhiên, các điều kiện đảm bảo chất lƣợng
  17. 15 đào tạo NL này còn rất hạn chế. Trong CTĐT chƣa thiết kế chuẩn đầu ra NL GDHN cho SV. Mặc dù, trong CTĐT mới đã có đề cƣơng chi tiết học phần GDHN, nhƣng mới chỉ dừng lại ở việc mô tả các kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có khi SV học xong học phần, chƣa quy định rõ chuẩn NL phải đạt ởi SV khi tốt nghiệp. 3. Đánh giá mức độ đạt đƣợc các chỉ báo NL đã đƣợc xây dựng trong khung NL GDHN, phần lớn SV đều chỉ đạt ở mức độ trung bình, một số chỉ báo chỉ đạt mức yếu. Kết quả này phù hợp với kết quả đánh giá hiệu quả phát triển NL GDHN của SV SPKT nói chung ở mức trung bình. Việc xác định mức độ đạt đƣợc này sẽ cho thấy quá trình đào tạo cần có những tác động khác nhau đến mỗi NL thành phần; từ đó, giúp SV phát triển NL GDHN toàn diện. 4. Có nhiều con đƣờng để hình thành và phát triển NL GDHN của SV ngành SPKT nhƣng việc tác động chƣa thƣờng xuyên, chƣa có biện pháp cụ thể, do đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng đào tạo NL GDHN của SV. Kết quả đánh giá các mức độ tác động khác nhau của các con đƣờng và các yếu tố ảnh hƣởng sẽ là cơ sở đề xuất các biện pháp phát triển NL GDHN. Chương 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM KỸ THUẬT 3.1 NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ THUẬT Phát triển NL GDHN của SV SPKT cần đảm bảo các nguyên tắc sau: đảm bảo tính mục đích; đảm bảo tính hệ thống; đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo tính hiệu quả; tập trung vào NL của SV, coi trọng hoạt động thực hành, trải nghiệm 3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CỦA SINH VIÊN SƢ PHẠM KỸ THUẬT 3.2.1. Tích hợp năng lực giáo dục hướng nghiệp vào chương trình đào tạo ngành Sư phạm Kỹ thuật 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Tích hợp/lồng ghép các chuẩn đầu ra về NL GDHN hay các chỉ báo NL GDHN vào các nội dung trong CTĐT (các học phần, các hoạt động rèn luyện
  18. 16 nghiệp vụ sƣ phạm và các hoạt động trải nghiệm) để đảm bảo phát triển toàn diện tất cả các chuẩn đầu ra NL GDHN, đồng thời có sự liên kết giữa các môn học và đảm bảo tính liên tục về mức độ cung cấp kiến thức, kỹ năng cho SV trong quá trình đào tạo. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Các chỉ báo hành vi của từng NL thành phần trong khung NL GDHN sẽ đƣợc coi là các chuẩn đầu ra cần đạt về NL GDHN cho SV SPKT. Vận dụng phƣơng pháp phát triển CTĐT theo CDIO để phân bổ các chỉ bảo hành vi NL GDHN đó về các học phần, các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm và hoạt động trải nghiệm. Kết quả mong đợi/sản phẩm đạt đƣợc của biện pháp là: đề cƣơng chi tiết học phần Giáo dục hướng nghiệp đƣợc xây dựng dựa trên khung NL GDHN; các thành tố của khung NL GDHN đƣợc lồng ghép hợp lý trong các học phần/nhóm học phần của CTĐT giáo viên Công nghệ. Biện pháp đƣợc thực hiện theo quy trình nhƣ sau: Hình 3.1. Quy trình thiết kế các chỉ báo NL GDHN vào CTĐT 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Hội đồng Khoa học và đào tạo và đội ngũ giảng viên của Khoa thống nhất về ý nghĩa và cách tích hợp, lồng ghép khung NL GDHN vào CTĐT hiện hành. Các bộ môn và giảng viên xây dựng đề cƣơng chi tiết học phần theo yêu cầu của Ban chủ nhiệm khoa
  19. 17 3.2.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho sinh viên 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Hình thành thói quen, thái độ tích cực và rèn luyện kỹ năng GDHN của SV (những thành tố của NL GDHN) trong hoạt động và bằng hoạt động. Thiết kế các hoạt động trải nghiệm GDHN sẽ giúp SV kết nối kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm học đƣợc trong nhà trƣờng với thực tiễn nghề nghiệp mà nhờ đó các kinh nghiệm đƣợc tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành NL. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Khi thiết kế hoạt động trải nghiệm GDHN cho SV cần lƣu ý đến khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng GDHN vào thực tiễn; tăng cƣờng sự tƣơng tác giữa các cá nhân, thông qua đó hƣớng đến phát triển các thành tố NL GDHN ở mức độ cao. Hoạt động trải nghiệm giúp SV phát triển NL GDHN có thể đƣợc tổ chức thông qua các hình thức khác nhau: - Quy mô tổ chức: Hoạt động trải nghiệm có thể đƣợc tổ chức theo nhóm, theo lớp, theo khóa. Quy mô theo lớp và nhóm là quy mô tổ chức đơn giản, mất ít thời gian và SV tham gia đƣợc nhiều hơn, có nhiều khả năng hình thành, phát triển các NL cho SV. - Địa điểm: có thể tổ chức ở nhiều địa điểm khác nhau ở trong hoặc ngoài nhà trƣờng nhƣ trên lớp, ở khoa, trung tâm tƣ vấn HN. - Hình thức tổ chức: tổ chức dƣới nhiều hình dạng khác nhau nhƣ hoạt động câu lạc bộ, tổ chức diễn đàn, tổ chức trò chơi, sân khấu hóa, tham quan trải nghiệm ở trung tâm tƣ vấn HN, các buổi tƣ vấn,… Ví dụ: + Tổ chức thi thiết kế Robocon giữa SV trong khoa và SV, HS các trƣờng bạn; + Hội nghị SV nghiên cứu khoa học; + Ngày hội giới thiệu cơ hội việc làm; + Các hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sƣ phạm. Để thực hiện các hoạt động này cần tuân theo quy trình:
  20. 18 Hình 3.2. Quy trình thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm GDHN cho SV 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để tổ chức thực hiện một hoạt động trải nghiệm nói trên, cần có sự tham gia đồng bộ của đội ngũ viên chức toàn khoa/ngành đào tạo: từ Ban chủ nhiệm khoa, giảng viên làm công tác chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập, Liên chi đoàn, Hội SV,.. và nhất là sự tham gia chủ động, tích cực của SV. 3.2.3. Tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực giáo dục hướng nghiệp cho sinh viên thông qua các nhiệm vụ học tập 3.2.3.1 Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Thiết kế các nhiệm vụ hoạt động cho SV trong quá trình học tập bằng cách tăng dần độ khó nhằm củng cố kiến thức, hình thành kỹ năng và phát triển NL GDHN cho SV. 3.2.3.2 Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Trong quá trình triển khai dạy học nội dung các học phần, đặc biệt là học phần Giáo dục hướng nghiệp giảng viên cần sử dụng đa dạng các phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực để thúc đẩy SV thực hiện hiệu quả các hoạt động, tự lĩnh hội tri thức; giảng viên chỉ là ngƣời tổ chức, hỗ trợ SV nghiên cứu. Các nhiệm vụ học tập SV đƣợc giao cần phải đƣợc tăng dần về mức độ khó, phức tạp để SV có cơ hội phát triển NL, chuyển từ vùng phát triển hiện tại đến vùng phát triển gần; đồng thời các nhiệm vụ, nội dung học tập cần phải gắn liền với
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2