BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO<br />
<br />
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
TRẦN NGUYỄN MINH HẢI<br />
<br />
PHÁT TRIỂN<br />
QUỸ HƯU TRÍ TỰ NGUYỆN<br />
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN<br />
VIỆT NAM<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ<br />
<br />
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG<br />
MÃ SỐ: 9 34 02 01<br />
<br />
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC<br />
TS. LÊ THỊ THANH HÀ<br />
TS. TRẦN THỊ KỲ<br />
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2018<br />
<br />
i<br />
<br />
Công trình được hoàn thành tại<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC<br />
1. TS. LÊ THỊ THANH HÀ<br />
2. TS. TRẦN THỊ KỲ<br />
<br />
PHẢN BIỆN 1<br />
PHẢN BIỆN 2<br />
PHẢN BIỆN 3<br />
<br />
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
Vào lúc ......giờ.......ngày......tháng.....năm .......<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại<br />
THƯ VIỆN QUỐC GIA<br />
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH<br />
<br />
ii<br />
<br />
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ<br />
Trong quá trình thực hiện luận án, một phần của luận án đã được sử dụng để<br />
công bố trên các tạp chí và hội thảo khoa học chuyên ngành về lĩnh vực Kinh tế - Tài<br />
chính - Ngân hàng để gia tăng độ tin cậy của luận án khi nhận được các phản biện của<br />
Quý chuyên gia và Quý độc giả có uy tín.<br />
Các bài viết cụ thể như sau:<br />
Trần Nguyễn Minh Hải (2016). Phát triển Quỹ hưu trí tự nguyện trên Thị trường chứng<br />
khoán Việt Nam. Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 22 (463), tháng<br />
11/2016, tr. 21 - 27.<br />
Trần Nguyễn Minh Hải (2017). Cải cách hệ thống hưu trí: Xu hướng thế giới và thực<br />
trạng Việt Nam. Tạp chí Phát triển & Hội nhập, số 34 (44), tháng 05 - 06/2017,<br />
tr. 88 - 93.<br />
Trần Nguyễn Minh Hải (2018). The impact of voluntary funded pension funds on stock<br />
market: the case of APEC economies. Proceedings of the first international<br />
conference on Vietnam’s Business & Economics Research 2018 (VBER 2018),<br />
July<br />
<br />
22<br />
<br />
-<br />
<br />
24,<br />
<br />
2018,<br />
<br />
Ho<br />
<br />
http://vber.ou.edu.vn/speakers-slides/.<br />
<br />
Chi<br />
<br />
Minh<br />
<br />
City.<br />
<br />
Retrieved<br />
<br />
from<br />
<br />
1<br />
<br />
CHƯƠNG 1. PHẦN MỞ ĐẦU<br />
1.1 Lý do chọn đề tài<br />
Trong một thời gian dài, sự phát triển của các trung gian tài chính trên thị<br />
trường chứng khoán (TTCK) đã là chủ đề quan tâm của nhiều nghiên cứu khoa học từ<br />
lý thuyết đến thực tiễn. Một trong những trung gian tài chính điển hình là quỹ hưu trí tự<br />
nguyện, đây là loại hình quỹ hưu trí được tài trợ, hình thành từ quá trình cải cách hệ<br />
thống hưu trí công của quốc gia trong bối cảnh dân số già và dần dần trở thành một nhà<br />
đầu tư tổ chức lớn quan trọng trên TTCK. Theo đó, trên thế giới, hệ thống hưu trí<br />
truyền thống theo cơ chế thực thu thực chi PAYG (Pay as You Go - PAYG) đang dần<br />
được chuyển sang hệ thống hưu trí được tài trợ (hoàn toàn/một phần) từ sự đóng góp tự<br />
nguyện của các cá nhân tham gia vào các chương trình hưu trí tư nhân. Sự ra đời của<br />
hệ thống hưu trí được tài trợ (funded pension system) này đã cho phép các quỹ hưu trí<br />
tự nguyện tích lũy tài sản của quỹ để đầu tư trên thị trường tài chính. Việc tích lũy này<br />
được kỳ vọng sẽ tăng cường chiều sâu và khả năng thanh khoản của thị trường vốn.<br />
Đồng thời, với tài sản được tích lũy và nguồn vốn mang tính chất dài hạn, các quỹ hưu<br />
trí tự nguyện có động lực đầu tư nhiều hơn vào các tài sản dài hạn và thanh khoản kém<br />
nhằm đạt được lợi tức cao hơn, từ đó cũng góp phần cung ứng nguồn tài trợ dài hạn đối<br />
với thị trường vốn nói chung, TTCK nói riêng (Davis, 1998; Davis, 2000).<br />
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về phát triển quỹ hưu trí tự<br />
nguyện đối với sự tăng trưởng của TTCK (Catalan, Impavido & Musalem, 2000;<br />
Walker &Lefort, 2002; Impavido, Musalem & Tresselt, 2003; Davis & Hu, 2008;<br />
Raddatz & Schmukler, 2008; Hryckiewicz, 2009; Kim, 2010; Meng & Pfau, 2010;<br />
Liang & Bing, 2010; Rocholl & Niggemann, 2010; Raisa, 2012; Hu, 2012; Zandberg &<br />
Spierdijk, 2013; Sun & Hu, 2014). Mặc dù các nghiên cứu thực nghiệm này sử dụng<br />
các mô hình định lượng khác nhau nhằm tìm kiếm phương pháp ước lượng đáng tin<br />
<br />