Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta thời kỳ đến năm 2020
lượt xem 11
download
Mục tiêu nghiên cứu: làm rõ thêm luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta thời kỳ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta thời kỳ đến năm 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CÔNG THƯƠNG = ĐẶNG THANH PHƯƠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI Ở NƯỚC TA THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại Mã số: 62.34.01.21 Tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế
- Công trình được hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Đức Bình TS. Võ Văn Quyền Phản biện 1: ……………………………………………... Phản biện 2: ……………………………………………... Phản biện 3: ……………………………………………... Luận án sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận án cấp Viện, họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương Vào hồi …. giờ …., ngày …. tháng …. năm ….. Có thể tìm hiểu Luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Viện Nghiên cứu chiến lược, Chính sách Công Thương
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thương mại là khâu cơ bản của tái sản xuất, cầu nối sản xuất và tiêu dùng. Thương mại phát triển là biểu hiện nền kinh tế thịnh vượng. Kết cấu hạ tầng (KCHT) thuận tiện, hiện đại, hợp l ý là điều kiện tiên quyết để hoạt động mua bán thông suốt, phát triển sản xuất. Kết cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) gồm: KCHTTM phục vụ xuất nhập khẩu; KCHTTM phục vụ bán buôn; KCHTTM phục vụ bán lẻ; KCHT phục vụ xúc tiến thương mại. Ở Việt Nam, KCHTTM đã hình thành một cách tự nhiên, khá hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu cơ bản của sản xuất và tiêu dùng. Tuy nhiên, còn những điểm chưa hợp lý mà nguyên nhân chủ yếu là chính sách của nhà nước tác động vào sự phát triển KCHTTM còn bất cập. Chính phủ, Bộ ngành, địa phương đã quan tâm xây dựng, hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM. Tuy nhiên, chính sách phát triển KCHTTM còn nhiều điểm chưa hoàn thiện ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển KCHTTM, chủ yếu mới có chính sách phát triển đối với từng loại hình KCHTTM mà chưa có nhiều chính sách phát triển KCHTTM như một tổng thể các loại hình KCHTTM trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong khi, trên thực tế các loại hình kết nối tự nhiên, hình thành KCHTTM, sự ra đời của các loại hình KCHTTM mới... đòi hỏi phải có giải pháp hoàn thiện chính sách. Trong đó, loại hình KCHTTM là chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đang và sẽ vẫn chiếm số lượng lớn, tác động trực tiếp đến đời sống, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp. Bên cạnh đó là vai trò ngày càng quan trọng của TT logistics. Từ sự cần thiết nghiên cứu như trên, đề tài luận án được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: làm rõ thêm luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM ở nước ta thời kỳ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Nhiệm vụ nghiên cứu: Hệ thống, làm rõ thêm lý luận về chính sách của nhà nước về phát triển KCHTTM; đánh giá thực trạng nội
- 2 dung,quy trình chính sách phát triển KCHTTM; đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển KCHTTM nước ta đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chính sách của nhà nước về phát triển KCHTTM Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: ở Việt Nam. Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng từ năm 20032016 và đưa ra khuyến nghị chính sách đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Phạm vi về nội dung: Phân tích chính sách của nhà nước về phát triển KCHTTM. Trong đó, tập trung vào nội dung chính sách và quy trình chính sách. Ưu tiên phân tích chính sách phát triển KCHTTM phục vụ bán lẻ là chợ (bán lẻ), siêu thị, TTTM; KCHTTM phục vụ bán buôn (chợ bán buôn, chợ đầu mối); KCHTTM phục vụ xuất khẩu chủ yếu là TT logistics. Do hạn chế về dung lượng Luận án và khả năng thu thập thông tin, để thống nhất với phạm vi xác định từ ban đầu là đề cập đến KCHTTM hữu hình, nên NCS không đề cập đến hạ tầng TMĐT như một nội dung chính. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống. Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp tổng hợp, phân tích. 5. Những đóng góp mới của Luận án Về lý luận: Hệ thống, bổ sung, làm sáng tỏ thêm lý luận về KCHTTM, chính sách phát triển KCHTTM (nội dung, quy trình chính sách), nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia về chính sách phát triển KCHTTM, rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Về thực tế: Tổng kết thực trạng chính sách phát triển KCHTTM của Việt Nam 20032016, đánh giá kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong nội dung và quy trình chính sách phát triển KCHTTM. Luận án đã đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp, kiến nghị đề xuất hoàn thiện nội dung và quy trình chính sách phát triển
- 3 KCHTTM nói chung và đối với một số chính sách phát triển KCHTTM cụ thể, tới năm 2025 và định hướng đến năm 2030. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài các phần theo quy định, luận án gồm các nội dung chính sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Chương 2: Thực trạng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại của Việt Nam Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển hạ tầng thương mại của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nhóm các công trình khoa học đề cập đến vấn đề lý thuyNhóm công trình chủ yếu đề cập đến khái niệm, nội dung, phương pháp, mô hình phân tích, đánh giá chính sách chung và chính sách phát triển KCHTTM nói riêng, gồm 09 công trình điển hình. 2. Nhóm các công trình khoa học đề cập đến kinh nghiệm phát triển KCHTTM của các quốc gia, gồm 05 công trình. 3. Nhóm các công trình khoa học đề cập đến thực trạng chính sách và thực trạng phát triển KCHTTM ở nước ta, gồm 07 công trình đển hình. Bên cạnh đó là một số sách, bài báo khoa học về thực trạng phát triển KCHTTM nói chung và cụ thể một số loại hình. 4. Khoảng trống nghiên cứu và hướng nghiên cứu của luận án Khái niệm KCHTTM chưa được hiểu thống nhất, thấu đáo, chưa làm rõ đặc điểm là có tính tổng thể, thống nhất với nhau. Chính sách phát triển KCHTTM liên quan đến một loại hình KCHTTM hoặc trong phạm vi không gian giới hạn chưa tổng hợp, phân tích chính sách phát triển KCHTTM tổng thể trong sự liên kết với nhau giữa các loại hình. Chính sách phát triển KCHTTM thường được đề cập dưới dạng liệt kê và đánh giá định tính.
- 4 Quy trình chính sách phát triển KCHTTM chưa được phân tích một cách chi tiết và tổng quát cả về lý luận và thực tiễn. Do vậy, nội dung lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu là phân tích chính sách phát triển KCHTTM trên góc độ tổng hợp, có tính liên kết giữa KCHTTM phục vụ bán lẻ (đại diện là chợ, siêu thị, TTTM) và KCHTTM phục vụ bán buôn (chợ bán buôn, chợ đầu mối), KCHTTM phục vụ xuất khẩu (TT logistics). NCS cố gắng áp dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, phân tích thống kê và kết quả được sử dụng để minh họa đánh giá về chính sách phát triển KCHTTM ở Việt Nam thời gian qua. Các công trình khoa học trong, ngoài nước là tài liệu tham khảo rất tốt. Tuy nhiên, có thể khẳng định nghiên cứu "Chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nước ta thời kỳ đến năm 2020" là không trùng với công trình nghiên cứu nào đã công bố. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI 1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệm chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại 1.1.1.1. Khái niệm kết cấu hạ tầng thương mại a) Kết cấu hạ tầng (KCHT) là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng diễn ra bình thường; tổng thể cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc nền tảng cho hoạt động KTXH được diễn ra bình thường. b) Kết cấu hạ tầng thương mại Thương mại là ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế, đảm nhận chức năng lưu thông hàng hóa, cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua mua bán nhằm sinh lời. Thương mại là khâu cơ bản của
- 5 tái sản xuất, cầu nối sản xuất, tiêu dùng, hay còn gọi là khâu lưu thông. KCHTTM là tổng thể các công trình đặc trưng cho hoạt động thương mại, đảm bảo cho hoạt động lưu thông hàng hóa và dịch vụ diễn ra đồng bộ, an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả. Đặc điểm KCHTTM: (i) có tính thống nhất, đồng bộ, tạo một thể vững chắc, đảm bảo phát huy sức mạnh, có tính hệ thống, liên kết. Trong mỗi loại hình KCHTTM, các thành phần độc lập tương đối nhưng liên quan chặt chẽ, bảo đảm phục vụ hiệu quả hoạt đông thương mại; (ii) công trình KCHTTM có quy mô nhỏ đến lớn, chủ yếu ở ngoài trời, trên phạm vi cả nước; (iii) là bộ phận quan trọng của KCHT kinh tế, cầu nối sản xuất và tiêu dùng trong nước,quốc tế. . Phân lo ại: KCHTTM phục vụ bán lẻ; KCHTTM phục vụ bán buôn; KCHTTM phục vụ XNK; KCHTTM phục vụ xúc tiến thương mại. Vai trò, chức năng của KCHTTM chủ yếu: + Chợ là nơi tập trung hoạt động mua bán hàng hóa giữa người sản xuất, buôn bán, tiêu dùng. Vai trò: (i) tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cung ứng vật tư đầu vào, phản ánh tín hiệu thị trường, nhu cầu tiêu dùng, định hướng, thúc đẩy sản xuất, tái sản xuất; (ii) cung ứng hàng tiêu dùng, định hướng, thúc đẩy tiêu dùng. Chức năng: thực hiện tập trung, trực tiếp dịch vụ mua, bán, hình thành giá cả thị trường, kiểm soát chất lượng, tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa; XTTM, tiếp cận thị trường; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. + Siêu thị: là cửa hàng tự phục vụ, bán các mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày, do một chủ sở hữu; là loại hình KCHTTM bán lẻ hiện đại, kết nối sản xuất và tiêu dùng sâu sắc hơn so với chợ. Siêu thị có chức năng chính như chợ, nhưng phát triển cao hơn; cung ứng dịch vụ tốt hơn, giá cả niêm yết, hàng hóa có xuất xứ rõ ràng. + TTTM: là loại hình KCHTTM hiện đại, quy mô lớn hơn siêu thị, phức hợp gian hàng, cửa hàng cho thuê bán lẻ độc lập. Hàng hóa thuộc sở hữu của công ty/thương nhân thuê cửa hàng; có công trình phục vụ hoạt động thương mại, giải trí,...; KCHTTM đa chức năng.
- 6 + TT logistics: là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ logistics, được tổ chức thực hiện bởi các thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics . Chức năng lưu kho bãi, Xếp dỡ hàng, gom hàng, chia hàng; tạo giá trị logistics gia tăng; lưu trữ hàng tối ưu; chuyển tải... Vai trò là giảm thời gian luân chuyển hàng hóa trong chuỗi cung ứng, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh cho các DN kinh doanh dịch vụ logistics, hoàn thiện chất lượng dịch vụ 1.1.1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Là sự biến đổi, vận động từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện các KCHTTM, giải quyết vấn đề phát sinh của KCHTTM, giảm nhân tố tiêu cực, kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực của các KCHTTM. Là quá trình diễn ra theo chiều rộng (tăng trưởng về số lượng các KCHTTM) và chiều sâu (thay đổi về chất lượng của KCHTTM theo hướng tốt, hiện đại và phù hợp hơn với nhu cầu của người sử dụng) Nội dung phát triển KCHTTM gồm: phát triển chất lượng tăng trưởng KCHTT tổng thể; phát triển CNH, HĐH KCHTTM góp phần phát triển năng lực kinh doanh thương mại, năng lực cạnh tranh của DN thương mại; Phát triển cân bằng, hài hòa và hiệu quả các loại hình kinh doanh thương mại; Phát triển bền vững KCHTTM. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của các loại hình KCHTTM: + Sự gia tăng về số lượng từng loại hình; về số loại hình KCHTTM; về số lượng hàng hóa, dịch vụ KCHTTM cung cấp; + Sự hiện đại hóa về cơ sở vật chất; Sự gia tăng về chất lượng hàng hóa, dịch vụ được cung cấp tại KCHTTM. + Dân số và Bán kính phục vụ bình quân của KCHTTM. Xu thế phát triển KCHTTM hiện đại: KCHTTM phát triển từ truyền thống đến hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã tác động tạo nên xu thế này. Đó là sự ra đời của những phương thức kinh doanh thương mại mới, đặc trưng khác hẳn so với phương thức truyền thống. Từ đó, kết cấu hạ tầng để phục vụ các phương thức kinh doanh thương mại này cũng phải có đặc trưng riêng. 1.1.1.3. Khái niệm chính sách phát triển KCHTTM Chính sách phát triển KCHTTM là tổng thể các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ, biện pháp của nhà nước được sử dụng
- 7 để định hướng, dẫn dắt, tổ chức, khuyến khích phát triển KCHTTM trong một thời kỳ nhất định. 1.1.2. Phân loại chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại Theo cấp ban hành: chính sách của TW, chính sách của địa phương. Theo thời gian tồn tại: dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. Theo loại hình: chính sách phát triển chợ, phát triển siêu thị, phát triển TTTM, phát triển TT logistics, phát triển trung tâm HCTL, … Theo nội dung: chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư KCHTTM; chính sách quản lý KCHTTM. Theo công cụ: chính sách tín dụng, thuế, quy hoạch, chính sách đất đai, chính sách về tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, ... Theo đối tượng/ phạm vi tác động của chính sách. 1.1.3. Nội dung của chính sách phát triển KCHTTM 1.1.3.1. Nội dung, thể thức, bố cục văn bản Nội dung chính sách phát triển KCHTTM giải quyết vấn đề thực tiễn của KCHTTM trong hiện tại/định hướng phát triển; đề cập đến một trong hai mảng chính: quản lý nhà nước về KCHTTM và khuyến khích đầu tư KCHTTM; thể hiện ý chí, thái độ của Nhà nước trước vấn đề trong phát triển KCHTTM. Thể thức văn bản gồm Luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, thông tư của Bộ và liên Bộ, … Mỗi chính sách gồm Mục tiêu và Giải pháp giải quyết vấn đề của phát triển KCHTTM, công cụ chính là kinh tế; tổ chức hành chính; tuyên truyền, giáo dục; kỹ thuật, nghiệp vụ. 1.1.3.2. Quy trình chính sách phát triển KCHTTM Quy trình chính sách quy gọn về 3 giai đoạn là Hoạch định, Thực thi, Đánh giá chính sách. Mỗi chính sách phát triển KCHTTM cũng vận động theo quy trình như trên. Giai đoạn Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng, ban hành một chính sách phát triển KCHTTM. Chủ thể hoạch định chính sách phát triển KCHTTM: chủ thể xây dựng chính sách; chủ thể tham gia ý kiến vào hoạch định chính sách; chủ thể quyết định chính sách.
- 8 Chu trình hoạch định chính sách phát triển KCHTTM: (i) Xác định vấn đề chính sách; (ii) Xây dựng dự thảo, lựa chọn phương án chính sách; (iii) Thiết kế chính sách; (iv) Ban hành chính sách. Giai đoạn Thực thi chính sách phát triển KCHTTM : Thực thi chính sách phát triển KCHTTM diễn ra sau Hoạch định. Khi đó, một chính sách phát triển KCHTTM đã được thông qua, chuyển đến cơ quan hành pháp để triển khai thực hiện. Chủ thể thực thi: Chính phủ, cơ quan QLNN về phát triển KCHTTM; DN đầu tư kinh doanh KCHTTM, thương nhân, người tiêu dùng. Chu trình thực thi: Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách; Phổ biến, tuyên truyền chính sách; Phân công, phối hợp thực hiện chính sách; Triển khai thực hiện chính sách; Duy trì, điều chỉnh chính sách; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách; Thứ ba là Giám sát, đánh giá chính sách: Đánh giá kết quả của việc thực thi chính sách phát triển KCHTTM; Tìm hiểu mức độ chính sách đạt được mục tiêu; nguyên nhân thành công và thất bại. Khâu này tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách, đánh giá toàn phần/toàn bộ chính sách, với đối tượng là cơ quan nhà nước và đối tượng thực hiện chính sách phát triển KCHTTM. 1.1.4. Vai trò của chính sách phát triển KCHTTM Định hướng hoạt động của các chủ thể liên quan đến KCHTTM. Khuyến khích hỗ trợ tạo ra cơ chế khuyến khích các thực thể KTXH tự nguyện tham gia đầu tư kinh doanh, phát triển các KCHTTM. Tạo lập môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các KCHTTM. Điều tiết hoạt động của các KCHTTM. 1.2. YÊU CẦU, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM 1.2.1.Yêu cầu của chính sách phát triển KCHTTM Xác định rõ ràng và nhất quán mục tiêu của chính sách Phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, thống nhất Phải phù hợp với xu hướng phát triển KTXH hiện đại, mở. Phải đảm bảo sự phù hợp với tính chất của loại hình KCHTTM. 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển KCHTTM
- 9 1.2.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá nội dung chính sách phát triển KCHTTM Tính hợp lý của chính sách phát triển KCHTTM Tính hiệu quả của chính sách phát triển KCHTTM Tính hiệu lực của chính sách phát triển KCHTTM Tính công bằng của chính sách phát triển KCHTTM Tính ổn định của chính sách phát triển KCHTTM 1.2.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá quy trình chính sách phát triển KCHTTM Tính khả thi và hiệu lực của chính sách Mức độ triển khai cụ thể hóa chính sách phát triển KCHTTM Mức độ minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính sách phát triển KCHTTM. Kỹ năng tổ chức hoạch định và triển khai thực hiện chính sách phát triển KCHTTM của cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức Khả năng huy động sự tham gia của các chủ thể/ các tầng lớp xã hội vào quy trình chính sách phát triển KCHTTM Hiệu suất truyền thông và giáo dục chính sách phát triển KCHTTM 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển KCHTTM 1.2.3.1. Yếu tố khách quan Môi trường thực thi chính sách phát triển KCHTTM gồm môi trường chính trị, môi trường kinh tế, xã hội, công nghệ, quốc tế. Năng lực của DN đầu tư kinh doanh KCHTTM và sự tham gia của DN, người dân trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM 1.2.3.2. Yếu tố chủ quan Nhận thức về khái niệm, vai trò của KCHTTM và chính sách phát triển KCHTTM Khả năng huy động nguồn lực, sử dụng nguồn lực và sử dụng các công cụ chính sách Bản chất của vấn đề chính sách 1.3. KINH NGHIỆM MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM, BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
- 10 1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách phát triển KCHTTM Luận án tổng hợp kinh nghiệm Về huy động, sử dụng vốn đầu tư phát triển KCHTTM; Về hỗ trợ dựa vào đất đai; Về sử dụng công cụ quy hoạch; Về sử dụng công cụ tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật; Chính sách phát triển khác 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam Bài học có thể vận dụng:có biện pháp hạn chế dòng vốn nước ngoài đầu cơ ngắn hạn; khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài đầu tư dài hạn, tái đầu tư trong nước. Thu hút vốn theo hình thức PPP. Xây dựng quy hoạch phát triển KCHTTM hài hòa. Bài học phát triển chợ đầu mối bán buôn/trung tâm nông sản; phát triển ST; hỗ trợ thông tin, truyền thông trong chính sách phát triển KCHTTM. Bài học cần tránh: Chính sách sử dụng đất đai; Trong quy trình chính sách phát triển KCHTTM cần lựa chọn phương pháp phù hợp với thực tế phát triển. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN KCHTTM Ở VIỆT NAM 2.1.1. Tổng quan phát triển KCHTTM ở Việt Nam thời gian qua KCHTTM nước ta phân bố rộng khắp, phong phú về loại hình, tăng về số lượng, cải thiện chất lượng. Số lượng chợ tăng từ 7.676 chợ (năm 2005) lên 8.528 (2010), 8.660 (2015) và 8.513 năm 2016. Siêu thị, TTTM hiện diện ngày càng phổ biến, từ 385 siêu thị (năm 2015) lên 571 siêu thị (2010), 799 siêu thị (2015) và 869 siêu thị (2016). Số lượng TTTM tăng từ 72 TTTM (2008) lên 101 TTTM (2010) và 174 TTTM (2015), năm 2016 có 170 TTTM. Số lượng TT logistics tăng từ 6 TT (2012) lên hơn 10 TT (2016), 20 TTHCTL; kho bãi thương mại, cùng với đó là sự phát triển nhanh chóng của hạ tầng TMĐT. 2.1.2. Thực trạng phát triển một số KCHTTM chủ yếu 2.1.2.1. Thực trạng phát triển chợ
- 11 Chợ hạng 3 có số lượng lớn nhất , tỷ trọng trong tổng số chợ giảm, tiếp đó là chợ hạng 2 với tỷ trọng tăng nhẹ, chợ hạng 1 có số lượng nhỏ, tăng tỷ trọng. Số lượng chợ ĐMNS tăng, từ 35 chợ năm 2014 lên 94 chợ năm 2016. Chợ phát triển rộng khắp trên toàn quốc, phân bố cân đối hơn. Chợ bán lẻ chiếm 86,8%. Chợ vừa bán buôn, vừa bán lẻ (12,7%). Chợ bán buôn (0,5%), thường là chợ ĐMNS. Chợ tổng hợp chiếm 99,1%. Còn lại là chợ chuyên doanh. Chợ phát triển theo hướng kiên cố, hiện đại hơn. Đến 2015, gần 50% số chợ là bán kiên cố. Chợ kiên cố và chợ tạm chiếm 28,5% và 25,3%. Chợ hạng 1 có điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất . Cơ sở vật chất của chợ ĐMNS tốt hơn so với chợ nói chung. Năm 2015, bình quân cả nước có 0,78 chợ/xã, phường, thị trấn. Bán kính phục vụ bình quân 3,49 km/1chợ. Bình quân một chợ phục vụ 10.590 người, giảm so với năm 2005 (10.760 người). 2.1.2.2. Thực trạng phát triển siêu thị Số lượng ST tăng đều qua các năm, năm 2016, có 869 siêu thị. Vùng đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung chiếm tỷ trọng cao, chủ yếu t ại các đô thị lớn. Năm 2011, ST kinh doanh tổng hợp chiếm 49,7%, ST chuyên doanh (41,9%), chưa phân loại (8,4%). Số ST hạng 3 chiếm trên 50%, hạng 2 (30%) và hạng 1 (20%). Diện tích phục vụ bình quân từ 518,7 km2/ST năm 2010 xuống 434,3 km2/ ST năm 2015. Bán kính phục vụ bình quân từ 13,58 km/ ST xuống 11,48 km/ST. Năm 2015, dân số phục vụ bình quân 119.000 người/ST. 2.1.2.3. Thực trạng phát triển trung tâm thương mại Số lượng TTTM tăng từ 101 năm 2010 lên 174 (năm 2015), năm 2016 là 170. Phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. Các vùng còn lại chiếm 15% đến dưới 10%. Do vấn đề nhận diện chưa rõ, việc phân hạng TTTM theo tiêu chí trong Qui chế 1371 chưa được thực hiện tại hầu hết các địa phương.
- 12 2.1.2.4. Thực trạng phát triển trung tâm logistics Số lượng TT logistics tăng từ 06 năm 2012 lên hơn 10 năm 2016. Phân bố chủ yếu ở Miền Nam, sau đó phát triển ra miền Bắc và miền Trung. Chủ yếu là TT logistics cấp DN và cấp tỉnh. Qua sự phát triển mạnh mẽ của KCHTTM giai đoạn 20032016, có thể khẳng định KCHTTM đã phát triển tương đối hợp lý, đảm bảo phục vụ cơ bản nhu cầu lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên, còn những điểm hạn chế. Nguyên nhân là từ các chính sách của nhà nước. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KCHTTM Ở VIỆT NAM NCS sử dụng công cụ định tính, định lượng để đánh giá thực trạng nội dung , quy trình chính sách phát triển KCHTTM. Công cụ định tính để so sánh sự thay đổi của đối tượng chính sách (KCHTTM) khi có chính sách tác động; xác định điểm mạnh, điểm yếu của nội dung, quy trình và công cụ chính sách, trong đánh giá hoạch định chính sách chung và chính sách phát triển TT logistics. Công cụ định lượng sử dụng thang đo Likert trong điều tra thông qua phiếu thu thập thông tin để có đánh giá của đối tượng chính sách về nội dung, quy trình chính sách phát triển KCHTTM; mức độ hài lòng về số lượng, chất lượng KCHTTM. Kết quả sử dụng minh họa cho phân tích thực trạng nội dung, quy trình chính sách phát triển KCHTTM. 02 mẫu phiếu được phát ra là: (i) phiếu thu thập ý kiến cán bộ quản lý nhà nước, chuyên gia, cán bộ Hiệp hội; (ii) phiếu thu thập ý kiến người sử dụng KCHTTM; phỏng vấn một số DN đầu tư /quản lý chợ, siêu thị, TTTM. Phương pháp chọn mẫu: Với mẫu số 1, phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên. Với mẫu số 2, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Kích cỡ mẫu: Với mẫu số 1, cỡ mẫu 65 phiếu, theo công thức: n = 5*m, n là cỡ mẫu và m là số câu hỏi độc lập. Mẫu phiếu có 13 câu hỏi. Thực tế, số phiếu phát ra: 80, thu về 60 phiếu, đạt 75 %. Với mẫu số 2, phần tử là người tiêu dùng, tổng thể nghiên cứu là người tiêu dùng (từ 15 tuổi trở lên) của Hà Nội, TP. HCM, năm
- 13 2015 là khoảng 8 triệu người. Công thức tính cỡ mẫu: n = z 2 . => Cỡ mẫu là: n =1,962 x = 385. Trên thực tế, tổng số phiếu phát ra: 400, thu về 362 phiếu, đạt 90,5 %. 2.2.1. Thực trạng quy trình chính sách phát triển KCHTTM Quy trình chính sách phát triển KCHTTM ở Việt Nam liên quan đến: (i) ở TW: Bộ Công Thương (trực tiếp là Vụ Kế hoạchTổng hợp và Vụ Thị trường trong nước ); (ii) tỉnh/ TP trực thuộc TW: Sở Công Thương (Phòng Quản lý thương mại); (iii) huyện, thị: UBND huyện/ thị (Phòng kinh tế/ kinh tế hạ tầng/Công Thương) . Phối hợp trách nhiệm có Bộ, Sở ngành liên quan. Các bước quy trình chính sách cơ bản như khung lý thuyết ở Chương 1. Trên thực tế, với Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM , từ năm 2015 trở về trước, thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Ngày 22/06/2015, Quốc hội thông qua Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Luật năm 2015), đổi mới cơ bản quy trình xây dựng, ban hành văn bản theo hướng tách bạch quy trình xây dựng chính sách với quy trình soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị định và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Hoạch định chính sách phát triển KCHTTM dịch chuyển tích cực theo hướng này. Đơn cử là việc đề xuất sửa đổi Luật Thương mại 2005 hay đề xuất sửa đổi Nghị định 02 về chợ đều có các bước như Báo cáo đánh giá tác động của chính sách; Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo Nghị định. Hoạt động tổ chức xin ý kiến góp ý, hoạt động đánh giá chính sách đã được thực hiện. Như vậy, qui trình hoạch định chính sách phát triển KCHTTM được điều chỉnh, gần giống các nước, theo chiều từ dưới lên, Bộ chủ quản chịu trách nhiệm chính trong soạn thảo dự thảo chính sách, xin tham vấn các bộ, cơ quan và thành phần liên quan, tham khảo ý kiến DN và thành phần khác. Qua phân tích dữ liệu điều tra, đa số đánh giá về hiệu quả thực thi chính sách phát triển KCHTTM nói chung ở mức trung bình thấp, mức 3 điểm. Đó là Tính khả thi và hiệu lực của chính sách, Mức độ minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính sách,
- 14 Chất lượng đội ngũ cán bộ nhà nước triển khai thực hiện chính sách, Hiệu suất truyền thông, giáo dục chính sách, và Sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách phát triển KCHTTM. Một số chỉ tiêu có điểm trung bình thấp hơn 3, đó là Tính hiệu quả kinh tế của chính sách, Mức độ triển khai cụ thể hóa chính sách, Hiệu suất huy động các nguồn lực và sử dụng các công cụ chính sách của bộ máy quản lý nhà nước. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn cho thấy DN được tiếp cận dễ dàng, kịp thời chính sách phát triển KCHTTM qua công văn, internet, công báo, báo chí. Với Thực thi chính sách phát triển một số loại hình chủ yếu là chợ, siêu thị, TTTM, đa số chỉ tiêu có Điểm trung bình ở mức 3 điểm. Trong đó, với cả 3 loại hình, Mức độ triển khai cụ thể hóa chính sách và Mức độ minh bạch thống nhất của các quyết định thực hiện chính sách được đánh giá tích cực, đạt 33,1 điểm. Hoạt động thực thi chính sách phát triển TTTM được đánh giá tốt hơn cả, đa số chỉ tiêu đạt từ 33,2 điểm. Hiệu suất huy động các nguồn lực và sử dụng các công cụ chính sách của bộ máy quản lý nhà nước và Sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách, với cả 3 loại hình được đánh giá thấp, dưới 3 điểm. Hiệu suất truyền thông và giáo dục chính sách phát triển Chợ và ST được 2,8 điểm. Sự tham gia của các tầng lớp xã hội vào thực thi chính sách phát triển Chợ đạt thấp, 2,6 điểm. 2.2.2. Thực trạng nội dung chính sách phát triển KCHTTM Thứ nhất, nội dung chính sách phát triển KCHTTM đã thể chế hóa được chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển KCHTTM. Vị trí, vai trò của KCHTTM được nhận thức xuyên suốt, rõ ràng hơn về chủ trương, rộng hơn về loại hình, sâu sắc, cụ thể hơn về chính sách, thể hiện qua Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam: Nghị quyết số 12NQ/TW ngày 3/1/1996 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Chủ trương phát triển KCHTTM trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng.
- 15 Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5, BCH TW Đảng, khóa IX về đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 20012010. Nghị quyết số 08/NQTW ngày 05/02/2007, Hội nghị lần 4 BCH TW Đảng khóa X về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. Nghị quyết số 26/NQTW ngày 05/08/2008 Hội nghị lần thứ 7, BCH TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị quyết số 13NQ/TW, ngày 16/1/2012, Hội nghị lần thứ 4, BCH TW Đảng khóa XI, định hướng phát triển các loại hình KCHTTM chính gồm chợ; trung tâm phân phối lớn, trung tâm bán buôn; các loại hình cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh; siêu thị, TTTM, trung tâm mua sắm; trung tâm hội chợ triển lãm. Thể chế hóa đường lối của Đảng về phát triển KCHTTM nêu trên, từ năm 1996 đến nay, hành lang pháp lý cho việc phát triển KCHTTM từng bước được bổ sung và hoàn thiện. Nhà nước ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như các Luật liên quan. Chính phủ và các Bộ, ngành ban hành nhiều văn bản dưới Luật. Phân theo nội dung, chính sách phát triển KCHTTM của Việt Nam cũng gồm (i) chính sách khuyến khích đầu tư với chính sách ưu đãi đầu tư và chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; (ii) chính sách về quản lý sự phát triển của KCHTTM. Thứ hai, một số tiêu chí đánh giá chất lượng nội dung của chính sách phát triển KCHTTM. Kết quả điều tra cho thấy, về chất lượng nội dung chính sách phát triển KCHTTM nói chung, một số chỉ tiêu được đánh giá ở mức khá tích cực, đó là Tính đầy đủ, toàn diện của chính sách (3,2 điểm); Tính đồng bộ, thống nhất của các yếu tố cấu thành chính sách (3,1 điểm) và Tính ổn định của chính sách (3,1 điểm). Trong khi, một số chỉ tiêu được đánh giá ở mức dưới trung bình (dưới 3 điểm), đó là Tính phù hợp, sát thực tế của chính sách (2,9 điểm), Tính cập nhập, kịp thời của chính sách (2,8 điểm). Chất lượng nội dung chính sách phát triển một số loại hình chủ yếu là chợ, siêu thị và TTTM thể hiện qua kết quả điều tra như sau: Tính đồng bộ, thống nhất của các yếu tố cấu thành chính sách và Tính phù hợp sát thực tế của chính sách được đánh giá tích cực, đạt từ 33,1 điểm. Tính ổn định của Chính sách phát
- 16 triển siêu thị và Chính sách phát triển Chợ được đánh giá đạt mức trung bình (3 điểm). Hầu hết, chỉ tiêu đánh giá về nội dung chính sách với cả 3 loại hình đều ở mức dưới trung bình, từ 2,7 đến 2,9 điểm. Điều này cho thấy, nội dung chính sách phát triển KCHTTM còn nhiều vấn đề tồn tại. 2.2.3. Thực trạng Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển KCHTTM 2.2.3.1. Chính sách ưu đãi đầu tư Hầu như không có chính sách ưu đãi chung cho đầu tư phát triển KCHTTM, chỉ có một số quy định ưu đãi đối với nhà đầu tư phát triển KCHTTM tại nông thôn hoặc địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn. Cụ thể: Quyết định 92/2009/QĐTTg ngày 08/07/2009 về ưu đãi tín dụng với thương nhân hoạt động thương mại tại các vùng khó khăn, quy định cụ thể mức vốn cho vay tối đa, lãi suất, thời hạn cho vay với các thương nhân hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực kinh doanh thương mại ở vùng khó khăn đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 5 của Quyết định này. Các DN này được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam để đáp ứng các nhu cầu vốn cho hoạt động thương mại gồm: (i) Đầu tư xây dựng trụ sở, cửa hàng, kho tàng, trang thiết bị và các tài sản khác; (ii) Mua sắm hàng hóa gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu thông trên thị trường; (iii) Góp vốn với các tổ chức, cá nhân khác để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh tại địa bàn vùng khó khăn. Tại Quyết định 23/QĐTTg ngày 6/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010 2015 và định hướng đến năm 2020” (QĐ 23/2010): “Các dự án đầu tư hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108/2006/NĐCP ngày 29/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư nhà nước theo quy định tại Nghị định151/2006/NĐCP ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định106/2008/NĐCP ngày 19/9/2008 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định151/2006/NĐCP (thay thế bằng Nghị định 75/2011/NĐCP
- 17 ngày 30/8/2011 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước)”. Đến nay, chủ yếu là chính sách ưu đãi đầu tư đối với một số loại hình KCHTTM cụ thể. Theo Nghị định 51/1999/NĐCP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, đầu tư xây dựng ST thuộc Danh mục ngành, nghề thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư. Tại Nghị định 35/2002/NĐCP ngày 29/3/2002, việc đầu tư xây dựng, phát triển kinh doanh ST bị đưa ra ngoài Danh mục ưu đãi đầu tư. Theo Nghị định 108/2006/NĐCP ngày 22/9/2006 (NĐ 108/ 2006), dự án thương mại ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư như dự án các ngành khác khi đầu tư vào cùng một địa bàn. Chợ hạng 1 và TTHCTL hưởng ưu đãi đầu tư tại Nghị định này. Tiếp theo, văn bản cụ thể hóa chính sách được ban hành: Nghị định 151/2006/NĐCP ngày 20/12/2006; Nghị định 106/2008/NĐCP ngày 19/09/2008 (thay thế bằng Nghị định 75/2011/NĐCP ngày 30/08/2011; Nghị định 54/2013/NĐCP ngày 22/05/2013); Nghị định 114/2009/NĐCP ngày 23/12/2009; Quyết định 23/2010; Nghị định 61/2010/NĐCP ngày 04/06/2010 về chính sách khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (thay thế bởi Nghị định 210/2013/NĐCP ngày 19/13/2013). Quyết định 482/QĐTTg ngày 14/4/2010 qui định cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chợ biên giới. Ngày 26/11/2014, Quốc hội ban hành Luật Đầu tư số 67/2014/QH13. Ngày 12/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 118/2015/ NĐCP quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư: thay thế Nghị định 108/2006/NĐCP ngày 22/9/2006; bãi bỏ: (i) Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập DN kèm theo Nghị định 218/2013/NĐCP ngày 26/12/2013; (ii) Danh mục lĩnh vực được ưu đãi thuế nhập khẩu kèm theo Nghị định 87/2010/NĐCP ngày 13/08/2010; (iii) Khoản 4 Điều 19 và quy định “Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể” Khoản 3 Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐCP ngày 15/05/2014; Việc đầu tư xây dựng, quản lý, kinh doanh chợ tại nông thôn được đưa vào danh mục Ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; đầu tư kinh
- 18 doanh TTHCTL, TT logistics, kho hàng hóa, ST, TTTM được đưa vào danh mục Ngành nghề ưu đãi đầu tư. 2.2.3.2. Chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước Vốn phát triển KCHTTM từ ngân sách nhà nước được sử dụng chủ yếu để phát triển chợ theo Nghị định 02/2003/NĐCP ngày 14/01/2003; với miền núi, vùng sâu, vùng xa, chính sách hỗ trợ đầu tư chợ theo Chương trình 135, 120, 160; Nghị định 114/2009/NĐ CP; Quyết định 60/2010/QĐTTg qui định phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho công trình hạ tầng chợ chuyển tiếp. Các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW ban hành cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển KCHTTM trên địa bàn. Cụ thể hóa chủ trương của Đảng trong Nghị quyết 12/NQTW, một số đề án đã được xây dựng và thực thi. Tuy nhiên, đến nay chưa có văn bản pháp lý cụ thể quy định cơ chế để tạo lập vị thế, sức mạnh điều tiết thị trường đối với ST, TTTM cũng như xử lý mối quan hệ giữa các KCHTTM truyền thống và hiện đại. Trong Luật Thương mại 2005, trừ Sở giao dịch thương mại được đề cập với chức năng là loại hình KCHTTM đặc thù, còn chỉ đề cập đến hội chợ, triển lãm thương mại, dịch vụ logistics như hoạt động thương mại mà chưa đề cập với vai trò là một loại hình KCHTTM; Trong Luật không có quy định về KCHTTM như chính sách quản lý, phát triển, hỗ trợ, quy hoạch. 2.2.4. Thực trạng chính sách quản lý phát triển KCHTTM 2.2.4.1. Chính sách về quy hoạch Quy hoạch là công cụ quan trọng quản lý sự phát triển KCHTTM, được cụ thể hóa bằng văn bản như: Nghị định 92/2006/NĐCP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH (NĐ 92/2006). Nghị định 04/NĐ CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐCP (NĐ 04/2008). Thông tư hướng dẫn gồm: Thông tư 01/2007/TTBKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định 92/2006; Thông tư số 03/2008/TTBKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008. Thay thế hai Thông tư trên, ngày 31/10/2013, Bộ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 128 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 16 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn