Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
lượt xem 3
download
Mục đích của luận án nhằm làm rõ quá trình hoạt động, vai trò và đóng góp của trí thức Việt Nam cho gia kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Rút ra những kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò trí thức trong kháng chiến chống Pháp, để thúc đẩy vai trò của trí thức trong điều kiện đất nước hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN LỊCH SỬ QUÂN SỰ VIỆT NAM NGUYỄN THANH HÓA TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1945-1954) Chuyên ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 9 22 90 13 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HÀ NỘI, NĂM 2019
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử mỗi dân tộc đều in dấu đậm nét vai trò của trí thức. Lịch sử Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trí thức là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Có thể khẳng định trí thức là chìa khóa cho các quốc gia “mở cửa”, ngày một phát triển vững mạnh hơn. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam, mỗi thời kỳ lịch sử, đội ngũ trí thức đều có những đóng góp rất quan trọng cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng, xây dựng và phát triển đất nước. Ngay từ khi thành lập, Đảng Cộng sản Việt Nam đã quan tâm đến việc vận động trí thức tham gia vào công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong mỗi thời kỳ cách mạng khác nhau, Đảng có những sách lược vận động trí thức khác nhau. Đặc biệt từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, dưới ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều trí thức trong và ngoài nước đã tập trung về với Chính phủ mới để tham gia vào công cuộc xây dựng, bảo vệ chế độ mới, tiếp đó là tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954). Thực tế lịch sử khẳng định đội ngũ trí thức đã có những đóng góp xứng đáng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954). Kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là thời kỳ phát triển nở rộ của trí thức Việt Nam. Trí thức có mặt và thể hiện vai trò ở hầu hết lĩnh vực của cuộc kháng chiến. Thành viên Chính phủ hầu hết là trí thức. Từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, Chính phủ Hồ Chí Minh đã thực hiện chính sách đoàn kết dân tộc để đấu tranh giải phóng dân tộc, trong đó nêu cao vai trò của tầng lớp trí thức. Dưới ảnh hưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhiều trí thức trong và ngoài nước đã tập trung về với chính phủ mới để tham gia vào cuộc kháng chiến. Có thể nói trí thức là nhân tố quan trọng, góp phần vào sự thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định vị trí của người trí thức trong lúc cuộc kháng chiến đang diễn ra ngày một ác liệt: “Trí thức Việt Nam đã gánh vác một phần quan trọng trong cuộc kháng chiến cứu quốc và gánh một phần quan trọng trong công việc kiến quốc” và “Không có những người đó thì công việc cách mạng khó khăn thêm 1
- nhiều”. Ở những giai đoạn khác nhau của cuộc kháng chiến, người trí thức đều thể hiện được tầm quan trọng và vai trò không thể thay thế, mà rõ nhất là ở các lĩnh vực: giáo dục, y tế, kinh tế-tài chính, văn học-nghệ thuật, quân sự-quốc phòng... Trí thức Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở thành mảng đề tài quan trọng, thu hút nhiều tổ chức, nhà khoa học đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu và đã có một số lượng nhất định các công trình được công bố dưới dạng khác nhau, nhiều luận điểm khoa học có ý nghĩa được vận dụng vào thực tế. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu này chưa có tính hệ thống và cũng chưa thật tương xứng với thực tế. Cụ thể, phần lớn các công trình chỉ tập trung vào một số vấn đề về quan điểm của Đảng, tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và vai trò của trí thức trong cách mạng Việt Nam nói chung, kháng chiến chống Pháp nói riêng. Những công trình này đi sâu phân tích quan điểm cụ thể của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc sử dụng trí thức thông qua những bài viết, lời kêu gọi trí thức, nhưng lại thiên về tình cảm của Chủ tịch Hồ Chí Minh với trí thức như một lý giải về việc tại sao Đảng và Chính phủ lại tập hợp được một đội ngũ đông đảo như vậy, chưa lý giải được các nguyên nhân, động lực tại sao họ lại đi theo cách mạng, vai trò của họ là gì, thể hiện ở những phương diện nào. Hơn nữa, những nghiên cứu này cũng chưa nhìn nhận triệt để đóng góp của giới trí thức qua các thời kỳ lịch sử khác nhau. Việc đi sâu nghiên cứu tại sao các trí thức từ nhiều nguồn gốc xuất thân, nguồn gốc giáo dục khác nhau, ở các hoàn cảnh khác nhau lại được Chủ tịch Hồ Chí Minh tập hợp lại phục vụ công cuộc giải phóng dân tộc? Lãnh đạo Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sử dụng các trí thức ở các lĩnh vực khác như thế nào để phục vụ cuộc kháng chiến? Việc phân tích vai trò của trí thức tham gia kháng chiến chống Pháp sẽ giúp chúng ta có điều kiện so sánh với thực tiễn lịch sử để nhìn nhận lại việc thực hiện chính sách của Đảng vận động và sử dụng trí thức trong ở thời đại ngày nay và tương lai. Nhìn chung, nghiên cứu về trí thức trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn còn là một khoảng trống. Hiện nay, vấn đề trí thức và vận động trí thức để xây dựng, phát triển đất nước là vấn đề vô cùng quan trọng. Tình trạng chảy máu chất 2
- xám ra bên ngoài vẫn diễn ra hàng ngày. Nhiều trí thức có tài, có đức song chưa có được môi trường làm việc tích cực, chưa được trọng dụng, đãi ngộ một cách xứng đáng. Điều ấy làm ảnh hưởng tới công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Do vậy, những kinh nghiệm về vận động, tập hợp trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp vẫn còn ý nghĩa thực tiễn, nhằm áp dụng vào tình hình thực tế. Xuất phát từ lịch sử vấn đề nghiên cứu và nhận thức như vậy, NCS quyết định lựa chọn đề tài “Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)” để thực hiện luận án Tiến sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích + Làm rõ quá trình hoạt động, vai trò và đóng góp của trí thức Việt Nam cho gia kháng chiến chống Pháp (1945-1954) + Rút ra những kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò trí thức trong kháng chiến chống Pháp, để thúc đẩy vai trò của trí thức trong điều kiện đất nước hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. - Nghiên cứu một cách có hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về trí thức thời kỳ 1945-1954. - Trình bày bối cảnh lịch sử, những hoạt động của trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống Pháp (1945-1954). - Đánh giá một cách khoa học, khách quan vị trí, vai trò và những đóng góp của trí thức trong quá trình kháng chiến kiến quốc thời kỳ 1945-1954 ở một số lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn học-nghệ thuật, kinh tế-tài chính, quân sự-quốc phòng. - Phân tích những đặc điểm, hạn chế của trí thức tham gia kháng chiến chống Pháp, đồng thời rút ra những kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò trí thức trong kháng chiến chống Pháp, để vận dụng vào phát huy vai trò của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. 3
- 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Trong thời kỳ 1945-1954, do tác động của thời cuộc, trí thức Việt Nam phân chia làm hai bộ phận: một bộ phận đi theo Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tham gia kháng chiến chống Pháp; một bộ phận không đi theo Chính phủ, ở trong vùng tạm chiếm hoặc tham gia Chính phủ của Bảo Đại. Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động, vai trò của bộ phận trí thức tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. - Về không gian: Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu ở miền Bắc. - Về thời gian: 1945-1954, và trong chừng mực nhất định, có đề cập đến trí thức thời kỳ trước năm 1945 để làm rõ vấn đề nghiên cứu. 4. Nguồn tài liệu nghiên cứu - Các nguồn tài liệu về chính sách của Đảng và quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh từ sau 1930 đến hết kháng chiến chống Pháp 1954 là nguồn tư liệu chính để khai thác khía cạnh đường lối, chính sách vận động trí thức; các tài liệu như nghị định, sắc lệnh, quyết định, văn kiện… liên quan đến chính sách vận động và sử dụng trí thức. - Các công trình nghiên cứu về chính sách dân tộc qua các giai đoạn lịch sử dân tộc, trong đó tập trung vào các công trình nghiên cứu chính sách vận động và sử dụng trí thức trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954. - Các nguồn tài liệu tiếp cận từ chính những người từng tham gia kháng chiến chống Pháp, phân tích trải nghiệm, cảm nhận của chính họ. Các hồi ký, nhật ký của các trí thức tham gia kháng chiến. - Một số bài báo, tạp chí trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. - Các luận văn, luận án có liên quan đến đề tài nghiên cứu. - Ngoài ra, luận án còn sử dụng các nguồn tài liệu liên quan đến lịch sử hình thành và đấu tranh của giới trí thức Việt Nam cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. Trong đó tập trung vào các nguồn tài liệu về 4
- sự chuyển giao giữa các trí thức nho học và các trí thức Pháp học; các phong trào đấu tranh như Đông du, Đông kinh nghĩa thục… 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án, tác giả vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh và cách mạng. - Quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về trí thức và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức nói chung, trong kháng chiến chống thực dân Pháp nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu lịch sử, ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… trong đó chú trọng phương pháp phê phán sử liệu. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng phương pháp phỏng vấn nhân chứng, đối chiếu với các tư liệu lịch sử. 6. Đóng góp của luận án - Về lý luận + Khái quát sự đóng góp và vai trò của trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược thời kỳ 1945-1954. + Hệ thống hóa quan điểm, chủ trương của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc vận động và phát huy vai trò của trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp. + Góp phần làm rõ sự vận dụng quan điểm của Đảng về vấn đề vận động, phát huy vai trò của trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp. - Về thực tiễn + Luận án bổ sung những tư liệu mới về những đóng góp của trí thức trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. + Phản ánh tương đối đầy đủ, khách quan các bước phát triển và vai trò của trí thức Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp. + Nhận xét những đặc điểm, hạn chế của trí thức trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và những kinh nghiệm để phát huy vai trò của trí thức trong điều kiện đất nước hiện nay. 5
- 7. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được chia làm 4 chương. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Một số khuynh hướng, kết quả nghiên cứu của các công trình, đề tài có liên quan đến trí thức trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: (1) Những công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; (2) Những công trình nghiên cứu về đường lối, chính sách của Đảng đối với trí thức; (3) Những công trình nghiên cứu về đóng góp, vai trò của trí thức; (4) Những công trình nghiên cứu về lịch sử cuộc đời của các trí thức. 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp Qua nghiên cứu, có các công trình chính như sau: Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 (2 tập, Nxb Quân đội nhân dân, 1995); Toàn quốc kháng chiến - ý chí bảo vệ độc lập, tự do và bài học lịch sử (19-12-1946 - 19-12-2016) (Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật, 2016); Lịch sử Việt Nam (Tập 10-Tập 11, Nxb Khoa học xã hội, 2014). Trong lĩnh vực ngoại giao có các công trình: Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam 1945-1995, Tập 1: Ngoại giao Việt Nam 1945-1975 của Lưu Văn Lợi (Nxb Công an Nhân dân, 1996); Hoạt động đối ngoại của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thời kỳ 1945-1950 của TS Nguyễn Trọng Hậu (Nxb Chính trị Quốc gia, 2004). Lĩnh vực kinh tế tài chính có các cuốn: Lịch sử kinh tế Việt Nam, Tập 1: 1945-1954 của Đặng Phong (Nxb Khoa học xã hội, 2000); Kinh tế Việt Nam từ cách mạng tháng Tám đến kháng chiến thắng lợi (1945 - 1954) (Nxb Khoa học, 1966). Lĩnh vực giáo dục có cuốn: 50 năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945- 1995) (Nxb Giáo dục, 1995). Lĩnh vực quân sự, quốc phòng có cuốn: Lịch sử quân giới Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) (Nxb Lao động, 1990). Lĩnh vực văn học nghệ thuật có các công trình: Sự phát triển các lĩnh vực văn hóa trong thời kỳ kháng chiến 6
- chống thực dân Pháp (1946-1954) (Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, số 3, 2013); Ý thức văn hóa của văn học cách mạng Việt nam sau năm 1945 (Tạp chí Văn học, số 9, 1996)… Nhìn chung, những công trình trên thuộc dạng liên quan gián tiếp đến đề tài luận án giúp NCS tham khảo, bổ sung một số nội dung như: Có cái nhìn khái quát về bối cảnh, tiến trình, những giai đoạn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp; Sự tham gia, đóng góp của các ngành, các lĩnh vực vào cuộc kháng chiến, kiến quốc, trong đó có sự tham gia của các trí thức. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đường lối, chính sách của Đảng đối với trí thức Những tài liệu trong nhóm này bàn đến vấn đề trí thức ở một số khía cạnh: Trí thức với cách mạng, với kháng chiến; quan điểm của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh với trí thức; vấn đề vận động, phát huy vai trò của trí thức trong thời đại ngày nay. Nhóm bài viết nghiên cứu về quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với trí thức, như: Tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức của tác giả Nguyễn Văn Hiền; Chủ tịch Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đội ngũ trí thức; Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ trí thức của tác giả Nguyễn Thắng Lợi; Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc trọng dụng nhân tài trong xây dựng chính quyền cách mạng và kháng chiến kiến quốc của tác giả Văn Tất Thu… Những bài viết trên đề cập đến những nội dung chính: tư tưởng Hồ Chí Minh về trí thức và cách mạng; vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc tập hợp trí thức; quan điểm trọng dụng nhân tài của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong xây dựng chính quyền cách mạng và kháng chiến kiến quốc; những định hướng cải tạo, xây dựng và phát triển trí thức. GS.TS Nguyễn Văn Khánh có một số công trình: Một số vấn đề về trí thức Việt Nam (Nxb Lao động, 2001); Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức trong sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước (Nxb Thông tấn, 2004); Trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc (Nxb Chính trị Quốc gia, 2015). PGS.TS Đức Vượng cũng có nhiều công trình về trí thức: Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài (Nxb Chính trị Quốc gia, 2010); Thực trạng và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức Việt 7
- Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (Nxb Chính trị Quốc gia, 2014). Một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ cũng quan tâm đến vấn đề này: Luận vănLịch sử Chủ trương của Đảng về vận động, tập hợp tầng lớp trí thức thời kỳ 1930-1954 của Nguyễn Thu Hải, bảo vệ năm 2006 tại trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn; luận án Đảng vận động trí thức trong đấu tranh giải phóng dân tộc từ năm 1930 đến năm 1945 của Đặng Thị Minh Phượng, bảo vệ năm 2015. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về đóng góp, vai trò của trí thức Nhóm những công trình liên quan gián tiếp đến đề tài luận án Cuốn Góp phần tìm hiểu Nho giáo - nho sĩ - trí thức Việt Nam trước 1945 của PGS.TS Chương Thâu (Nxb Văn hoá Thông tin, 2007); Trí thức Việt Nam đối diện với văn minh phương Tây thời Pháp thuộc của PGS.TS Trần Viết Nghĩa (Nxb Chính trị Quốc gia, 2012); Ba thế hệ trí thức người Việt (1862-1954) - nghiên cứu lịch sử xã hội của GS Trịnh Văn Thảo (Nxb Thế giới, 2013) Nhóm những công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận án Một số bài viết như: Ý nghĩa Cách mạng tháng Tám đối với trí thức Việt Nam của tác giả Đỗ Xuân Sảng (1952); Hoàng Văn Đức với các bài viết: Trí thức Việt Nam trong cuộc cách mạng dân chủ (1949) và bài Hiện trạng đời sống viên chức trí thức (1953). Một số công trình nghiên cứu về trí thức Nam bộ: Trí thức Sài Gòn - Gia Định 1945-1975 (Nxb Chính trị Quốc gia, 2002); Trí thức Nam bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954) (Nxb Đại học Quốc gia thành phố HCM, 2003). Luận văn thạc sĩ Trí thức Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp 1945- 1954 của Nguyễn Thị Như, 2005; luận văn Sự ra đời và hoạt động của Đảng Dân chủ Việt Nam trong những năm 1944-1964 của Phạm Thị Mai Thủy, 2006. 1.1.4. Những ấn phẩm viết về lịch sử cuộc đời của các trí thức Gần đây, đã có những cuốn sách chuyên khảo về tiểu sử, lịch sử cuộc đời của từng nhân vật. Có thể kể ra một số cuốn, phục vụ trực tiếp cho việc tham khảo của luận án như: Tôn Thất Tùng - cuộc đời và sự nghiệp (2002); Đặng Vũ Hỷ - Cuộc đời và sự nghiệp; Trần Hữu Tước - Cuộc đời và sự nghiệp; Nguyễn Văn Huyên - cuộc đời và sự nghiệp; 8
- Luật sư Nguyễn Hữu Thọ hành trình yêu nước; Giáo sư Ngụy Như KonTum; Hoàng Minh Giám - Người con của thế hệ vàng; Tạ Quang Bửu - Nhà khoa học tài năng, uyên bác; Phan Anh - Một niềm tự hào của trí thức Việt Nam; Luật sư Vũ Trọng Khánh - Bộ trưởng Bộ Tư pháp đầu tiên; Trí thức tinh hoa Việt Nam đương đại – một số chân dung; Những trí thức về nước theo Bác Hồ đi kháng chiến; Gương mặt những người cùng thế hệ 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 1.2.1. Đánh giá những kết quả nghiên cứu đạt được Các công trình trên chủ yếu đề cập đến bốn vấn đề: Một là, Đảng với vấn đề trí thức trong sự nghiệp cách mạng nói chung. Hai là, quan điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh về trí thức trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ba là, trong một số công trình trình bày các sự kiện liên quan đến một số trí thức trong kháng chiến chống Pháp. Bốn là, một số công trình viết về cuộc đời và sự nghiệp của các trí thức được xuất bản trong thời gian gần đây đã giúp nhìn nhận rõ ràng và đầy đủ hơn vai trò của những trí thức. 1.2.2. Những vấn đề chưa giải quyết thỏa đáng Qua khảo cứu những công trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh thấy rằng chưa có một công trình nào đề cập đầy đủ hoạt động, vai trò của trí thức tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Các công trình nghiên cứu ở trên chưa làm rõ được toàn diện về vai trò, đóng góp góp của trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhưng những công trình trên chưa làm rõ được một số vấn đề sau: + Nguồn gốc xuất thân, học vấn của trí thức Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp. + Lý giải nguyên nhân vì sao trí thức lại đi theo cách mạng, đi theo kháng chiến (trong đó có nhiều trí thức từ bỏ nghề nghiệp, địa vị ở nước ngoài để tham gia kháng chiến). Đặc biệt, chưa thấy công trình nào thể hiện mối quan hệ giữa chính sách của Đảng đối với trí thức và sự thay đổi chính sách ấy đối với trí thức trong cuộc kháng chiến chống Pháp; chính sách của Đảng giúp người trí thức tự cải biến như thế nào để thành 9
- người trí thức mới cả trong nhận thức lẫn hành động đặng phục vụ tốt nhất cho kháng chiến và kiến quốc. Cũng chưa có công trình nào thể hiện nổi bật và hệ thống những đóng góp của trí thức trong các lĩnh vực: văn hóa giáo dục, y tế, kinh tế tài chính, quốc phòng… Trong các công trình nghiên cứu lịch sử, các tác giả đa phần chú ý đề cập tới các sự kiện, những thành tựu quân sự là chính. 1.2.3. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu, giải quyết Luận án tập trung phân tích, đánh giá những chủ trương, quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1945-1954. Luận án cũng góp phần làm rõ bối cảnh tình hình trong từng giai đoạn của cuộc kháng chiến chống Pháp và tác động của nó tới sự hoạt động, tham gia của trí thức vào cuộc kháng chiến. Luận án sẽ đi sâu phân tích làm rõ vai trò của trí thức tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp qua hai thời kỳ: 1945-1950 và 1951- 1954. Đặc biệt làm nổi bật vai trò và những đóng góp của trí thức trong các lĩnh vực: giáo dục, y tế, văn hóa văn nghệ, kinh tế-tài chính, quân sự quốc phòng. Luận án cũng nêu lên những đặc điểm, hạn chế của trí thức tham gia chống thực dân Pháp, đồng thời rút ra một số bài học kinh nghiệm về việc vận động trí thức, phát huy vai trò của trí thức trong kháng chiến chống Pháp, để phát huy vai trò của trí thức trong điều kiện đất nước hiện nay. Chương 2 TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP GIAI ĐOẠN 1945-1950 2.1. Khái niệm về trí thức và khái quát về trí thức Việt Nam đến năm 1945 2.1.1. Khái niệm chung về trí thức Phần viết này giới thiệu một số khái niệm về trí thức theo quan điểm của Lênin, theo từ điển Bách khoa, theo quan điểm của Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành TƯ khóa X và của một số nhà nghiên cứu khác như PGS.TS Đức Vượng, TS Ngô Thị Phượng. 10
- 2.1.2. Khái niệm về trí thức Việt Nam trong thời kỳ 1945-1954 Giới thiệu khái niệm về trí thức theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, được đề cập đến trong tác phẩm Sửa đổi lề lối làm việc (1948) 2.1.3. Trí thức Việt Nam từ khi có Đảng Cộng sản Việt Nam đến Cách mạng tháng Tám 1945 Trình bày hoạt động và sự phát triển của trí thức qua các thời kỳ khác nhau: 1932-1935; 1936-1939; 1939-1945. Phần viết này cũng trình bày hoạt động, vai trò của các trí thức trước và trong Cách mạng tháng Tám 1945. Những hoạt động đó được diễn ra ở mọi lĩnh vực: văn hóa, xã hội, báo chí, các tổ chức yêu nước: Hội Truyền bá Quốc ngữ, Hội Ánh sáng, Hội Hướng đạo sinh… các báo chí, tạp chí: Thanh Nghị, Tri tân… 2.2. Trí thức Việt Nam tham gia kháng chiến (1945-1950) 2.2.1. Bối cảnh lịch sử và chủ trương của Đảng đối với trí thức 2.2.1.1. Bối cảnh lịch sử Trình bày bối cảnh lịch sử của nước VNDC CH ngay sau khi ra đời, phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. 2.2.1.2. Chủ trương của Đảng đối với trí thức Phần viết này giới thiệu quan điểm, các bài nói, chủ trương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của Đảng, Chính phủ về tầm quan trọng, vai trò của trí thức, nhằm phát huy vai trò của họ đối với sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc. 2.2.2. Những đóng góp của trí thức trong giai đoạn 1945-1950 2.2.2.1. Giáo dục Nghiên cứu, trình bày hoạt động và vai trò của một số trí thức trong lĩnh vực giáo dục. Nền giáo dục Việt Nam trong thời kỳ 1945-1950 gắn liền với vai trò của các trí thức: Đặng Thai Mai, Ca Văn Thỉnh, Nguyễn Văn Huyên, Vũ Đình Hòe, Nguyễn Khánh Toàn…. Nền giáo dục không những kế thừa những thành quả của chế độ cũ, mà còn dựa trên chủ trương tinh thần của Chính phủ mới: một nền giáo dục mang tính dân tộc, khoa học, đại chúng, dành cho tất cả mọi người. Những thành quả đạt được là vô cùng lớn lao, mặc dù chỉ trong 5 năm. Đội ngũ trí thức là giáo viên các cấp trải ra hoạt động ở mọi miền trên Tổ quốc, tạo ra 11
- không khí học tập sôi nổi, hiệu quả để đào tạo một thế hệ mới phục vụ kháng chiến và kiến quốc 2.2.2.2. Y tế Trình bày hoạt động, vai trò của một số trí thức đối với lĩnh vực y tế: Hồ Đắc Di, Tôn Thất Tùng, Trần Hữu Tước, Đặng Văn Ngữ… và thành tựu của nền y tế trong giai đoạn này. Tính đến năm 1950, nền y tế của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã đạt được rất nhiều thành tựu. Về phục vụ kháng chiến, nền y tế đảm bảo việc cứu chữa thương bệnh binh, phục vụ các chiến dịch và phục vụ cho toàn dân. Đối tượng phục vụ của y tế được mở rộng cho rộng rãi người dân, khác hẳn với thời kỳ trước năm 1945, khi đối tượng hẹp hơn (chủ yếu phục vụ người có chức vụ và người có tiền). Đối tượng học ngành y cũng được mở rộng hơn, cách dạy và học sáng tạo đã góp phần đào tạo một thế hệ y, bác sĩ tài năng, không những phục vụ trực tiếp cho cuộc kháng chiến, mà còn trở thành những cán bộ cốt cán trong việc xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh thống nhất đất nước sau năm 1954. 2.2.2.3. Quân sự, quốc phòng Trình bày hoạt động, vai trò của một số trí thức đối với lĩnh vực này, như: Trần Đại Nghĩa, Lê Tâm… Sự đóng góp của họ góp phần làm nên những thắng lợi quan trọng, chuyển cuộc kháng chiến chống Pháp sang một giai đoạn mới. 2.2.2.4. Kinh tế, tài chính Trình bày hoạt động kinh tế tài chính của nước Việt Nam DCCH trong bối cảnh mới, gắn liền với vai trò của các trí thức như Phạm Văn Đồng, Lê Văn Hiến, Nguyễn Lương Bằng, Ngô Tấn Nhơn, Huỳnh Thiện Lộc… Thành tựu lớn nhất về kinh tế, tài chính trong giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến, những thành tựu về kinh tế, tài chính đã giúp ổn định đời sống của nhân dân, quân đội, duy trì sức mạnh vật chất nhằm phục vụ cho giai đoạn phản công và tổng tấn công kẻ thù trên mọi mặt trận, tiến tới kết thúc chiến tranh. 2.2.2.5. Văn học, nghệ thuật Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, văn học nghệ được duy trì và phát triển nhằm phục vụ cho cuộc kháng chiến. Nhiều trí thức có vai trò 12
- lớn như: Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi, Nam Cao, Tô Hoài… Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, giống như các nhà văn, nhà thơ, các họa sĩ đã nhanh chóng “nhận đường”, tham gia kháng chiến, đóng góp trên các mặt tuyên truyền, cổ động, đào tạo lớp nghệ sĩ kế cận. Những đóng góp của họ rất thầm lặng, nhưng không kém phần quan trọng để làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến. Tiểu kết chương 2 Đảng Cộng sản và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương đúng đắn, khơi dậy tinh thần yêu nước và đại đoàn kết dân tộc nhằm thu hút nhân tài phục vụ cho cuộc kháng chiến. Mục tiêu độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu, nhiệm vụ chống xâm lược là động lực để những trí thức xả thân vì cuộc kháng chiến. Chính bởi sự lan tỏa và khả năng tập hợp lực lượng, sức cảm hóa của Hồ Chí Minh đã khiến những trí thức tin tưởng và đi theo. Nhiều quan điểm của Đảng về trí thức trong giai đoạn 1945-1950 thể hiện sự tôn trọng đối với trí thức, do vậy đã động viên họ đóng góp hết mình cho kháng chiến. Vai trò của trí thức trong giai đoạn này được thể hiện rõ rệt. Trí thức nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ, trong các bộ, ngành. Cụ thể, trí thức là những người đi tiên phong và có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động, thực hành ở các lĩnh vực của sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc: giáo dục; y tế; quân sự quốc phòng; kinh tế-tài chính; văn học-nghệ thuật. Chương 3 TRÍ THỨC VIỆT NAM THAM GIA KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP GIAI ĐOẠN 1951-1954 3.1. Bối cảnh lịch sử và quan điểm của Đảng với trí thức trong tình hình mới 3.1.1. Bối cảnh lịch sử Trình bày và phân tích bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến sau Chiến dịch Biên giới 1950. Bối cảnh ấy có ảnh hưởng như thế nào đến cục diện của cuộc kháng chiến chống Pháp. 3.1.2. Quan điểm của Đảng đối với trí thức trong tình hình mới Phần viết này giới thiệu và trình bày ảnh hưởng của các luồng tư tưởng từ Trung Quốc, Liên Xô đối với cuộc kháng chiến chống Pháp nói chung và 13
- đối với trí thức nói riêng; Quan điểm của Đảng về trí thức trong tình hình mới như thế nào. 3.2. Những đóng góp của trí thức trong giai đoạn 1951-1954 3.2.1. Giáo dục Trình bày đóng góp của những trí thức trong việc duy trì, phát triển nền giáo dục kháng chiến. Nhiều thay đổi về giáo dục, nhằm đáp ứng, phù hợp với hoàn cảnh kháng chiến được thực hiện: cải cách giáo dục (7-1950); thành lập các trung tâm đại học; cử người đi học ở Liên Xô (1951); chú trọng giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục miền núi; và nhất là ở giai đoạn cuối, đặc biệt quan tâm đến việc mở mang nền giáo dục đại học. 3.2.2. Y tế Trong giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống Pháp, nền y tế Việt Nam không những đào tạo ra nhiều y, bác sĩ mà còn trực tiếp đóng góp vào cuộc kháng chiến. Đó là việc cứu chữa thương binh, phục vụ chiến trường. Những trí thức tiêu biểu đã có những đóng góp hết sức đáng trân trọng, thể hiện được vai trò chủ đạo của mình. Có thể minh chứng qua một số trường hợp như bác sĩ Hồ Đắc Di; bác sĩ Tôn Thất Tùng với việc xây dựng trường Y và đào tạo sinh viên phục vụ các chiến dịch; bác sĩ Trần Hữu Tước với việc xây dựng ngành Tai Mũi Họng Việt Nam; bác sĩ Đặng Vũ Hỷ với việc sáng chế ra Penicinin; bác sĩ Đỗ Xuân Hợp... 3.2.3. Quân sự, quốc phòng Thành công của mặt trận quân sự, quốc phòng trong cuộc kháng chiến chống Pháp là điều kiện tiên quyết, then chốt dẫn đến việc Pháp phải chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Trong thành công ấy, những trí thức đã có những đóng góp lớn lao. Bên cạnh những trí thức sáng tạo trong khoa học như Trần Đại Nghĩa, Lê Tâm, Tạ Quang Bửu thì cần phải nhắc đến những nhà quân sự tài tình như Võ Nguyên Giáp, Hoàng Văn Thái, Văn Tiến Dũng, Đặng Văn Việt... 3.2.4. Kinh tế, tài chính Tài chính vẫn là lĩnh vực có đóng góp quan trọng cho cuộc kháng chiến, nhằm đảm bảo nhu cầu của cuộc kháng chiến. Bên cạnh vai trò của những trí thức trong giai đoạn trước, thời kỳ này cũng cần kể đến vai trò của Thứ trưởng Trịnh Văn Bính, Lê Viết Lượng... 14
- 3.2.5. Văn học, nghệ thuật Nếu ở thời điểm đầu cuộc kháng chiến các trí thức còn gặp khó khăn trong vấn đề “nhận đường”, trong việc tìm đề tài sáng tác, hòa nhập sáng tác thì đến thời kỳ này vấn đề đó không còn là sự cản trở đáng kể. Bên cạnh những đóng góp to lớn, trí thức văn nghệ sĩ đã thành danh từ trước Cách mạng còn có vai trò đầu tầu, cổ vũ, khơi gợi niềm cảm hứng cho các văn nghệ sĩ trẻ. Thời kỳ này đánh dấu sự có mặt của hai bộ phận trí thức văn nghệ sĩ: lớp trí thức, văn nghệ sĩ cũ trưởng thành trước cách mạng đã và đang chuyển thành lớp trí thức mới và lớp trí thức, văn nghệ sĩ xuất hiện từ trong cuộc kháng chiến. So với lớp cũ thì lớp mới không được đào tạo bài bản, nhưng lại có môi trường sáng tác, mục tiêu, lý tưởng sáng tác thiết thực, gần gũi với cuộc sống thường nhật và yêu cầu cuộc kháng chiến. Tiểu kết chương 3 Bên cạnh những trí thức tham gia kháng chiến từ những ngày đầu: trí thức tây học (gồm cả trí thức ở nước ngoài trở về nước lẫn trí thức được đào tạo ở trong nước), trí thức dưới chế độ cũ, trí thức tham gia hoạt động cách mạng và tham gia Đảng Cộng sản từ sớm… thì thời kỳ này còn hình thành lên một bộ phận trí thức được đào tạo và trưởng thành từ chính trong cuộc kháng chiến (tiêu biểu là ở ngành y, giáo dục, lĩnh vực văn học, nghệ thuật, hội họa…). Thời kỳ này, một số trí thức ở nước ngoài tiếp tục trở về nước và tham gia các hoạt động, đóng góp vào thắng lợi chung của cuộc kháng chiến. Trí thức vẫn thể hiện vai trò tiên phong và giữ các vị trí quan trọng trong Chính phủ, trong cách ngành và góp phần vào thắng lợi chung của cuộc kháng chiến. Có một đặc điểm là nhữngtrí thức là lãnh đạo đều học tập cách làm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc lôi kéo, trọng dụng hiền tài của đất nước. Thời kỳ này, các trí thức đều nỗ lực tập trung vào nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho cuộc kháng chiến. Nhưng bên cạnh đó, ở các ngành, các tổ chức, cơ quan, trí thức ý thức cao và đặt nhiệm vụ đào tạo cán bộ cho đất nước trong tương lai. Có thể nói, hầu hết cán bộ cốt cán của đất nước sau năm 1954 đều là những người được đào tạo từ kháng chiến chống Pháp, dưới sự dìu dắt, hướng dẫn của các trí thức thế hệ trước. 15
- Chương 4 MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 4.1. Một số nhận xét 4.1.1. Đặc điểm của trí thức Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp Về nguồn gốc của trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp Qua phân tích bước đầu danh sách 300 trí thức tham gia kháng chiến, chúng tôi thấy rằng trí thức có nguồn gốc xuất thân từ nhiều thành phần khác nhau: Con nông dân (5,3%); con quan (9,3%); con tư sản, tiểu tư sản (4%); con công chức, viên chức (7%); con thợ thủ công (5%); con điền chủ, địa chủ (5%); con nhà nho (48,7%); thành phần khác (15,7%). Xét về thành phần học vấn của trí thức, số liệu như sau: Đại học, cao đẳng (63,7%); tú tài và trung học (21,03%); trình độ khác (15,3%). Xét về nguồn gốc xã hội, trí thức có nguồn gốc xuất thân (tức là tầng lớp xã hội của cha mẹ, gia đình) từ rất nhiều thành phần xã hội khác nhau như nông dân, nhà nho, công chức-viên chức, thợ thủ công, tư sản- tiểu tư sản, điền chủ-địa chủ. Đó là một tấm gương phản ánh rõ ràng thái độ của trí thức trong đời sống xã hội Việt Nam lúc đó. Xét về nội dung đào tạo thì có thể phân chia như sau: trí thức ảnh hưởng sâu sắc của nền giáo dục Nho học; trí thức được đào tạo bởi nền giáo dục Pháp ở trong nước; trí thức Tây học. Trong đó, trí thức được đào tạo hoàn toàn bởi nền giáo dục Nho học chiếm số lượng hạn chế. Về trình độ học vấn: Trí thức có trình độ đại học, cao đẳng (63,7%); tú tài (6,33%); Trung học (14,7%); trình độ khác (15,3%) Về mức độ tham gia cách mạng của trí thức: Trí thức tham gia kháng chiến nhưng từng hoạt động cách mạng chuyên nghiệp (tức hoạt động bí mật hoặc công khai) từ những năm 20-30 của thế kỷ 20 (tạm gọi là trước Cách mạng tháng Tám năm 1945) chiếm 48/300 người (16%). Trí thức tham gia kháng chiến chống Pháp từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 chiếm đa số (84%) trong tổng số trí thức mà chúng tôi thống kê. Các thế hệ trí thức tham gia kháng chiến: Có thể tạm gọi là thế hệ trí thức sinh trước năm 1920 là Thế hệ 1925: trí thức Âu hóa và thế hệ sinh từ năm 1920 đến khoảng 1930-1930 là: Thế hệ trí thức 1945 (cách 16
- gọi chúng tôi đề xuất). Thế hệ 1925 chiếm 83%, Thế hệ 1945 chiếm 17% trên tổng số 300 trí thức mà chúng tôi thống kê. Một số đặc điểm về thái độ và vai trò của trí thức giai đoạn 1945- 1950 và 1951-1954. Giai đoạn 1945-1950, trí thức có một số đặc điểm như sau: Một phong trào lôi cuốn trí thức thực sự tham gia và đóng góp quan trọng cho kháng chiến ở nhiều ngành, lĩnh vực; Trí thức hồ hởi, toàn tâm theo kháng chiến, vì sự nghiệp độc lập dân tộc và thống nhất Tổ quốc. Giai giai đoạn 1951-1954, có thể nhận thấy mấy điểm của trí thức: Trí thức tiếp tục tham gia và có những đóng góp lớn cho cuộc kháng chiến; Bắt đầu hình thành đội ngũ trí thức thanh niên, được đào tạo và trưởng thành trong kháng chiến, nhất là ở lĩnh vực y tế, giáo dục, văn học, hội họa. Thời kỳ này, vấn đề rèn cán, chỉnh cơ được thực hiện rộng khắp; vấn đề cách mạng dân chủ, vấn đề giai cấp, cải tạo trí thức thời kỳ này được đề ra nhiều hơn; thời kỳ này trong xã hội dấy lên sự phân hóa rõ rệt giữa bộ phận trí thức cũ và trí thức mới; đặc biệt là trí thức ở trong Đảng và trí thức ngoài Đảng.. 4.1.2. Nguyên nhân tham gia kháng chiến của trí thức Việt Nam Vấn đề quan trọng đầu tiên là lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc. Ngoài tinh thần yêu nước, lòng tự tôn dân tộc như đã phân tích ở trên thì sức lan tỏa và ảnh hưởng to lớn của Cách mạng tháng Tám đối với các trí thức là rất lớn. Ảnh hưởng và sức lan tỏa của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh Quan điểm, chủ trương đại đoàn kết dân tộc để thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc, kháng chiến, kiến quốc. Một trong những nguyên nhân khác khiến trí thức toàn tâm toàn ý tham gia kháng chiến với tấm lòng trong sáng là sự ứng xử của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với trí thức. Trong kháng chiến chống Pháp, trí thức có cách ứng xử với nhau rất văn hóa, đồng tâm, đồng lòng vì mục tiêu độc lập dân tộc. Từ các cấp lãnh đạo cao nhất của Chính phủ đến những trí thức làm chuyên môn đều thể hiện tầm văn hóa trong những ứng xử công việc chung, công việc cá nhân. Điều đó tạo ra một hiệu ứng đẹp, rộng rãi trong giới trí thức, đồng thời trở thành động lực lớn, động viên cho trí thức tích cực đóng góp vào cuộc kháng chiến. 17
- Phần này cũng phân tích những nhận định trên thông qua hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các trí thức: Trần Đại Nghĩa, Trần Hữu Tước… của các trí thức với trí thức: Nguyễn Văn Huyên với Đặng Thai Mai, Lê Văn Thiêm, Đặng Văn Ngữ… 4.1.3. Vai trò của trí thức tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp Ngay từ những ngày đầu diễn ra cuộc kháng chiến, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Trí thức Việt Nam đã gánh một phần quan trọng trong cuộc kháng chiến cứu quốc và gánh một phần quan trọng trong công việc kiến quốc”. Trí thức đã đóng góp phần quan trọng sức lực, trí tuệ, làm nên thắng lợi cuối cùng của cuộc kháng chiến. Ở mọi lĩnh vực quan trọng, trí thức đều nắm giữ vai trò chính, thúc đẩy, tổ chức để đạt được kết quả thiết thực. Điều đó được thể hiện ở một số lĩnh vực sau: giáo dục, y tế, quân sự quốc phòng, kinh tế tài chính, văn học nghệ thuật. Vai trò của trí thức trong giai đoạn này được thể hiện rõ rệt. Như đã nói, đây có thể coi là giai đoạn đẹp nhất của trí thức Việt Nam, khi họ nắm giữ các chức vụ quan trọng, đã đóng góp hết sức mình trong các lĩnh vực mà họ tham gia; đã cùng Chính phủ giữ vững, duy trì và chiến đấu cho nền độc lập. Trí thức đứng vai trò tiên phong, đầu tầu trong việc chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ của cuộc kháng chiến. Một câu hỏi đặt ra khi nghiên cứu về trí thức tham gia kháng chiến là tại sao người trí thức lại thực hiện được vai trò xã hội của mình trong cuộc kháng chiến và kiến quốc của dân tộc. Có thể lý giải câu hỏi ấy ở nhiều khía cạnh như: vì họ có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, có trình độ học thức và văn hóa cao, được sự lãnh đạo của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh… nhưng có hai lý do khá quan trọng là: quá trình trí thức tự chuyển hóa, tự cải biến mình từ người yêu nước thành người trí thức mới trên nền tảng không những của chủ nghĩa yêu nước mà cả tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin; thực tiễn đã rèn luyện trí thức và làm cho họ thích ứng, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh để hoàn thành nhiệm vụ và vai trò của mình. 4.1.4. Một số hạn chế của trí thức tham gia kháng chiến Ngoài những đặc điểm tích cực thì trí thức tham gia kháng chiến chống thực dân Pháp cũng có một số hạn chế nhất định. Những hạn chế đó có một phần nguyên nhân từ nguồn gốc xuất thân, trình độ học vấn 18
- hoặc do hoàn cảnh lịch sử chi phối. Trong phần viết này, NCS chỉ ra những hạn chế của trí thức theo quan điểm của Đảng, đồng thời cũng chỉ rõ việc trí thức phải cải tạo như thế nào để đóng góp được nhiều hơn cho kháng chiến, cho Cách mạng. 4.2. Một số kinh nghiệm về việc vận động, phát huy vai trò trí thức trong kháng chiến chống thực dân Pháp 4.2.1. Lấy mục tiêu độc lập dân tộc làm động lực để vận động, tập hợp trí thức Suốt một thời gian dài (từ 1930 đến 1941), một bộ phận trí thức dường như đứng ngoài cuộc đấu tranh do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Một phần vì họ chưa có điều kiện, mặt khác công tác vận động trí thức, biến họ trở thành một bộ phận của cách mạng chưa được thực hiện tốt. Ấy là thời kỳ nhiệm vụ đấu tranh giai cấp được đề cao hơn nhiệm vụ giải phóng dân tộc nên chưa quy tụ được trí thức tham gia. Kể từ Hội nghị Trung ương 8 (1941), Đảng chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng, coi nhiệm vụ giải phóng dân tộc là trên hết để huy động sức mạnh của toàn dân, trong đó có trí thức. Cũng bởi chiến lược cách mạng của Đảng phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của nhân dân nên đã tập hợp được sức mạnh quần chúng, làm nên thắng lợi của Cách mạng tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệu ứng của Cách mạng tháng Tám, sức hút của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhất là đường lối cách mạng giải phóng dân tộc là nguyên nhân then chốt thu hút và quy tụ trí thức tham gia kháng chiến. 4.2.2. Tin tưởng và nhìn nhận đúng vai trò của người trí thức Cần phải tin trí thức, vì đó là yếu tố quan trọng nhất để thu hút trí thức tham gia kháng chiến. Ngay từ những ngày đầu nước Việt Nam giành được độc lập, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn thể hiện lòng tin đối với trí thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định trí thức là một bộ phận quan trọng của cuộc kháng chiến. Nói đi đôi với làm, việc tin trí thức thể hiện ở những hành động cụ thể: không ngần ngại trọng dụng những người đã từng làm việc dưới chế độ cũ; thể hiện thái độ trân trọng, ân cần đối với trí thức (thường xuyên gửi quà, gửi thiệp, viết thư hỏi thăm các trí thức như Trần Hữu Tước, Hoàng Tích Trý, Tôn Thất Tùng, Nguyễn Văn Huyên...). 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 128 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 16 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 21 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 22 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 13 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 21 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 18 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 19 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 30 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 11 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 18 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn