Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đề xuất quy trình sư phạm sử dụng hiệu quả PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, góp phần nâng cao năng lực của SV và chất lượng DH môn học này ở các trường ĐH tại TP.HCM
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI MAI THU TRANG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục chính trị Mã số : 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC . HÀ NỘI – Năm 2018
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Võ Văn Thắng 2. TS.Nguyễn Văn Long Phản biện 1: ....................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2019 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Các bài báo khoa học 1. Mai Thu Trang (2016), Đổi mới phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị tại trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Hội thảo khoa học quốc gia - Nghiên cứu và giảng dạy lý luận chính trị trong xu thế toàn cầu hóa - Nhà xuất bản Lý luận chính trị, tr.127 - 132. 2. Mai Thu Trang (2017), Nguyên tắc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm theo định hướng năng lực trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Giáo dục và xã hội (Tạp chí nghiên cứu lý luận, diễn đàn giáo dục của hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam), số đặc biệt tháng 9/2017, tr.104 - 106. 3. Mai Thu Trang (2017), Biện pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Tạp chí Giáo dục và xã hội (Cơ quan nghiên cứu lý luận, diễn đàn giáo dục của hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam), số đặc biệt tháng 9/2017, tr.261 - 266. 4. Mai Thu Trang (2018), Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực, Tạp chí Giáo dục và Xã hội, Số 84 (145) tháng 3/2018, tr.15 - 18.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài TLN với tư cách là một hình thức tổ chức DH đặc trưng ở ĐH có nhiều ưu thế trong việc hình thành và PTNL cho người học. Thông qua những chuỗi hoạt động tìm tòi, nghiên cứu và tranh luận được tổ chức có chủ định trong các buổi TLN trên lớp, SV sẽ có nhiều cơ hội để lĩnh hội tốt các tri thức, nắm bắt được con đường đi đến tri thức, đồng thời rèn luyện kĩ năng, tư duy cũng như thái độ, phong cách làm việc khoa học một cách tích cực và hiệu quả. Điều này có nghĩa PPTLN là một công cụ thực sự hữu hiệu để PTNL hành động cho SV. Tuy nhiên, trên thực tiễn PPTLN vẫn chưa có một vị trí xứng đáng và chưa trở thành một hình thức tổ chức DH độc lập trong cơ cấu các hình thức tổ chức DH và đào tạo bậc ĐH ở Việt Nam hiện nay. Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐLCMCĐCSVN) là khoa học lý luận về sự lãnh đạo của Đảng, là môn học bắt buộc đối với SV các trường ĐH ở nước ta, có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Đó là những người phải có phẩm chất đạo đức, phẩm chất chính trị và năng lực nghề nghiệp để cống hiến cho xã hội. Đặc biệt, họ phải thấm nhuần tư tưởng, đường lối của Đảng. Đòi hỏi nhà trường phải tổ chức tốt việc dạy và học môn ĐLCMCĐCSVN. Việc này cần phải có sự đổi mới PPDH mạnh mẽ theo hướng PTNL cho SV. Nhận thức sâu sắc về những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nhỏ vào công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện quá trình đào tạo bậc đại học ở nước ta, tôi đã chọn nội dung “Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài, đề xuất quy trình sư phạm sử dụng hiệu quả PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, góp phần nâng cao năng lực của SV và chất lượng DH môn học này ở các trường ĐH tại TP.HCM 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. - Khảo sát thực trạng tiến hành PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, chỉ rõ hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế đó. - Đề xuất các nguyên tắc, quy trình chủ yếu nhằm sử dụng hiệu quả PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm chứng hiệu quả và tính khả thi của quy trình đề xuất trong luận án.
- 2 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở trường đại học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Những nguyên tắc, quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV các trường ĐH ở thành phố Hồ Chí Minh. 4.3. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Luận án nghiên cứu PPTLN, các nguyên tắc, quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH. - Khảo sát thực tiễn: Tổ chức TNSP tại 5 trường (Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Kiến trúc, Đại học Công nghiệp, Đại học Hoa Sen). - Thời gian: Tiến hành khảo sát điều tra và TNSP trong năm học 2016-2017. 5. Giả thuyết khoa học Việc áp dụng được quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV hiệu quả không những trang bị cho SV những kiến thức cơ bản về môn ĐLCMCĐCSVN mà còn góp phần PTNL của SV, đáp ứng yêu cầu của Chuẩn đầu ra, nâng cao chất lượng và hiệu quả DH bộ môn ở bậc ĐH. 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng PP luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới GD và ĐT; lý luận giáo dục; quan điểm DH hiện đại và PPDH bộ môn Giáo dục chính trị. 6.2. Phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Các PP được sử dụng kết hợp: Lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa…để thực hiện nhiệm vụ của luận án. 6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - PP điều tra: bảng hỏi, phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng tổ chức DH có sử dụng PPTLN môn ĐLCMCĐCSVN trong đào tạo SV ở trường ĐH hiện nay. - PP quan sát: quan sát thái độ, tính tích cực và sự hứng thú học tập của SV khi dự giờ các tiết dạy của GV (lớp TN và lớp ĐC); qua các buổi dự giờ, giảng dạy trên lớp trong DH môn ĐLCMCĐCSVN.
- 3 - PP phỏng vấn sâu: Sử dụng câu hỏi mở phỏng vấn sâu các GV, các nhà giáo dục có kinh nghiệm, uy tín trong giảng dạy về thực trạng DH bộ môn. - PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Sử dụng để nghiên cứu các bài báo, công trình khoa học, báo cáo,... khái quát hóa kinh nghiệm của các nhà giáo dục. Lấy đó làm căn cứ khoa học cho việc xây dựng quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. - PP nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu sản phẩm của SV (báo cáo thuyết trình, sản phẩm nộp, bài kiểm tra,...); đánh giá đề cương chi tiết, kế hoạch giảng dạy của GV để hỗ trợ cho PP điều tra và PP thực nghiệm sư phạm. - PP thực nghiệm: TNSP để phân tích, đánh giá, so sánh nhóm TN và nhóm ĐC thông qua tác động của TN và chứng minh giả thuyết khoa học của đề tài. 6.2.3. Các phương pháp hỗ trợ PP chuyên gia: Tham khảo ý kiến của một số nhà khoa học trong xây dựng đề cương, lựa chọn PP nghiên cứu và cách thức tổ chức PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. PP thống kê toán học: PP này được sử dụng để xử lý các tài liệu, số liệu nghiên cứu nhằm rút ra những nhận xét, kết luận có giá trị khách quan. Đồng thời xử lý các số liệu thu được từ điều tra thực trạng và thực nghiệm bằng toán thống kê và phần mềm SPSS nhằm rút ra những kết luận cần thiết. 7. Những luận điểm cần bảo vệ - TLN là PPDH có vai trò quan trọng đối với việc hình thành những NL chung như: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL tự học, NL sáng tạo cũng như những NL đặc thù như: NL tư duy phản biện, NL thực tiễn, NL sử dụng CNTT&TT trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. - Để vận dụng có hiệu quả PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cần phải thực hiện đồng bộ các nguyên tắc đã đề xuất trong luận án. - Cần chú trọng thực hiện quy trình sư phạm đã đề xuất trong luận án nhằm nâng cao hiệu quả DH môn ĐLCMCĐCSVN bằng PPTLN theo ĐHPTNL ở nước ta hiện nay. 8. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH Thứ hai, đánh giá được thực trạng sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH hiện nay. Thứ ba, xây dựng được quy trình và đề xuất các nguyên tắc sư phạm để tiến hành TLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. 9. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm 4 chương.
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực 1.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm Trong lịch sử nhân loại, ý tưởng về PPDH phát huy cao độ tính tích cực của người học và DH hướng vào người học đã được các nhà tư tưởng, nhà giáo dục lớn quan tâm đề cập. Đặc biệt, thời gian gần đây các nghiên cứu trên thế giới dành sự quan tâm đến DH bằng PPTLN là nòng cốt đem lại những giá trị giáo dục phù hợp với thời đại. Có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu về DH theo nhóm với các cách tiếp cận khác nhau và dưới nhiều tên gọi khác nhau như: giáo dục hợp tác, học tập nhóm nhỏ; học tập theo quan điểm tương tác người học - người học... đều khẳng định DH theo nhóm vừa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ học tập vừa phù hợp với xu thế phát triển của DH hiện đại. Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận chung, chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể về PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL. 1.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo ĐHPTNL đòi hỏi phải sử dụng nhiều PP, hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học, góp phần hình thành, phát triển các năng lực cụ thể cho cá nhân. Chính vì vậy, trong các công trình nghiên cứu về DH theo ĐHPTNL đều ít nhiều đề cập đến PPTLN với tư cách là một PPDH tích cực có nhiều ưu thế trong việc PTNL người học. Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu dựa trên quan điểm chung của các nhà giáo dục thế giới dưới dạng các sách, tài liệu dịch do một số dự án cung cấp cho GV nằm trong chương trình dự án, các đề tài luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ…chứ chưa thực sự có những đóng góp mới, đóng góp riêng phù hợp với thực tiễn cụ thể của giáo dục Việt Nam và thực tiễn DH môn ĐLCMCĐCSVN. Vì thế, khi GV sử dụng PPTLN vào thực tiễn DH gặp rất nhiều khó khăn, lúng túng, áp dụng máy móc mà chưa hiểu được bản chất của cách DH này nên kết quả chưa cao. Các khoa học cụ thể khác cũng có nhiều tác giả đã quan tâm đến việc sử dụng PPTLN nhưng các nghiên cứu tập trung ở đối tượng học sinh tiểu học, học sinh phổ thông, còn SV đại học ít được bàn đến.
- 5 1.2. Những nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực Có nhiều tác giả trong nước nghiên cứu về sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN với các cách tiếp cận khác nhau, dưới nhiều tên gọi khác nhau. Đa phần các tác giả đều khẳng định DH sử dụng PPTLN vừa phát huy được tính tích cực chủ động của người học nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ học tập vừa phù hợp với xu thế phát triển của DH hiện đại. Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu lý luận chung, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV 1.3. Những vấn đề luận án cần đi sâu nghiên cứu - Tiếp tục khẳng định vai trò của PPTLN trong DH đại học nói chung, DH môn ĐLCMCĐCSVN ở các trường đại học nói riêng và đưa ra những quan niệm, vai trò, cách thức thực hiện PPTLN theo ĐHPTNL trong DH môn ĐLCMĐCSVN. - Điều tra, đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường đại học tại TP.HCM, từ đó thấy được sự cần thiết của việc sử dụng PP này ở các trường đại học tại TP.HCM. - Khẳng định phạm vi thực hiện PPTLN theo ĐHPTNL không chỉ ở một trường đại học mà có thể sử dụng TLN ở các trường ĐH tại TP.HCM và trên phạm vi cả nước. - Đề xuất các nguyên tắc và xây dựng quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở trường ĐH hiện nay. - Thiết kế một số bài giảng môn ĐLCMCĐCSVN trong đó có sử dụng quy trình sư phạm mà luận án đề xuất. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1. Cơ sở lý luận về PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.1.1. Một số vấn đề chung về PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL 2.1.1.1. Phương pháp thảo luận nhóm - Về khái niệm PPTLN: “PPTLN là một hình thức dạy học, trong đó để đạt được mục tiêu dạy học thì người học phải làm việc cùng nhau theo các nhóm nhỏ, mỗi thành viên trong nhóm đều tham gia vào giải quyết nhiệm vụ học tập trong một khoảng thời gian nhất định dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của GV” đây là khái niệm mang tính khoa học nhất.
- 6 - Đặc điểm cơ bản của PPTLN trong dạy học: + Có sự phụ thuộc tích cực + Có sự tương tác trực diện + Trách nhiệm cá nhân cao 2.1.1.2. Dạy học theo ĐHPTNL Chương trình dạy học định hướng năng lực quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục chứ không quy định những nội dung dạy học chi tiết, trên cơ sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội dung, PP, cách thức tổ chức và đánh giá kết quả DH nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu DH nghĩa là đạt được kết quả đầu ra mong muốn. - Ưu điểm: nhấn mạnh năng lực vận dụng của học sinh, tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định. - Hạn chế: + Có thể ảnh hưởng đến tính hệ thống của tri thức và tạo ra các lỗ hổng tri thức cơ bản. + Phụ thuộc vào quá trình thực hiện. 2.1.1.3. PPTLN trong dạy học theo ĐHPTNL TLN trong dạy học theo ĐHPTNL là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn SV chuẩn bị, nghiên cứu và tham gia trình bày, thảo luận, tranh luận giữa các nhóm về những chủ đề TL nhằm phát triển ở SV hệ thống khả năng phù hợp với mục tiêu đào tạo theo chuẩn đầu ra và đảm bảo cho hoạt động cá nhân đạt hiệu quả. Khi tổ chức TLN theo định hướng PTNL, vai trò của người GV vô cùng quan trọng, bên cạnh vai trò tổ chức các hoạt động DH, GV còn phải chỉ rõ cho SV những NL nào cần rèn luyện thông qua các hoạt động đó; đồng thời GV tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho SV những NL cần thiết nhất để giúp SV tham gia TLN hiệu quả hơn. Những NL cụ thể được đo ở các tiêu chí: thành thục, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả. 2.1.2. PPTLN trong dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.1.2.1. Dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL sẽ giúp hình thành và phát triển những NL chung: NL hợp tác, NL giải quyết vấn đề, NL tự học, NL tư duy sáng tạo cũng như những NL đặc thù: NL tư duy phản biện, NL thực tiễn, NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. 2.1.2.2. Vai trò của PPTLN đối với dạy học môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL, PPTLN có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển những NL chung sau đây: − NL hợp tác Trong mỗi chủ đề TL, các thành viên có nghĩa vụ như nhau nên mỗi cá nhân phải có ý thức cao trong việc thực hiện công việc chung của nhóm một cách hiệu quả nhất. Mỗi thành viên là
- 7 một mắt xích quan trọng không thể tách rời trong nhóm. Tính kỷ luật, đồng đội và tinh thần đoàn kết được hình thành trong quá trình TLN. Điều này giúp SV tạo bầu không khí tin cậy, khuyến khích lẫn nhau và góp phần củng cố mối quan hệ bạn bè. Bằng cách huy động sức mạnh của tập thể, người học sẽ đạt được những điều mà một mình khó có thể thực hiện được. − NL giải quyết vấn đề GV sẽ từng bước hình thành và PTNL giải quyết vấn đề cho người học khi tạo nên một chuỗi những chủ đề/tình huống có vấn đề và điều khiển hoạt động của SV để họ tự lực giải quyết những vấn đề học tập của mình. Qua sử dụng PPTLN, NL giải quyết vấn đề sẽ được biểu hiện qua những nội dung sau: + SV tự xác định được mục đích học tập là để phát triển bản thân. + Khuyến khích SV tư duy tích cực để giải quyết vấn đề. + Khuyến khích SV cùng chia sẻ, hợp tác trước những thách thức trí tuệ. − NL tự học. PTNL tự học cho SV qua TLN trong DH ĐLCMCĐCSVN, ngoài yếu tố bồi dưỡng, kích thích, hình thành động cơ, nhu cầu, mục tiêu và tình cảm tự thân trong học tập, thì yếu tố cơ bản chính là phát triển cách thức tự học một cách khoa học và hiệu quả qua việc PTNL hành động của người học. Cụ thể là: PTNL lựa cho ̣n, phát hiện vấn đề tự học; NL tìm kiế m thông tin, tư liê ̣u phu ̣c vu ̣ quá trình tự ho ̣c; PTNL lập và triển khai kế hoạch tự học; NL giải quyế t vấ n đề trong quá trình tự ho ̣c. − NL tư duy sáng tạo. Trong quá trình triển khai PPTLN để học tập môn ĐLCMCĐCSVN, SV sẽ học tập và tiếp thu rất nhiều từ những bài học về NL tư duy sáng tạo của Đảng, đồng thời thể hiện sự sáng tạo trong chính cách giải quyết vấn đề và trình bày kết quả của cả nhóm. Hơn thế nữa, sự sáng tạo của tập thể sẽ được tạo ra khi sự sáng tạo của mỗi thành viên trong nhóm được hợp nhất lại. Xuất phát từ đặc điểm của nội dung môn ĐLCMCĐCSVN, việc tiến hành sử dụng PPTLN trong quá trình DH bộ môn theo ĐHPTNL còn góp phần phát triển những năng lực đặc thù cho SV, cụ thể là: − NL tư duy phản biện. Trong TLN, tư duy phản biện giúp SV suy nghĩ vấn đề với nhiều cách giải quyết khác nhau, theo nhiều hướng khác nhau, thừa nhận những điều chưa đúng của bản thân, sẵn sàng thừa nhận cái đúng, phản bác cái sai của người khác, lắng nghe và tôn trọng ý kiến khi tham gia tranh luận. Từ đó, SV sẽ kiểm soát được cảm xúc của bản thân và thiết lập mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong nhóm và các nhóm với nhau. Không những thế, tư duy phản biện còn giúp người học có cách tiếp nhận và xử lý thông tin trên cơ sở lựa chọn, sàng lọc,
- 8 tránh sự phiến diện khi giải quyết vấn đề. − NL thực tiễn Với mục tiêu: trang bị kiến thức cơ bản về chủ trương, đường lối, quá trình hình thành và phát triển cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu của cách mạng Việt Nam, nhằm xây dựng đội ngũ trí thức chuyên nghiệp có đủ NL kiến tạo đất nước tiên tiến, hiện đại đòi hỏi tính thực tiễn cao. Với mục đích "học để làm việc" SV phải nắm bắt được những kiến thức về chủ trương, đường lối, định hướng đổi mới của Đảng với từng nội dung cụ thể để vận dụng vào công việc của mình trong tương lai. Do vậy, những kiến thức thực tiễn và PP ứng xử, giải quyết vấn đề là một đòi hỏi rất cao khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN. − NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Trong DH môn ĐLCMCĐCSVN, ngoài chức năng hình thành và phát triển các NL chung, nhiệm vụ của môn ĐLCMCĐCSVN còn nhằm hình thành và phát triển cho SV các NL công cụ trong đó NL chủ chốt trong thời đại công nghệ số là NL sử dụng CNTT&TT. Đó là khả năng nhận biết và thao tác được với hệ thống phần mềm/công cụ công nghệ nhằm tìm kiếm, thu thập, tổ chức và quản lý thông tin có liên quan đến ĐLCMĐCSVN phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu. 2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL - Phương pháp tổ chức hoạt động dạy học của GV - Hoạt động nhận thức của sinh viên - Môi trường, địa bàn học tập 2.1.2.4. Yêu cầu khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL - Về phía giảng viên - Về phía sinh viên 2.2. Cơ sở thực tiễn sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực cho sinh viên các trường đại học ở TPHCM hiện nay 2.2.1. Đặc điểm của sinh viên trên địa bàn TP Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nhìn chung, SV TP.HCM có những đặc điểm cơ bản sau: - Ưu điểm: + Năng động, sáng tạo, luôn quan tâm đến các vấn đề thời sự trong nước và thế giới, thẳng thắn bày tỏ ý kiến của mình trước tập thể.
- 9 + Có nhiều nét độc đáo, sáng tạo trong giờ học… - Hạn chế: + Nề nếp, kỉ luật, học tập chưa đảm bảo do sự “đa văn hóa vùng miền’’ + Chưa có PP học tập, điều kiện sống thiếu thốn… Trong quá trình DH, GV phải tính đến các đặc điểm của SV nói chung và đặc điểm của SV trên địa bàn TP.HCM nói riêng để tìm ra con đường, PPDH hiệu quả. 2.2.2. Khảo sát thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV các trường ĐH ở TPHCM hiện nay Nhằm tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân dẫn đến việc DH môn ĐLCMCĐCSVN bằng PPTLN theo ĐHPTNL chưa đạt kết quả cao, tác giả đã thực hiện khảo sát việc sử dụng PPDH này ở những nội dung sau: 2.2.2.1. Thực trạng về đội ngũ GV và tổ chức lớp học 2.2.2.2. Nhận thức của GV và SV về sự cần thiết và mức độ sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho SV ở các trường ĐH tại TP.HCM 2.2.2.3. Nhận thức của GV và SV về các NL được hình thành khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. 2.2.3. Đánh giá thực trạng việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCCĐCSVN theo ĐHPTNL 2.2.3.1. Đánh giá kết quả điều tra thực trạng Qua khảo sát, tác giả nhận thấy việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL có những vấn đề sau: - Những mặt đạt được: + PPTLN theo ĐHPTNL đã được nhiều GV sử dụng + GV đã nhận thức được vai trò của PPTLN theo ĐHPTNL, bước đầu có kiến thức và kĩ năng để tổ chức thực hiện PPDH này + Cả GV và SV đều xác định được những NL cần hình thành và phát triển cho người học thông qua TLN theo ĐHPTNL + GV đã biết kết hợp linh hoạt PPDH này với một số PP khác. + SV quan tâm đến dạy học bằng PPTLN theo ĐHPTNL và tuân thủ các yêu cầu của GV khi tiến hành PPDH này - Hạn chế: + Nhiều GV chưa hiểu rõ được đặc điểm và yêu cầu của PPDH này nên khi sử dụng vào giảng dạy chỉ mang tính hình thức
- 10 + GV chưa thực sự đầu tư thời gian cho việc chuẩn bị giáo án, kế hoạch học tập của SV + Việc phát triển NL cho SV thông qua TLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN chưa được nhận thức một cách đúng đắn. + Đa số GV không kết hợp với những PP phát huy hiệu quả của TLN mà chủ yếu sử dụng kết hợp với PP thuyết trình. + Việc lựa chọn các chủ đề kiến thức phù hợp khi tiến hành TLN chưa được GV quan tâm đúng mức. + Chưa có cách đánh giá đúng đối với SV. 2.2.3.2. Các nguyên nhân của những hạn chế khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH tại TP.HCM - Đối với GV: + Sự tiếp cận với PPTLN theo ĐHPTNL còn nhiều hạn chế. + Năng lực tổ chức điều khiển của GV chưa tốt, chưa căn cứ vào nội dung bài học để xác định đúng nhiệm vụ học tập và tổ chức các hình thức TLN phù hợp... + Việc dạy học bằng PPTLN theo ĐHPTNL chưa có một quy trình khoa học, cụ thể. + GV chưa biết cách tổ chức cho các nhóm SV báo cáo kết quả sản phẩm nhóm. - Đối với SV: + Do nhận thức chưa đúng đắn về TLN theo ĐHPTNL + Phần lớn hoạt động nhóm còn mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp + Hầu hết SV đều yếu và thiếu các kỹ năng làm việc nhóm + Cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho hoạt động nhóm, số SV đông, chưa có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo và nhà trường... 2.2.3.3. Những vấn đề đặt ra khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL ở các trường ĐH tại TP.HCM Từ việc khảo sát thực tiễn và đánh giá thực trạng sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL cho thấy cần phải giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, cần có biện pháp giúp GV bộ môn và SV nhận thức rõ về sự cần thiết phải tiến hành TLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. Thứ hai, cần tìm ra những nguyên tắc, quy trình sử dụng hiệu quả PPTLN theo ĐHPTNL nhằm phát huy tối đa nội lực của người học.
- 11 CHƯƠNG 3 NGUYÊN TẮC VÀ QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Các nguyên tắc sử dụng PPTLN trong dạy học môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu của môn học Đây là nguyên tắc nhất quán và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình DH nói chung, sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL nói riêng. Mục tiêu này được quy định rõ trong chương trình môn học đòi hỏi GV thực hiện theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đặc biệt, GV cần xác định rõ những năng lực cần đạt trong bài học, môn học, trên cơ sở đó tổ chức thực hiện TLN nhằm đạt được mục tiêu đề ra. 3.1.2. Đảm bảo tính Đảng và tính khoa học Tính Đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan đường lối cách mạng của Đảng trên cơ sở lập trường phương pháp luận và định hướng chính trị của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nếu nguyên tắc tính Đảng được đề cao một cách đúng đắn thì nguyên tắc tính lịch sử càng trở nên phong phú, chân thực và tính khoa học càng trở nên sâu sắc. 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn Lý luận liên hệ với thực tiễn là nguyên tắc của công tác lý luận nói chung. Bài giảng môn ĐLCMCĐCSVN có tính thực tiễn sẽ làm cho các chủ trương, chính sách của Đảng trong thời kỳ đổi mới trở nên gần gũi, từ khó hiểu và phức tạp thành những vấn đề giản dị, dễ tiếp thu. Điều này lại càng cần thiết với việc giảng dạy nói chung trong các trường đại học, với đối tượng người học là SV còn ít kinh nghiệm sống, chưa tiếp cận nhiều với các lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Không những thế, đưa các yếu tố thực tiễn vào giảng dạy ĐLCMĐCSVN còn là góp phần thiết thực trong việc tuyên truyền, quán triệt đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. 3.1.4. Đảm bảo tính tích cực hoạt động của người học Trong giảng dạy môn ĐLCMCĐCSVN, việc đảm bảo và phát huy tính tích cực hoạt động của người học giúp cho SV thực hiện được những bước nhảy vọt trong nhận thức, nắm được bản chất các khái niệm, phạm trù, sự kiện liên quan đến môn học; đồng thời góp phần tìm tòi, phát triển cái mới; hiểu sâu sắc tri thức lý luận để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào thực tiễn nghề nghiệp, tránh được tư duy giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm. Mặt khác, việc phát huy tính tích cực hoạt động trong nhận thức của SV còn góp phần bồi dưỡng
- 12 năng lực hoạt động nghề nghiệp sau này với tư cách là một cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ và kỹ năng. 3.2. Quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL Theo tác giả, quy trình sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo định hướng PTNL gồm 3 giai đoạn theo sơ đồ sau: 3.2.1. Chuẩn bị hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.1.1. Mục đích Tạo được hiệu quả tích cực khi sử dụng PPTLN trong quá trình DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL
- 13 3.2.1.2. Nội dung thực hiện Bước 1: Xây dựng chủ đề/tình huống TLN Lựa chọn xây dựng chủ đề/tình huống để tổ chức TL là vấn đề đầu tiên quyết định sự thành công của quá trình thực hiện. Hơn nữa, đây là TLN trong DH nên chủ đề/tình huống TL phải là vấn đề có liên quan trực tiếp đến nội dung bài học đồng thời phải phù hợp với cách dạy thông qua TLN. Bước 2: Xác định chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong môn ĐLCMCĐCSVN Chuẩn đầu ra về phẩm chất và NL của từng bài học trong môn ĐLCMCĐCSVN là sự cụ thể hóa mục tiêu của môn học thành kết quả đầu ra về phẩm chất và NL mà SV cần đạt được sau mỗi bài học. Việc xác định chuẩn đầu ra NL của bài học vừa là yêu cầu, đồng thời là một biện pháp để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMCĐCSVN theo ĐHPTNL. Bước 3: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm Tùy thuộc vào nội dung và nhiệm vụ mà GV lựa chọn cách chia nhóm(giao nhiệm vụ) cho phù hợp. GV có thể tiến hành chia nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc cũng có thể chia nhóm theo chủ định. Bước 4: Giới thiệu và hướng dẫn SV nghiên cứu tài liệu tham khảo. Chuẩn bị cho TLN cần có một hệ thống tài liệu tham khảo phong phú. Danh mục các tài liệu gắn với từng chủ đề sẽ do GV lập nên và SV bổ sung thêm. Nội dung này sẽ giúp rèn luyện cho SV thói quen làm việc ở mọi nơi (trên lớp, ở nhà và thư viện). 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện -Về xây dựng chủ đề/tình huống TLN -Về xác định chuẩn đầu ra của bài học, -Về chia nhóm để TL -Về giới thiệu và hướng dẫn SV nghiên cứu tài liệu tham khảo 3.2.2. Tổ chức hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.2.1. Mục đích Nâng cao năng lực chuyên môn, nghề nghiệp; tập dượt cho SV kĩ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện tính kiên trì, tạo động cơ, bồi dưỡng hứng thú, đam mê tìm tòi, nghiên cứu trong học tập,...
- 14 3.2.2.2. Nội dung thực hiện Trong giai đoạn này, GV là người hướng dẫn chỉ đạo để SV tích cực chủ động phản ánh, trao đổi và tranh luận (phản biện) nhằm nắm vững nội dung tri thức môn học, vận dụng kiến thức, kỹ năng thu nhận được trong quá trình nghiên cứu chủ đề/tình huống vào thực tiễn nghề nghiệp sau này. Giai đoạn này gồm 2 bước: Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn SV tiến hành TLN Sau khi đã ổn định các nhóm và SV nắm bắt được nhiệm vụ của mình, GV hướng dẫn SV tiến hành TL. Để quá trình TL, hợp tác trong nhóm mang lại hiệu quả cao trong thời gian có hạn, cả GV và SV cần chú ý: - Về phía SV - Về phía GV Bước 2: Tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả TLN Trong toàn bộ quy trình tổ chức sử dụng PPTLN theo ĐHPTNL, báo cáo sản phẩm nhóm là khâu cuối cùng, kết thúc một chuỗi các hoạt động nỗ lực không ngừng của nhóm SV. Do đó, kết quả hoạt động báo cáo sản phẩm của nhóm sẽ quyết định trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của quá trình làm việc - Về phương án tổ chức cho đại diện nhóm báo cáo - Về hình thức sản phẩm trình bày báo cáo của nhóm 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - GV: phải điều khiển một cách linh hoạt sao cho phù hợp với từng tình huống cụ thể. - SV: tranh luận, TL, phân tích, phản biện các ý kiến, lập luận để bảo vệ kết quả nghiên cứu. 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động TLN theo ĐHPTNL 3.2.3.1. Mục đích Từ kết quả KT, ĐG, GV có thể phân loại được SV và đánh giá đúng, đủ, chính xác chất lượng DH của cả thầy và trò. Thông qua các hình thức KT, ĐG, cả người dạy và người học sẽ tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm và có ý thức chọn lựa PP dạy và học hiệu quả hơn. 3.2.3.2. Nội dung thực hiện Việc đổi mới KT, ĐG khi sử dụng PPTLN trong DH theo ĐHPTNL cần thực hiện theo trình tự sau: − Thứ nhất, trước khi ĐG, GV cần nghiên cứu kỹ mục đích của các hình thức KT, ĐG.
- 15 − Thứ hai, xác định đầy đủ thông tin và chi tiết nội dung của vấn đề KT, xây dựng các tiêu chí, các thang điểm để ĐG với các chỉ tiêu rõ ràng cho từng nội dung cần ĐG. − Thứ ba, GV phải độc lập phân tích bài làm của SV, so sánh kết quả bài làm với các tiêu chuẩn rồi đưa ra nhận định khách quan nhất. Với cách thức KT nào thì GV cũng phải tính toán và lưu tâm đến những nội dung sau: − Đánh giá về mặt định lượng − Đánh giá về mặt định tính − Đánh giá chung Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình ĐG khi sử dụng PPTLN trong DH môn ĐLCMĐCSVN theo ĐHPTNL, GV cần phối hợp hài hòa giữa tự ĐG và đánh giá lẫn nhau của SV trong từng nhóm với ĐG của GV. Bước 1. Tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của SV − Đánh giá đồng đẳng − Tự đánh giá − Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau − Đánh giá quá trình − Đánh giá theo kĩ thuật dạy học 321 Bước 2. Nhận xét, đánh giá của GV Qua phiếu tự đánh giá của các thành viên trong nhóm, hồ sơ ghi chép của nhóm và các tiêu chí đánh giá khác, cùng với quá trình GV quan sát, ghi chép diễn biến hoạt động của các nhóm và căn cứ vào sản phẩm cụ thể của từng nhóm, GV sẽ có những đánh giá chính xác về từng nhóm. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện − Đảm bảo tính khách quan − Đảm bảo sự công bằng − Phải đánh giá được các năng lực khác nhau của SV
- 16 CHƯƠNG 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VỀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 4.1. Kế hoạch thực nghiệm 4.1.1. Mục đích thực nghiệm TN sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của quy trình sử dụng PPTLN theo ĐHPTNL trong DH môn ĐLCMCĐCSVN ở bậc đại học tại TP.HCM. 4.1.2. Nguyên tắc tổ chức thực nghiệm Quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm phải tuân thủ các nguyên tắc sau: - Đảm bảo tính khách quan, khoa học, tôn trọng nội dung trong giáo trình, chương trình môn học ĐLCMCĐCSVN. - Đảm bảo tính đa dạng của các trường thực nghiệm, các nhóm đối tượng của các khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn và chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các GV dạy thực nghiệm. - Đảm bảo tính nhất quán, khách quan và toàn diện trong quá trình đánh giá cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng. 4.1.3. Đối tượng tổ chức thực nghiệm Tiến hành TN ở nhiều trường đại học tại TP.HCM. Cụ thể: Đại học Bách khoa, Đại học Sư phạm, Đại học Kiến trúc, Đại học Công nghiệp, Đại học Hoa Sen. Mỗi trường tôi chọn 2 lớp SV để làm TN và ĐC. Các lớp SV không quá chênh lệch về học lực và nền nếp học tập, có trình độ nhận thức tương đương nhau. 4.1.4. Phương pháp thực nghiệm Giai đoạn 1: Thực nghiệm thăm dò. Giai đoạn 2: Thực nghiệm tác động. 4.2. Tổ chức thực nghiệm 4.2.1. Thời gian, đơn vị triển khai thực nghiệm Tiến hành TN sư phạm trong năm học 2016 – 2017.
- 17 Để đảm bảo tính khách quan và đánh giá hiệu quả của việc nghiên cứu luận án, tác giả chọn 5 trường ĐH lớn, tiêu biểu trên địa bàn TP.HCM: ĐH Bách khoa, ĐH Kiến trúc, ĐH Công nghiệp, ĐH Sư phạm, ĐH Hoa Sen. 4.2.2. Nội dung thực nghiệm - Lựa chọn nội dung kiến thức thực nghiệm Nội dung TN là hai chương trong chương trình môn ĐLCMĐCSVN. + Chương III: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 – 1975) + Chương IV: Đường lối công nghiệp hóa - Soạn giáo án thực nghiệm - Tiến hành thực nghiệm + Bước 1: Xây dựng kế hoạch TN + Bước 2: Tổ chức dạy học TN và ĐC. + Bước 3: Thu thập, xử lý số liệu và ĐG kết quả TN. 4.2.3. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm Đánh giá có tính định lượng: Sau khi hoàn thành mỗi bài TN, chúng tôi đều tiến hành cho các lớp làm bài KT để lấy thông tin đánh giá kết quả TN với quy trình đã đề xuất. Để nhận định mức độ hiểu và ghi nhớ bài học của SV tôi đưa ra hình thức KT, ĐG là cho SV thuyết trình theo nhóm. Ở cả 2 nhóm lớp TN và ĐC, câu hỏi kiểm tra là như nhau. Bài KT của SV được ĐG dựa trên bốn mức độ nhận thức là biết, hiểu, vận dụng, liên hệ thực tiễn. Việc ĐG về nhận thức bài học của SV dựa theo các tiêu chí như: mức độ hoàn thành công việc được giao; khả năng ứng dụng tri thức (mức độ tư duy đạt được, sự hợp lí và nhuần nhuyễn trong vận dụng); kết quả của việc nhận thức quá trình học để hoàn thành việc KT, ĐG của GV. Thang đo kết quả KT, ĐG là theo thang điểm 10 và chia làm 4 cấp độ: Loại giỏi: 9 - 10 điểm, Loại khá: 7 - 8 điểm, Loại trung bình: 5 - 6 điểm, Loại yếu, kém: dưới 5 điểm. Đánh giá có tính định tính: Tác giả có sự trao đổi với GV dạy TN theo dõi việc SV chuẩn bị bài học; mức độ chủ động, tích cực, tự giác trong học tập; khả năng phát hiện ra những vấn đề liên quan đến các nội dung bài học; khả năng cá nhân trong từng nhiệm vụ, mức độ hứng thú, say mê tìm hiểu bài, mức độ tham gia vào hoạt động chung của nhóm…
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 128 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 16 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 28 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn