Tóm tắt những thay đổi trong phân loại của tổ chức y tế thế giới 2022 về các u do răng và nang xương hàm
lượt xem 4
download
Bài viết Tóm tắt những thay đổi trong phân loại của tổ chức y tế thế giới 2022 về các u do răng và nang xương hàm cập nhật những điểm mới trong phân loại tổn thương của răng trong phiên bản WHO 2022, tóm tắt những thay đổi so với phân loại WHO 2017, đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán cơ bản và bệnh học phân tử.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt những thay đổi trong phân loại của tổ chức y tế thế giới 2022 về các u do răng và nang xương hàm
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 TÓM TẮT NHỮNG THAY ĐỔI TRONG PHÂN LOẠI CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI 2022 VỀ CÁC U DO RĂNG VÀ NANG XƯƠNG HÀM Trần Ngọc Minh1,2, Lã Thị Hải Yến1, Phạm Thuần Mạnh2, Nguyễn Văn Hưng3 TÓM TẮT 56 ORGANIZATION CLASSIFICATION Các tổn thương do răng trong phiên bản thứ OF ODONTOGENIC TUMORS AND 5 của WHO về phân loại các khối u ở đầu và cổ CYST OF THE JAWS không có quá nhiều sự khác biệt so với ấn bản The 5th edition of the World Health năm 2017, chủ yếu được chia thành 2 nhóm: u Organization (WHO) Classification of Head and lành tính và ác tính. Tổn thương mới duy nhất Neck Tumors is similar to the previous được thêm vào nhóm u biểu mô lành tính là “U classification of odontogenic lesions, mainly nguyên bào men dạng tuyến” (Adenoid divided into 2 groups: benign and malignant ameloblastoma).1 Ngoài ra, một số dưới típ của tumors.The only newly defined entity in các u/nang do răng được được định nghĩa và giải odontogenic lesions is adenoid ameloblastoma. thích rõ ràng hơn. Phân loại các nang do răng In addition, some subtypes of odontogenic cysts được loại bỏ trong phiên bản thứ 3 năm 2005, are more clearly defined and explained. The sửa chữa và bổ sung trong phiên bản thứ 4 năm classification of odontogenic cysts was removed 2017 và tiếp tục được duy trì trong phân loại in the 3rd edition in 2005, added in the 4th mới. Khái niệm “Nang phẫu thuật” (Surgical edition in 2017 and continues to be maintained in ciliated cyst) không mới, tuy nhiên chưa được the new classification. Surgical ciliated cyst, not trình bày trong các phiên bản cũ, nay đã được a new entity but new to the classification, has thêm vào phân loại nang xương hàm trong phiên been added to cysts of the jaws. bản này. Keywords: WHO classification, Odontogenic Từ khóa: Phân loại của WHO, u do răng, cysts, Odontogenic tumors nang do răng I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Phiên bản thứ 5 của Tổ chức Y tế thế giới A SUMMARY OF THE CHANGES OF về phân loại các U ở đầu và cổ đã được phát THE 2022 WORLD HEALTH hành trực tuyến vào tháng 3 năm 2022. Phiên bản năm 2022 không có quá nhiều sự khác biệt so với phân loại các tổn thương do răng 1 Trường Đại Học Y Hà Nội năm 2017, ngoài ra, một số dưới típ của các 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội u/nang do răng được được định nghĩa và giải 3 Đại học Phenikaa thích rõ ràng hơn. Mục tiêu của bài báo này Chịu trách nhiệm chính: Trần Ngọc Minh là cập nhật những điểm mới trong phân loại Email: tranngocminh@hmu.edu.vn tổn thương của răng trong phiên bản WHO Ngày nhận bài: 11.10.2022 2022, tóm tắt những thay đổi so với phân loại Ngày phản biện: 06.11.2022 Ngày duyệt bài: 11.11.2022 390
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 WHO 2017, đưa ra các tiêu chuẩn chẩn đoán răng tùy từng nhà giải phẫu bệnh. Tuy nhiên, cơ bản và bệnh học phân tử. phần lớn trường hợp phù hợp với u xơ do răng giàu amyloid về mặt mô bệnh học và II. CÁC U DO RĂNG phân tử. Mặc dù nghiên cứu về CEOT cho 2.1. Các u biểu mô răng lành tính thấy các đột biệt khác (PTCH1, ABMN, (Benign epithelial odontogenic tumours) PTEN, CDKN2A, JAK3, MET), nhưng U do răng dạng u tuyến (Adenomatoid không đột biến nào trong số đó ảnh hưởng odontogenic tumor - AOT) được cập nhật về tới tiên lượng và điều trị.4 sinh học phân tử và chẩn đoán phân biệt cụ U nguyên bào men đơn nang thể. Một số tổn thương do răng như u răng, u (Ameloblastoma unicystic) vẫn có 3 dưới típ nguyên bào men dạng tuyến, u mô thừa do dựa theo sự phân bố của biểu mô nguyên bào răng dạng u tuyến và u ngà dạng u tuyến (2 men tăng sinh: ống, trong ống và trong tổn thương sau hiện không còn trong phân thành. Dưới típ ống và trong ống được đồng loại 2022) được nhấn mạnh, có thể chứa thuận là có thể điều trị bảo tồn, nhưng dưới vùng giống AOT và ngược lại, AOT cũng có típ trong thành có thể cần phải điều trị như u thể có vùng giống u biểu mô do răng calci nguyên bào men. Du vẫn còn tranh cãi, tuy hóa.2 Để tránh chẩn đoán sai do sự chồng lấp nhiên trong phân loại mới và phân loại trước về mặt mô học này, cần đánh giá chi tiết đặc đó, dưới típ trong thành vẫn nằm trong nhóm điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh với tất cả U nguyên bào men đơn nang. Đột biến các tổn thương xương. Về mặt di truyền phân BRAF p.V600E được tìm thấy ở tất cả các tử của AOT, phổ biến nhất là đột biến KRAS típ.5 Típ trong thành dường như nằm trung và hoạt hóa con đường MAPK. Trong đó, đột gian giữa u nguyên bào men thông thường và biến KRAS p.G12V và p.G12R gặp trong u nguyên bào men đơn nang về khả năng tái 70% trường hợp.3 phát, và cần nạo vét rộng đối với các tổn U vảy do răng (Squamous odontogenic thương tiến triển và phá hủy. tumour) không có thay đổi đáng kể so với U nguyên bào men ngoài xương / ngoại phân loại trước đó vi (Ameloblastoma, Extraosseous U biểu mô do răng calci hóa (Calcifying /peripheral) vẫn được tách riêng, trong khi epithelial odontogenic tumour - CEOT) có các u răng khác ở ngoại vi không có sự phân những thay đổi quan trọng trong 3 dưới típ biệt như vậy. Điều này vẫn được giữ nguyên đã được mô tả trước đó là CEOT tế bào sáng, so với phân loại trước đó. U nguyên bào men CEOT nang/vi nang, và CEOT không calci ngoại vi được trình bày chi tiết, không có hóa/giàu tế bào Langerhans.4 Trong phân loại thay đổi đáng kể nào so với phân loại trước. trước đó, những biến thể này được trình bày U nguyên bào men thông thường đại thể và vi thể nhưng không được phân (Ameloblastoma, conventional), là u răng chia thành các dưới típ. Tuy nhiên, không có phổ biến nhất. U lành tính nhưng xâm lấn tại tiêu chuẩn chẩn đoán phân biệt rõ ràng giữa chỗ, bao gồm các tế bào giống nguyên bào CEOT không calci hóa/giàu tế bào men và lưới hình sao.4 Trong phân loại năm Langerhans và odontogenic dưới típ giàu 2017, đặc điểm gen của u nguyên bào men amyloid. Hai tổn thương dường như là một đã được cập nhật rộng rãi. Hoạt hóa BRAF nhưng được phân loại CEOT hay u xơ do p.V600E là đột biến phổ biến nhất, ảnh 391
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 hưởng tới con đường MAPK, và là một sự mặc dù đặc điểm mô bệnh học là lành tính. kiện sớm, quan trọng trong quá trình bệnh Việc phân loại tổn thương này vẫn gây nhiều sinh của u nguyên bào men.4 Liệu pháp ức tranh cãi. U được phân loại trong nhóm chế BRAF được đề xuất điều trị trong một số UTBM răng vào phân loại 2005, sau đó lại trường hợp. được phân loại trong nhóm u lành của biểu U nguyên bào men dạng tuyến (Adenoid mô răng năm 20177 cũng như phân loại mới ameloblastoma – AA) là u răng duy nhất này. Thách thức được đặt ra là đặc điểm mức được thêm mới. U được định nghĩa là một độ phân tử của u nguyên bào men di căn là tổn thương biểu mô răng, bao gồm cấu trúc gì, và liệu kiểu gen của u có đủ khác biệt để dạng mắt sàng, giống ống và thường bao cho phép u di căn mặc dù hình ảnh mô bệnh gồm thành phần dạng ngà. U thường có dạng học là lành tính. Câu trả lời cho những vấn khối không đau, gặp nhiều nhất ở độ tuổi 40, đề này dường như được để lại cho lần phân và hay gặp ở nam giới hơn. Tiêu chuẩn chẩn loại tiếp theo. đoán cơ bản gồm có thành phần giống u 2.2. Các u hỗn hợp biểu mô và trung nguyên bào men, cấu trúc giống ống, cấu mô răng lành tính (Benign mixed trúc cuộn xoáy/dạng phôi dâu và cấu trúc epithelial & mesenchymal odontogenic mắt sàng. Thành phần dạng ngà răng, tế bào tumours) sáng, tế bào bóng ma là một số đặc điểm có U răng (Odontoma) nay được coi là u thể gặp.4 CK14, CK19, p40, p16, và p53 bộc mô thừa răng, với típ đa hợp và phức hợp. U lộ đa dạng, chỉ số Ki67 thường cao, có thể xơ răng nguyên bào men (Ameloblastic giải thích cho đặc điểm tiến triển tại chỗ và tỉ fibroodontoma - AFO) và u xơ ngà nguyên lệ tái phát cao của u (45.5-70%).6 Trái ngược bào men (Ameloblastic fibrodentinoma - với các u nguyên bào men trong xương khác, AFD) đã được loại bỏ trong phân loại 2017 AA thường không có đột biến BRAF và phân loại hiện tại vì phần lớn các trường p.V600E. Việc tế bào u dương tính nhân với hợp đều được cho là u răng. Tuy nhiên, đột β-catenin và không có sự hoạt hóa BRAF đặt biến BRAF p.V600E trong AFD, AFO tương ra câu hỏi về mối quan hệ của chúng với u tự với u xơ nguyên bào men và khác với u nguyên bào men và liệu u nguyên bào men răng, đã ủng hộ giả thuyết rằng một số dạng tuyến có phải tên gọi phù hợp nhất cho trường hợp u răng là u thật sự, đặc biệt là tổn thương này. Chẩn đoán phân biệt chính những tổn thương có biểu hiện tiến triển tại của AA bao gồm u do răng dạng tuyến và U chỗ, kích thước lớn và tái phát.8 tế bào bóng ma dạng ngà (Dentinogenic U do răng nguyên thủy (Primordial ghost cell tumour) nhưng những u này odontogenic tumor) là một tổn thương mới thường không có các hình ảnh cơ bản của trong phân loại 2017 và không có thay đổi AA. Ung thư biểu mô (UTBM) tế bào sáng nào trong phân loại 2022 do tính hiếm của u. do răng (Clear cell odontogenic carcinoma) U xơ nguyên bào men (Amelomablastic và UTBM do răng có dạng ngà (Odontogenic fibroma) cũng được bàn luận kỹ trong mối carcinoma with dentinoid) cũng cần chẩn quan hệ với AFO, AFD và u răng về mặt mô đoán phân biệt. bệnh học cũng như cơ chế bệnh sinh. Cả u U nguyên bào men di căn, được định răng và u xơ nguyên bào men trong phân loại nghĩa là một u nguyên bào men có di căn, mới đều được so sánh với AFO và AFD 392
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 trong phân loại cũ. Điều đó cho thấy cần làm phân loại trước đó, chẩn đoán phân biệt quan rõ về những tổn thương này trong phân loại trọng nhất của OM là nhú răng trong phát tiếp theo. triển răng bình thường hoặc bao răng bình U tế bào bóng ma dạng ngà thường/tăng sản bao răng. (Dentinogenic ghost cell tumor) là một u 2.4. Các u răng ác tính răng lành tính hiếm gặp, không có thay đổi Không có nhiều sự khác biệt về phân loại quan trọng nào trong phân loại mới. và đặc điểm mô bệnh học của u răng ác tính 2.3. U trung mô răng lành tính (Benign trong 2 lần phân loại gần nhất. Mesenchymal Odontogenic Tumors) UTBM do răng xơ cứng (Sclerosing U xơ do răng (Odontogenic fibroma) odontogenic carcinoma - SOC) là UTBM gồm các dưới típ amyloid, tế bào hạt, sinh răng rất hiếm, được thêm vào từ phân loại xương và u xơ do răng hỗn hợp với u hạt tế năm 2017.7 Do tính hiếm, nên không có cập bào khổng lồ trung tâm (Hybrid odontogenic nhật về bệnh học phân tử của u trong phân fibroma with central giant cell granuloma).4 loại mới. Tuy nhiên, định nghĩa bổ sung Như đã nói trước đó trong CEOT, típ thêm SOC không có khả năng di căn. U gồm amyloid của u xơ do răng (đặc trưng bởi sự các tế bào hiền hòa, đặc trưng bởi mô đệm lắng đọng amyloid và các tế bào Langerhans) xơ hóa và xâm nhập tiến triển tại chỗ.4 hiện vẫn gây tranh cãi, u cần được phân loại UTBM nguyên bào men (Ameloblastic là CEOT hay u xơ do răng hay không phải cả carcinoma) có sự thay đổi về định nghĩa so hai. với phân loại trước đó, được chấp nhận và U nguyên bào xi măng mô tả như một phiên bản ác tính của u (Cementoblastoma) nay đã có một số cập nguyên bào men.4 Hiện nay, u được coi là nhật về di truyền phân tử, cho thấy sự biểu UTBM do răng nguyên phát, có đặc điểm mô hiện quá mức của c-FOS và tái sắp xếp FOS bệnh học gợi lại u nguyên bào men. Sự hoạt như u nguyên bào xương. Điều này đặt ra hóa BRAF p.V600E phổ biến nhất trong u câu hỏi rằng u nguyên bào xi măng là một u nguyên bào men thông thường cũng gặp răng độc lập hay là một u xương đơn thuần trong UTBM nguyên bào men, nhưng chưa nằm trong nhóm u xương dạng xương và u có giá trị chẩn đoán xác định. nguyên bào xương. UTBM tế bào sáng do răng (Clear cell U xơ sinh xi măng – xương (Cemento- odontogenic carcinoma) không có thay đổi ossifying fibroma - COF) lần đầu được phân đáng kể so với phân loại trước đó. Trên 80% loại trong nhóm u trung mô của răng năm trường hợp có sự chuyển vị liên quan đến 2017 nhưng được bàn luận với các u xơ sinh EWSR1 vào ATF1, một cơ chế bệnh sinh xương khác trong mục tổn thương xơ- phổ biến, tương tự với UTBM tế bào sáng xương.7 COF là tổn thương xơ xương do kính hóa (Hyalinizing clear cell carcinoma). răng lành tính. Chẩn đoán phân biệt rất rộng, bao gồm tất cả U nhầy do răng (Odontogenic myxoma - các u giàu tế bào sáng của u do răng, u tuyến OM) có một số cập nhật trong cơ chế bệnh nước bọt và u di căn, đặc biệt là UTBM tế sinh, cho thấy có sự hoạt hóa con đường bào thận. Chẩn đoán phân biệt có thể cần tới MAPK/ERK và ức chế con đường này có thể hóa mô miễn dịch hoặc sinh học phân tử giảm sự phát triển của u. Giống như bản trong các trường hợp khó. 393
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 UTBM tế bào bóng ma do răng (Ghost một tổn thương riêng, nhưng thường xuyên cell odontogenic carcinoma) có ít cập nhật được nhắc đến trong chẩn đoán phân biệt với về phương diện sinh học phân tử do tính các u do răng khác. Vị trí của u trong phân hiếm của u. Một trường hợp có đột biến loại vẫn còn gây tranh cãi và cần được làm CTNNB1 (β-catenin) được bổ sung, trong rõ. khi đặc điểm phân tử trước đó của u bao gồm những thay đổi trong con đường tín hiệu III. CÁC NANG XƯƠNG HÀM SHH và một đột biến APC mới. Trong phân loại năm 2017, nang xương UTBM trong xương nguyên phát, NOS hàm được phần thành 2 nhóm chính: nang (Primary intraosseous carcinoma-NOS) răng có nguồn gốc viêm và nang phát triển thường là UTBM vảy, biệt hóa vừa. Một do răng/không do răng.7 Hiện nay, trong tổng quan hệ thống gần đây cho thấy phần phân loại 2022, thuật ngữ nang xương hàm lớn u phát triển từ nang răng, thường là nang được sử dụng mà không có bất kỳ sự chia sót và nang chân răng. Chẩn đoán được đặt nhỏ nào. Tuy nhiên, trong bài báo này, nang ra sau khi loại trừ các u do răng ác tính khác, xương hàm vẫn được bàn luận dưới các u tuyến nước bọt trong xương, tổn thương di nhóm nhỏ là nang răng do viêm, nang răng căn, và UTBM của các cấu trúc khác xâm lấn phát triển và các nang xương hàm khác để xương. nhấn mạnh nguồn gốc. Carcinosarcoma do răng (Odontogenic 3.1. Nang răng do viêm carcinosarcoma) là u răng ác tính cực kỳ Nang chân răng (Radicular cyst) là hiếm gặp, mang cả thành phần biểu mô và nang răng phổ biến nhất, chiếm khoảng 60% trung mô ác tính. Bất kì biến đổi dạng toàn bộ nang răng. Nang chân răng phát triển sarcoma nào trong UTBM do răng cũng cần thứ phát từ viêm quanh chân răng do tiêu được đánh giá cẩn thận, tránh chẩn đoán răng. Nang sót được coi là dưới típ của nang nhầm với UTBM do răng tế bào hình thoi. chân răng, là nang chân răng còn sót lại khi Sarcoma do răng (Odontogenic nhổ bỏ chiếc răng. Thuật ngữ nang bên chân sarcoma) là một nhóm các u răng ác tính, răng (Lateral radicular cyst) trong phân loại sarcoma xơ nguyên bào men (Ameloblastic 2017 đã bị loại bỏ, thay vào đó là nang chân fibrosarcoma), sarcoma xơ ngà nguyên bào răng có thể nằm ở mặt bên của chân răng, men (Ameloblastic fibrodentinosarcoma), liên quan với ống chân răng.4,7 sarcoma xơ - răng nguyên bào men Nang bên răng viêm (Inflammatory (Ameloblastic fibro-odontosarcoma). Ít nhất collateral cysts) không có thay đổi lớn, vẫn 24% sarcoma xơ nguyên bào men phát triển có 2 dưới típ là nang bên chân răng trên u xơ nguyên bào men lành tính hoặc u (Paradental cyst) và nang chẽ chân răng xơ nguyên bào men tái phát. 10% trường hợp (Mandibular buccal bifurcation cyst). Đặc u sản xuất ngà răng/chất dạng ngà, có/không điểm vi thể không đặc trưng và không thể có chất nền men/dạng men, tương ứng với phân biệt với nang chân răng. sarcoma xơ ngà nguyên bào men và sarcoma 3.2. Nang răng phát triển xơ răng nguyên bào men.4 Nang lợi (Gingival cyst - gồm típ người Trong phân loại WHO 2022, UTBM do lớn và trẻ sơ sinh), nang thân răng răng có dạng ngà không được phân loại là (Dentigerous cyst), nang sừng hoàn toàn do 394
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 răng (Orthokeratinized odontogenic cyst), nằm trong phân loại nang xương hàm với nang bên quanh răng (Lateral periodontal phần mô tả dài nhất. Có nhiều y văn mô tả cyst) và nang do răng dạng chùm (Botryoid đặc điểm phân tử OKC, thường thấy đột biến odontogenic cyst) được giữ nguyên trong gen ức chế khối u PTCH 1, hiếm khi là gen phân loại 2022, và cập nhật thêm bệnh học PTCH2 và SUNU. phân tử. Những đột biến này đưa đến những tranh Nang do răng calci hóa (Calcifying luận OKC là nang hay u nang. Năm 2005, odontogenic cyst - COC) có sự thay đổi quan OKC được thay đổi định nghĩa thành u nang, trọng trong định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn và là một u nang sừng do răng (Keratocystic đoán. Khái niệm “biểu mô giống u nguyên odontogenic tumor). Năm 2017, tổn thương bào men” trong phân loại 2017 bị loại bỏ, được phân loại trong nhóm nang1 và tiếp tục COC hiện nay được định nghĩa là “một nang được giữ nguyên trong phân loại 2022, răng phát triển, đặc trưng bởi tế bào bóng ma nhưng tranh luận vẫn còn tiếp diễn. thường bị calci hóa”. Phần lớn COC có biểu 3.3. Các nang xương hàm khác mô giống u nguyên bào men. Các đột biến Nang phẫu thuật (Surgical ciliated cyst) của gen CTNNB1 mã hóa β-catenin cũng là một nang không do răng, lợp bởi biểu mô được bổ sung thêm vào cơ chế bệnh sinh hô hấp. Nang là hậu quả của chấn thương, COC.4 làm cấy ghép biểu mô mũi xoang. Nang phẫu Nang tuyến do răng (Glandular thuật không phải là một tổn thương mới, odontogenic cyst - GOC) cũng có một vài nhưng lần đầu xuất hiện trong phân loại. thay đổi so với phân loại thứ 4 về tiêu chuẩn Nang phẫu thuật xương hàm trên, nang hàm chẩn đoán. Phân loại mới nhấn mạnh rằng trên sau phẫu thuật hoặc nang cấy ghép là không phải tất cả các đặc điểm mô bệnh học những thuật ngữ khác được sử dụng. Nang và tiêu chuẩn gợi ý đều có trong mọi trường hợp, nhưng càng nhiều tiêu chuẩn xuất hiện, thường gặp ở độ tuổi 50-60 và không có ưu khả năng chính xác càng cao.4 Trong số thế về giới tính. Như trong định nghĩa đã chỉ những đặc điểm đó, tiêu chuẩn cơ bản là biểu ra, nang hiếm gặp ở xương hàm dưới, thường mô có độ dày đa dạng và tế bào hobnail. Tế gặp ở vùng răng sau xương hàm trên, nguyên bào hobnail được tìm thấy trong đại đa số nhân là cấy ghép biểu mô mũi xoang thông trường hợp, dường như là đặc điểm đặc trưng qua dụng cụ hoặc do nâng mũi bằng nhất. Chẩn đoán phân biệt của GOC bao gồm xương/sụn mũi. Về mặt mô bệnh học, nang UTBM dạng biểu bì nhầy trong xương. Sự được phủ bởi biểu mô trụ giả tầng có lông tái tổ hợp MAML2 trong UTBM dạng biểu chuyển, thường gặp tế bào chế nhầy. Tiền sử bì nhầy trong xương là tiêu chí quan trọng để phẫu thuật là tiêu chuẩn cơ bản để chẩn đoán. phân biệt 2 tổn thương này. Điều trị bằng cách nạo vét, nang hiếm khi tái Nang sừng do răng (Odontogenic phát. keratocyst- OKC) là nang răng được nghiên Nang ống mũi khẩu cái (Nasopalatine cứu nhiều nhất do tỉ lệ tái phát cao, biểu hiện duct cyst) là nang không do răng phổ biến tiến triển trên lâm sàng và có liên quan tới nhất của xương hàm (chiếm khoảng 80%). Hội chứng UTBM tế bào đáy dạng nơ-vi. Trong phiên bản năm 2022, OKC tiếp tục Thành nang phủ bởi biểu mô vảy không sừng 395
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 hóa hoặc biểu mô hô hấp với tỷ lệ khác nhau, International Agency for Research on rải rác có ổ tế bào biến đổi vuông, trụ, hoặc Cancer; 2022. (WHO classification of có lông chuyển. Bó mạch thần kinh thường tumours series, 5th ed.; vol. 9). thấy trong thành nang, là một tiêu chuẩn 5. Heikinheimo K, Huhtala JM, Thiel A, mong đợi.4 Kurppa KJ, Heikinheimo H, Kovac M, Kragelund C, Warfvinge G, Dawson H, TÀI LIỆU THAM KHẢO Elenius K, Ristimäki A, Baumhoer D, 1. Vered M, Wright JM. Update from the 5th Morgan PR. The mutational profile of Edition of the World Health Organization unicystic ameloblastoma. J Dent Res. classification of head and neck tumors: 2019;98:54-60. odontogenic and maxillofacial bone tumours. 6. Loyola AM, Cardoso SV, de Faria PR, Head Neck Pathol. 2022;16:63-75. Servato JP, Eisenberg AL, Dias FL, 2. Mosqueda-Taylor A, Carlos-Bregni R, Thavaraj S, Gomes CC, Gomez RS. Ledesma-Montes C, Fillipi RZ, de Adenoid ameloblastoma: Clinicopathologic Almeida OP, Vargas PA. Calcifying description of five cases and systematic epithelial odontogenic tumor-like areas are review of the current knowledge. Oral Surg common findings in adenomatoid Oral Med Oral Pathol Oral Radiol. odontogenic tumors and not a specific entity. 2015;120:368-77. Oral Oncol. 2005;41:214-5. 7. Odontogenic and maxilofacial bone 3. Coura BP, Bernardes VF, de Sousa SF, tumours. WHO classification of head and França JA, Pereira NB, Pontes HAR, neck tumours. 4th ed. lyon: IARC; 2017. Batista AC, da Cruz Perez DE, 205-60 Albuquerque Junior RLC, de Souza LB, 8. Coura BP, Bernardes VF, de Sousa SF, Martins MD, Diniz MG, Gomez RS, Diniz MG, Moreira RG, de Andrade BAB, Gomes CC. KRAS mutations drive Romañach MJ, Pontes HAR, Gomez RS, adenomatoid odontogenic tumor and are Odell EW, Gomes CC. Targeted next- independent of clinicopathological features. generation sequencing and allelespecific Mod Pathol. 2019;32:799-806. quantitative PCR of laser capture 4. WHO Classification of Tumours Editorial microdissected samples uncover molecular Board. Head and neck tumours [Internet; differences in mixed odontogenic tumors. J beta version ahead of print]. Lyon (France): Mol Diagn. 2020;22:1393-9. 396
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁO ÁN Y KHOA - CHẨN ĐOÁN SA SÚT TRÍ TUỆ
13 p | 112 | 23
-
THỬ NGHIỆM HOẠT TÍNH ESTROGEN CỦA MẦM HẠT ĐẬU NÀNHTÓM TẮT Mục tiêu: Hạt
22 p | 105 | 14
-
Dùng các thuốc thông dụng cũng phải thận trọng
5 p | 65 | 5
-
Vai trò của axít amin với dinh dưỡng điều trị
11 p | 26 | 4
-
Sinh học phân tử của bệnh lý ung thư tuyến giáp
7 p | 41 | 4
-
Nấu cho trẻ ăn
4 p | 42 | 3
-
Vai trò và tiềm năng điều trị của hệ vi sinh vật đường ruột trong bỏng nặng
18 p | 8 | 3
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn