intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

122
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm nghiên cứu thực trạng bảo vệ và phát huy trị giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan ở Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp để hai di sản này được bảo vệ một cách bền vững theo quy định luật pháp của quốc gia, quốc tế và các lý thuyết bảo tồn di sản của các học giả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Quản lý văn hóa: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM Nguyễn Đắc Thủy BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý văn hóa Mã số: 9319042 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA Hà Nội - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Thị Minh Lý PGS.TS Từ Thị Loan Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Viện họp tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phú Thọ là vùng đất cội nguồn dân tộc, ở đó đậm đặc các di sản văn hoá, đặc biệt là DSVHPVT. Với những giá trị đặc trưng và độc đáo, các DSVHPVT ở Phú Thọ đã vượt ra khỏi biên giới quốc gia dân tộc trở thành di sản chung của nhân loại: Hát Xoan Phú Thọ và tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ được UNESCO ghi danh là DSVHPVT đại diện của nhân loại. Các di sản trên đã đóng góp vào kho tàng di sản văn hoá quốc gia và thế giới, tạo nên bức tranh chung về đa dạng văn hoá. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan sau khi được UNESCO ghi danh đang trở thành mối quan tâm, nhu cầu tìm hiểu khám phá của khách du lịch. Như vậy, du lịch sẽ có tác động gì đến hai di sản này? Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan sau khi được thế giới công nhận sẽ được bảo tồn như thế nào? Cần có biện pháp gì để đảm bảo vai trò của cộng đồng và nhà nước trong bảo vệ và phát huy giá trị của di sản? Đây là những luận điểm cần nghiên cứu và làm sáng tỏ cả ở góc độ lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ về bảo vệ các DSVH dưới sự tác động của hoạt động du lịch ở Phú Thọ, do đó NCS chọn đề tài Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ với mong muốn làm sáng tỏ các luận điểm nêu trên. 2. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu (1) Di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan có giá trị như thế nào trong đời sống xã hội hiện nay? (2) Di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ đã được bảo vệ và phát huy như thế nào?
  4. 2 (3) Cần làm gì để bảo vệ di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan? Giả thuyết nghiên cứu 1. Di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ có những giá trị lớn trong đời sống xã hội hiện nay. 2. Di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan hiện nay đang được bảo vệ và phát huy có hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn. 3. Di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan sẽ được bảo vệ và phát huy tốt nếu thực hiện đúng các quan điểm bảo vệ di sản của UNESCO và các lý thuyết phù hợp, cũng như triển khai công tác quản lý hiệu quả 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng bảo vệ và phát huy trị giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan ở Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp để hai di sản này được bảo vệ một cách bền vững theo quy định luật pháp của quốc gia, quốc tế và các lý thuyết bảo tồn di sản của các học giả. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, làm sáng tỏ các khái niệm then chốt, trình bày những tiếp cận lý thuyết có liên quan. - Khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng công tác bảo vệ và phát huy Hát Xoan và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ. - Nghiên cứu một số kinh nghiệm quốc tế để rút ra những bài học đối với việc bảo vệ và phát huy DSVHPVT ở Phú Thọ. - Đề xuất một hệ thống các giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị của di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan ở Phú Thọ. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu - Công tác bảo vệ và phát huy giá trị hai di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan ở Phú Thọ từ phương diện quản lý văn hóa.
  5. 3 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiên cứu khảo sát thực tế tại các làng Xoan cổ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ; Khu di tích lịch sử đền Hùng, một số làng có địa điểm thờ cúng Hùng Vương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2017 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận Từ những đặc điểm của di sản văn hóa PVT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ NCS chọn cách tiếp cận tổng thể, phát triển và cộng đồng. Đồng thời NCS sẽ chọn cách tiếp cận của khoa học quản lý văn hóa và cách tiếp cận liên ngành của văn hóa học để xử lý các vấn đề đặt ra trong luận án. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu - Phương pháp điền dã, khảo sát thực địa của Nhân học - Phương pháp điều tra xã hội học - Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học Trên cơ sở tham khảo và kế thừa những kết quả nghiên cứu về lý luận của các tác giả đi trước, luận án tiếp tục tổng hợp, hệ thống, bổ sung cơ sở lý luận về DSVHPVT; về bản chất, vai trò, giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan; mối quan hệ tác động qua lại giữa di sản văn hoá phi vật thể và du lịch. Đây là những đóng góp mới, góp phần bổ sung thiết thực vào vấn đề lý luận về mối quan hệ giữa “kinh tế” và “văn hoá” trong quá trình hội nhập quốc tế. Ý nghĩa thực tiễn Từ những kết quả nghiên cứu thực trạng, đánh giá giá trị của di sản văn hoá phi vật thể ở Phú Thọ, hai trường hợp Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan, thực trạng công tác quản lý, bảo vệ hai di sản
  6. 4 này trong sự tác động của hoạt động du lịch, luận án đề xuất các biện pháp bảo tồn di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và hát Xoan một cách thiết thực. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học, giúp tư vấn cho các nhà quản lý định hướng, hoạch định chiến lược và thực thi chính sách bảo tồn DSVH trên địa bàn tỉnh Phú Thọ một cách bền vững. 7. Bố cục của luận án Ngoài phần mở đầu (8 trang), kết luận (5 trang), tài liệu tham khảo (11 trang), phụ lục (96 trang), luận án có kết cấu năm chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận (32 trang) Chương 2: Nhận diện giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan trong kho tàng di sản văn hóa PVT ở Phú Thọ (18 trang) Chương 3: Thực trạng bảo vệ và phát huy di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ (30 trang). Chương 4: Kinh nghiệm quốc tế bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (21 trang) Chương 5: Giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan (32 trang). Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những công trình đề cập đến khái niệm, quan điểm, biện pháp bảo vệ di sản Đối với các công trình nghiên cứu liên quan đến các quan điểm bảo vệ di sản: Gregory J. Ashworth đã đưa ra các quan điểm bảo tồn nguyên vẹn từ những thập niên 50 của thế kỷ XIX. Một số học giả như
  7. 5 Alfrey, Putnam, Ashworth và P.J. Larkham… đưa ra các quan điểm “bảo vệ trên cơ sở kế thừa”. Một số học giả như: Lucas Lixinski (2013), Intangible Cultural Heritage in International Law (Cultural Heritage Law And Policy) Di sản văn hóa phi vật thể trong luật quốc tế (luật di sản văn hóa và chính sách); Ngô Đức Thịnh trong công trình Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể… Các công trình nghiên cứu đề cập đến các biện pháp bảo vệ di sản nhất là DSVHPVT dưới các góc độ tiếp cận khác nhau tiêu biểu như: Đinh Thị Minh Tuyết với công trình Giáo dục ý thức bảo tồn lễ hội truyền thống ở Việt Nam: Tiếp cận từ góc độ nhà quản lý; Lê Thị Minh Lý trong Bảo vệ tập quán xã hội, nghi lễ và lễ hội thờ Hùng Vương ở Phú Thọ; Lê Thị Hoài Phương trong Bảo tồn Hát Xoan (Phú Thọ) gắn liền với không gian thờ cúng Hùng Vương... 1.1.2. Các công trình đề cập đến những giá trị của di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan Đối với di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương có khá nhiều công trình nghiên cứu đánh giá về giá trị cốt lõi của di sản này tiêu biểu như: Những giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ của GS. TS Nguyễn Chí Bền; Nhiều công trình của các nhà khoa học trong nước và quốc tế nghiên cứu trực tiếp đến tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được tổng hợp trong cuốn Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên trong xã hội đương đại (nghiên cứu trường hợp tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam) Đối với di sản Hát Xoan các công trình nghiên cứu tập trung vào nguồn gốc Hát Xoan, những đặc điểm và giá trị đặc sắc, nghệ thuật Hát Xoan gắn với phong tục tập quán, tín ngưỡng của cư dân như: Hát Xoan – dân ca nghi lễ, phong tục của Tú Ngọc, Hát Xoan Phú Thọ của tác giả Nguyễn Khắc Xương; Hát Xoan - Hát Ghẹo dấu ấn một chặng đường của tác giả Cao Khắc Thùy...
  8. 6 Nhận xét chung: Các công trình nghiên cứu trước đề tài luận án đã đề cập đến việc bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể với cách tiếp cận khác nhau và phạm vi nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào áp dụng lý thuyết cụ thể vào việc bảo vệ 2 di sản này. Do vậy, cần có một nghiên cứu cụ thể để tìm mô hình riêng cho việc bảo vệ di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ; đề tài luận án Bảo vệ và phát huy giá trị di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan ở Phú Thọ là rất cần thiết và hoàn toàn mới. 1.2. Những khái niệm cơ bản Trong luận án này, NCS phân tích sử dụng khái niệm di sản văn hóa được nêu trong Luật di sản văn hóa được Quốc hội ban hành; khái niệm di sản văn hóa phi vật thể theo Công ước bảo vệ Di sản phi vật thể của UNESCO năm 2003 và Luật Di sản văn hoá của nước CHXHCN Việt Nam. Bên cạnh đó, NCS cũng phân tích làm rõ các khái niệm về Quản lý di sản văn hóa; Bảo tồn, bảo vệ, phát huy; khái niệm cộng đồng...làm công cụ trong quá trình nghiên cứu luận án. 1.3. Mối quan hệ giữa di sản văn hoá và du lịch 1.3.1. Vai trò của DSVHPVT đối với phát triển du lịch Các giá trị đặc sắc của di sản văn hóa là nguồn tài nguyên, đồng thời là sản phẩm độc đáo của hoạt động du lịch; Di sản văn hóa làm phong phú, đa dạng hấp dẫn các chương trình du lịch, góp phần tăng tính hấp dẫn của chương trình du lịch...Tuy nhiên khi khai thác di sản phục vụ du lịch cũng gặp những thách thức như tính mùa vụ... 1.3.2. Các tác động của du lịch đối với DSVHPVT Du lịch là làm sống động các giá trị di sản văn hoá truyền thống góp phần quảng bá, giới thiệu, lưu giữ các giá trị văn hoá; Du lịch tạo ra sự giao thoa văn hoá, quảng bá hình ảnh đất nước con người Việt Nam đối với bạn bè thế giới. Bên cạnh các tác động tích cực, du lịch cũng có
  9. 7 ảnh hưởng tiêu cực đến các DSVH như nguy cơ xâm hại, làm biến đổi di sản; thương mại hoá... 1.4. Cơ sở lý luận 1.4.1. Lý thuyết phát triển cộng đồng trong quan hệ với bảo vệ và phát huy DSVHPVT đại diện của nhân loại Về góc độ quản lý di sản, UNESCO cũng khuyến khích cộng đồng trực tiếp tham gia quản lý di sản, trong đó các Quốc gia thành viên sẽ nỗ lực để đảm bảo khả năng tham gia tối đa của các cộng đồng, nhóm người, những người sáng tạo, duy trì và truyền thụ loại hình di sản này tham gia vào công tác quản lý di sản: “Nếu không có một động lực mạnh mẽ và cam kết từ phía những người thực hành và các chủ thể khác của truyền thống, thì các hành động bảo vệ không thể thành công mà là thất bại”. 1.4.2. Lý thuyết sáng tạo truyền thống Trong công trình Sáng tạo ra truyền thống, Eric Hobsbawm (2012) cho rằng: “Truyền thống được sáng tạo là tập hợp những thực hành, thường nằm dưới sự chi phối của những luật lệ thành văn hay bất thành văn, có bản chất nặng tính nghi thức hoặc hình tượng, nhằm khắc sâu các giá trị và tiêu chuẩn hành vi nhất định vào tâm thức cộng đồng qua hình thức tái diễn, đồng thời ngụ ý một dòng chảy tiếp nối từ quá khứ”. 1.4.3. Lý thuyết về tính xác thực Công ước định nghĩa DSVHPVT là di sản sống được trao truyền và tái tạo liên tục; vì vậy các hình thức ngày nay của DSVHPVT không bị xem là kém chân thực hơn so với những hình thức có trong lịch sử. Điều này được UNESCO thể hiện trong văn kiện Nguyên tắc đạo đức trong bảo vệ di sản văn hóa PVT: “Sự vận động không ngừng thay đổi và sức sống tự nhiên của DSVHPVT cần liên tục được tôn trọng. Tính xác thực và độc quyền không nên trở thành mối quan tâm và những trở ngại trong việc bảo vệ DSVHPVT”. 1.4.4. Quan điểm về bảo vệ DSVHPVT với phát triển bền vững.
  10. 8 Đại hội đồng các quốc gia thành viên của Công ước về bảo vệ DSVHPVT đã ra Quyết nghị một số vấn đề về bảo vệ DSVHPVT và phát triển bền vững, trong đó Công ước yêu cầu: “Các quốc gia thành viên phải nỗ lực bằng tất cả các phương tiện thích hợp, để nhận ra tầm quan trọng và tăng cường vai trò của di sản văn hóa PVT như một người dẫn đường và đảm bảo phát triển bền vững, cũng như tích hợp đầy đủ việc bảo vệ DSVHPVT vào các kế hoạch phát triển, các chính sách và chương trình của họ ở tất cả các cấp”. Tiểu kết Luận án đã phân tích, làm rõ những vấn đề các công trình nghiên cứu trước đã đề cập và những khoảng trống cần nghiên cứu bổ sung. Các khái niệm chủ chốt liên quan đến đề tài luận án về, di sản văn hóa DSVH, DSVHPVT, bảo tồn, bảo vệ, phát huy đã được NCS tổng hợp, cập nhật và phân tích. NCS đã phân tích, làm rõ mối quan hệ giữa di sản văn hóa và du lịch làm cơ sở cho việc nghiên cứu các biện pháp bảo vệ di sản ở các chương sau của luận án. Các quan điểm lý thuyết về bảo vệ di sản cũng được phân tích vận dụng phù hợp trong luận án. Chƣơng 2 NHẬN DIỆN GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN TRONG KHO TÀNG DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở PHÚ THỌ 2.1. Khái lƣợc về di sản văn hoá phi vật thể ở Phú Thọ 2.1.1. Số lượng, phân bố và đặc điểm hiện trạng DSVHPVT ở Phú Thọ 2.1.1.1. Số lượng, sự phân bố Tính đến tháng 12/2015 tỉnh Phú Thọ có 870 DSVHPVT với 7 loại hình DSVHPVT. Tuy nhiên phân bố không đều, chủ yếu tập trung
  11. 9 ở Việt Trì 129 di sản, Lâm Thao 62 di sản, Thanh thủy 126 di sản, Huyện Cẩm Khê: 71 di sản… 2.1.1.2. Về đặc điểm, hiện trạng Di sản văn hóa PVT ở Phú Thọ thể hiện đầy đủ, phong phú ở 7 loại hình: Tiếng nói, chữ viết; Ngữ văn dân gian ; Nghệ thuật trình diễn dân gian; Tập quán xã hội; Lễ hội truyền thống; Nghề thủ công truyền thống; Tri thức dân gian. 2.1.2. Giá trị của DSVHPVT ở Phú Thọ trong đời sống xã hội hiện nay - Trước hết là phản ánh giá trị về lịch sử. Các di sản văn hóa cho thấy thực tế đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. - Các di sản văn hóa PVT ở Phú Thọ mang đậm giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. - Giá trị di sản văn hóa PVT ở Phú Thọ thể hiện ở tính nhân văn mà các di sản văn hóa đem lại. - Di sản văn hóa cũng mang giá trị trao truyền tri thức cộng đồng. - Giá trị nghệ thuật cũng được thể hiện rõ n t trong nhiều loại hình di sản văn hóa phi vật thể. 2.2. Giá trị của di sản tín ngƣỡng Thờ cúng Hùng Vƣơng - Giá trị đạo lý truyền thống. - Giá trị lòng yêu nước. - Giá trị cố kết cộng đồng dân tộc. - Giá trị văn hoá tâm linh. - Giá trị lịch sử. - Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là tài nguyên cho du lịch. 2.3. Giá trị của di sản Hát Xoan - Hát Xoan phản ánh tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và tín ngưỡng lúa nước cổ truyền của người Việt. - Hát Xoan mang giá trị nghệ thuật độc đáo.
  12. 10 - Trong hát Xoan, từ hát thờ chuyển sang nghệ thuật cộng đồng: Hát Xoan là quá trình sáng tạo và có sức sống mạnh mẽ. - Hát Xoan là hoạt động nghệ thuật có tính cộng đồng cao. Tiểu kết Với hệ thống di sản văn hóa PVT rất phong phú, các di sản văn hóa PVT Phú Thọ thể hiện ở 7 loại hình di sản, trong đó 3 di sản được UNESCO ghi danh cho thấy sự đa dạng và bản sắc độc đáo của vùng đất cội nguồn dân tộc. Các giá trị của di sản văn hóa PVT ở Phú Thọ vừa là nền tảng tinh thần vừa là nguồn lực cho sự phát triển. - Luận án đã phân tích các giá trị của di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan, một loại hình dân ca dân vũ sơ khai của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước, gắn kết chặt chẽ với Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Những giá trị được phân tích trong chương này sẽ là cơ sở để đề xuất các biện pháp bảo vệ trong các chương sau của luận án. Chƣơng 3 THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN Ở PHÚ THỌ 3.1. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị của di sản Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng 3.1.1. Công tác bảo vệ Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trước năm 2012 3.1.1.1. Công tác quản lý không gian văn hóa thực hành Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương Trước năm 2012 Các di tích thờ Hùng Vương đã được quan tâm phát huy giá trị một cách tích cực, dưới nhiều mức độ khác nhau, đặc biệt là trong tổ chức lễ hội truyền thống, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, xây dựng các điểm du lịch... thu hút nhiều khách tham quan.
  13. 11 3.1.1.2. Quản lý, bảo vệ các nghi lễ, tục thờ cúng Hùng Vương tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Các các nghi lễ thờ cúng Hùng Vương được nhân dân bảo tồn, phục hồi một cách phong phú, phát huy được vai trò chủ thể của người dân, hoạt động lễ hội đã được xã hội hóa rộng rãi. Tuy nhiên, một số lễ hội tại các làng thờ cúng Hùng Vương hình thức tế lễ bị giản lược, một số sinh hoạt văn hóa chưa được phục dựng... 3.1.1.3. Bảo vệ các tri thức dân gian, ẩm thực liên quan đến tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương Tri thức dân gian liên quán đến Tín ngưỡng thờ cúng Hùng vương rõ nét nhất là tri thức về ẩm thực. Việc chấn hưng các lễ hội kéo theo nhiều tục lệ ẩm thực trong hội làng được hồi sinh như thi bánh chưng, bánh giầy, tục dâng bánh, dâng cỗ, thụ lộc... 3.1.2. Công tác bảo vệ và phát huy di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ 2012 đến nay 3.1.2.1. Sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ và thực hành di sản từ khi Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương được UNESCO ghi danh Với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân đã tham gia vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, bảo tồn các tập quán tín ngưỡng, nhất là trong các dịp lễ hội Đền Hùng hàng năm. Người dân ở địa phương tự nguyện tổ chức hoạt động tế lễ, rước kiệu, chuẩn bị các lễ vật để dâng cúng, tham gia các hoạt động văn hóa dân gian... 3.1.2.2. Vai trò của nhà nước trong quá trình bảo vệ di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương theo tinh thần công ước 2003 của UNESCO về bảo vệ DSVHPVT. Tỉnh Phú Thọ đã cam kết thực hiện Chương trình hành động nhằm bảo vệ sức sống, sự lan tỏa rộng rãi của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ theo quan điểm của UNESCO; ban hành các chính
  14. 12 sách nhằm phục hồi không gian thờ tự, những lễ nghi, diễn xướng liên quan và khuyến khích việc trao truyền, thực hành nghi lễ, tín ngưỡng cho các thế hệ. Các biện pháp kiểm kê, tư liệu hóa, phục hồi không gian văn hóa...được tỉnh Phú Thọ thực hiện khá toàn diện. 3.2. Thực trạng bảo vệ và phát huy giá trị di sản Hát Xoan 3.2.1. Thực trạng di sản Hát Xoan và công tác bảo vệ di sản Hát Xoan trước năm 2011 Ở giai đoạn này, các phường Xoan gốc đã được phục hồi, các Câu lạc bộ được hình thành trở lại nhưng hoạt động không ổn định. Công tác truyền dạy có những thuận lợi cơ bản với sự tham gia của các nghệ nhân truyền dạy trực tiếp, vì vậy bảo lưu tốt và đầy đủ nghệ thuật hát Xoan truyền thống. Tuy nhiên hoạt động truyền dạy gặp nhiều khó khăn do các nghệ nhân hầu hết cao tuổi. Công tác bảo vệ các di tích và không gian văn hóa liên quan hát Xoan cũng được quan tâm, một số di tích được phục hồi. 3.2.2. Công tác bảo vệ và phát huy Hát Xoan sau khi UNESCO ghi danh là DSVHPVT cần bảo vệ khẩn cấp Nhận thức của cộng đồng và chính quyền các cấp tỉnh Phú Thọ về bảo tồn di sản Hát Xoan đã có sự chuyển biến rõ rệt. Vai trò của Nhà nước và cộng đồng trong bảo vệ Hát Xoan tại tỉnh Phú Thọ đã mang lại hiệu quả. Các biện pháp truyền dạy cho thế hệ trẻ được tiến hành chặt chẽ và bài bản; không gian văn hóa và các di tích tại các làng xoan gốc được phục hồi; chính sách bồi dưỡng nghệ nhân được ban hành. Các biện pháp bảo vệ đó đã tạo cho hát Xoan có sức sống mạnh mẽ được UNESCO ghi nhận và ghi danh vào danh sách di sản văn hóa PVT đại diện của nhân loại vào tháng 12/2017. Tiểu kết Công tác bảo tồn di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong những năm qua đã được thực hiện tốt, vai trò của cộng đồng trong bảo
  15. 13 vệ và thực hành di sản ngày càng được tôn trọng. Nhà nước đã hỗ trợ tích cực trong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản, đặc biệt là công tác quản lý và tổ chức các lễ hội truyền thống gắn với Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Việc bảo vệ di sản Hát Xoan Phú Thọ khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp đã được chính quyền và cộng đồng người dân Phú Thọ tiến hành một cách hiệu quả. Các cam kết với UNESCO được thực thi một cách nghiêm túc và sáng tạo tại các làng Xoan gốc của tỉnh Phú Thọ. Chƣơng 4 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ BẢO VỆ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ 4.1. Một số kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ DSVHPVT 4.1.1. Kinh nghiệm bảo vệ DSVHPVT của Trung Quốc Về các chính sách và biện pháp bảo vệ DSVHPVT. Năm 2005 Trung Quốc đã ban hành Phương sách tạm thời cho việc áp dụng và đánh giá DSVHPVT quốc gia. Năm 2011 Trung Quốc ban hành Luật Di sản văn hóa phi vật thể. Nhà nước Trung Quốc cũng quy định người thừa kế di sản và được thể chế hóa trong luật này. Thể chế quản lý di sản văn hóa PVT Trung Quốc được hình thành ở 4 cấp do nhà nước trực tiếp quản lý. Ngoài ra TQ ban hành một số mô hình bảo vệ di sản văn hóa PVT như: Mô hình Khu bảo tồn sinh thái văn hóa quốc gia, mô hình cộng đồng tự quản lý di sản. Trung quốc còn xây dựng các chương trình vụ thể như: Chương trình bảo tồn văn hóa dân gian các dân tộc ở Trung Quốc; Chương trình phục hồi di sản văn hóa dân gian Trung Quốc... 4.1.2. Chính sách của Hàn Quốc về bảo vệ DSVHPVT Các chính sách bảo vệ di sản văn hóa PVT của Hàn Quốc được ban hành rất sớm và trong quá trình thực thi đã được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với các quy định quốc tế theo Công ước 2003 của
  16. 14 UNESCO đã mang lại hiệu quả tích cực đối với sự tồn tại và phát triển DSVHPVT Hàn Quốc, các chính sách tiêu biểu như: Chính sách kiểm kê, lưu trữ di sản văn hóa PVT; Lập hồ sơ di sản; Chính sách với nghệ nhân; Chính sách hỗ trợ các hoạt động truyền dạy; Chính sách đảm bảo sự tham gia tự nguyện của cộng đồng… 4.1.3. Chính sách bảo vệ DSVHPVT của Nhật Bản Nhật Bản có 2 hình thức phân loại di sản để bảo vệ. Một là chỉ định những tài sản văn hóa quan trọng nhất có giá trị toàn quốc do chính phủ chỉ định; hai là hình thức lựa chọn, đăng ký được giới thiệu từ dưới lên. Bảo vệ tài sản văn hóa thông qua việc chỉ định là một đặc điểm riêng của Luật bảo vệ di sản văn hóa Nhật Bản. Chính sách hỗ trợ tài chính cho công tác bảo vệ các di sản văn hóa quan trọng có tác dụng thiết thực đối với bảo vệ các di sản cả ở cấp độ trung ương và địa phương;. 4.1.4. Chính sách bảo vệ di sản văn hóa của Canada Chính phủ liên bang Canada ban hành 18 luật phản ánh các chính sách văn hóa ở toàn liên bang. Hiến pháp của các tỉnh sẽ có quyền điều chỉnh các hoạt động bảo vệ di sản và các hoạt động văn hóa theo khía cạnh “quyền dân sự và tài sản” của hiến pháp. Đây là điểm khác biệt của chính sách văn hóa Canada so với các quốc gia khác. Chính phủ Canada thông qua Bộ di sản xác định bộ khung chính sách cho các vấn đề di sản và thành lập một số tổ chức di sản quốc gia để gìn giữ các đồ vật, các bản ghi những di sản có ý nghĩa quan trọng đối với Canada. 4.1.5. Biện pháp bảo vệ DSVHPVT của Hồng Kông. Biện pháp kiểm kê di sản của Hồng Kông là trường hợp điển hình về bảo vệ di sản văn hóa PVT thực hiện theo công ước 2003 của UNESCO. Trong quá trình tổ chức các biện pháp bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể chính phủ Hồng Kông đã huy động được sự tham gia tối đa
  17. 15 của cộng đồng, bắt đầu từ quá trình kiểm kê khảo sát, thực hành trình diễn di sản, quảng bá di sản... 4.2. Một số vấn đề rút ra qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể 1. Cần xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu phục hồi các DSVHPVT. 2. Cần có quy hoạch kế hoạch lâu dài, toàn diện, huy động nguồn lực cho kế hoạch bảo tồn, phục hồi đảm bảo cho di sản có sức sống bền vững. 3. Cần xây dựng những mô hình cụ thể trong việc bảo vệ các DSVHPVT, đặc biệt đối với Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và Hát Xoan 4. Quá trình thực hiện các biện pháp bảo vệ cần sự tham gia của cộng đồng một cách tích cực. 5. Công tác kiểm kê lưu trữ tư liệu di sản là một trong các khâu quan trọng trong các biện pháp bảo vệ di sản. 6. Phải có chính sách cụ thể cho nghệ nhân, đồng thời khuyến khích những người có khả năng để đào tạo thừa kế di sản. 7. Việc phục hồi không gian văn hóa và các vật có liên quan đến di sản văn hóa PVT cần được coi là một biện pháp quan trọng nhằm tạo không gian trình diễn và thực hành của di sản. 8. Đảm bảo các hoạt động truyền dạy di sản, đây là yếu tố quyết định đến việc di sản được lưu truyền đến các thế hệ sau hay không. 9. Quá trình bảo vệ di sản phải có sự tham gia của chính phủ, các địa phương, các lực lượng xã hội, cộng đồng cư dân và cần có cơ chế hình thành và thiết lập các quỹ hỗ trợ bảo vệ di sản.
  18. 16 Tiểu kết Kết quả nghiên cứu trong chương này có thể đi đến một số nhận định: Dù bất kể chế độ chính trị nào, bảo vệ DSVHPVT vẫn là vấn đề được các quốc gia/vùng lãnh thổ ưu tiên như một chính sách lâu dài và thống nhất, được thể hiện bằng hệ thống luật pháp và thể chế bộ máy liên quan đến thực thi chính sách bảo vệ di sản văn hóa PVT của mỗi quốc gia. - Mỗi quốc gia/vùng lãnh thổ có một chính sách bảo vệ di sản văn hóa PVT riêng theo đặc thù của mỗi nước, tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của các chính sách đều hướng đến đảm bảo cho sự tồn tại một cách bền vững vủa di sản văn hóa PVT. Chƣơng 5 GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN 5.1. Những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ và phát huy di sản hát Xoan và tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng 5.1.1. Những vấn đề lý thuyết đặt ra - Giải quyết mối quan hệ giữa di sản văn hóa và du lịch, - Bảo vệ di sản với phát triển bền vững theo quan điểm UNESCO. - Bảo vệ di sản gắn với vai trò nhà nước và cộng đồng trong quản lý di sản, cộng đồng sẽ đóng vai trò như thế nào trong việc bảo vệ di sản của họ? - Vấn đề bảo vệ báu vật nhân văn sống về mặt lý thuyết sẽ góp phần bảo vệ giá trị cốt lõi của di sản. 5.1.2. Những vấn đề thực tiễn đặt ra - Các di sản văn hóa PVT được UNESCO ghi danh đang chịu sự tác động không nhỏ từ hoạt động du lịch
  19. 17 - Bảo vệ di sản tránh bị mai một và đảm bảo sự phát triển bền vững theo quan điểm UNESCO là vấn đề đặt ra đối với các quốc gia có di sản được UNESCO ghi danh. - Về mô hình quản lý các di tích trên địa bàn tỉnh để đảm bảo không gian diễn xướng Hát Xoan và không gian thực hành Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương cũng đòi hỏi cần có sự thống nhất trong quản lý và phát huy vai trò cộng đồng. 5.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy Tín ngƣỡng thờ cúng Hùng Vƣơng 5.2.1. Mô hình quản lý di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương 5.2.1.1. Quản lý di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt đền Hùng Cần có biện pháp củng cố sắp xếp lại cơ cấu bộ máy và chức năng nhiệm vụ của Khu di tích lịch sử đền Hùng. Tăng cường các hoạt động văn hóa truyền thống để cộng đồng tham gia với vai trò chủ thể vào dịp giỗ Tổ Hùng Vương hàng năm. Về quản lý không gian văn hóa tại Khu di tích lịch sử đền Hùng: UBND tỉnh cần có kế hoạch di dời, tái định cư cho hộ dân đang sinh sống tại khu vực bảo vệ 1 của di tích ra khỏi vùng lõi. 5.2.1.2. Quản lý Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại các làng xã có di tích thờ Hùng vương Củng cố kiện toàn ban quản lý di tích tại các làng thờ cúng Hùng Vương. Có đề án phục hồi các lễ hội, diễn xướng dân gian liên quan Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Cần đảm bảo các yếu tố nhằm bảo vệ các không gian tự nhiên, địa điểm gắn với ký ức cần thiết cho các biểu đạt của DSVHPVT. 5.2.2. Bảo vệ các nghi thức thực hành tín ngưỡng
  20. 18 - Phương án bảo vệ, phục hồi các nghi thức liên quan đến Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương - Phương án bảo vệ các diễn xướng dân gian trong Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương - Phương án bảo vệ các tri thức về ẩm thực liên quan đến phẩm vật dâng cúng Hùng Vương trong các kỳ tiệc lệ - Phương án tổ chức các lễ hội truyền thống gắn với Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương 5.2.3. Quản lý và bảo tồn không gian thờ cúng Hùng Vương Bảo vệ công trình kiến trúc tín ngưỡng: phục hồi tu bổ các công trình kiến trúc, các di tích thờ Hùng Vương và nhân vật thời Hùng Vương. Đối với bảo vệ không gian làng xã: Bảo vệ không gian văn hóa các làng thờ cúng Hùng Vương gắn với các truyền thuyết, tập quán liên quan tín ngưỡng thờ Hùng Vương 5.3. Giải pháp quản lý, bảo vệ và phát huy di sản Hát Xoan 5.3.1. Quản lý, bảo vệ di sản Hát Xoan trong bối cảnh phát triển du lịch - Bảo vệ tối đa các giá trị cốt lõi của di sản Hát Xoan - Đảm bảo cho cộng đồng và các nghệ nhân tham gia tối đa vào quá trình bảo vệ Hát Xoan với tư cách là chủ thể di sản. - Đảm bảo cho các nghệ nhân được hưởng lợi và thu nhập từ chính di sản mà các nghệ nhân và cộng đồng đang sở hữu. - Giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực mang lại từ du lịch đối với di sản văn hóa Hát Xoan. - Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ cộng đồng trong việc tổ chức nghiên cứu khoa học, tư liệu hóa, ban hành cơ chế chính sách... 5.3.2. Bảo vệ giá trị của các làn điệu Xoan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0