YOMEDIA
ADSENSE
Tổng hợp và đánh giá tạp chất liên quan atorvastatin lacton (tạp H) của atorvastatin
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tổng hợp và đánh giá tạp chất liên quan (tạp H) làm cơ sở thiết lập chất đối chiếu dùng trong kiểm nghiệm nguyên liệu và chế phẩm chứa atorvastatin.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp và đánh giá tạp chất liên quan atorvastatin lacton (tạp H) của atorvastatin
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu TỔNG HỢP VÀ ĐÁNH GIÁ TẠP CHẤT LIÊN QUAN ATORVASTATIN LACTON (TẠP H) CỦA ATORVASTATIN Ngô Thị Thanh Diệp*, Hoàng Thị Thủy Vân*, Nguyễn Thị Anh Tú*, Nguyễn Thị Hạnh Giang** TÓMTẮT Mở đầu: Atorvastatin là thuốc được sử dụng phổ biến trong các bệnh liên quan đến rối loạn lipid máu và các bệnh mạch vành. Atorvastatin lacton (tạp H) được hình thành trong quá trình tổng hợp nguyên liệu và bảo quản thành phẩm atorvastatin. Do đó, Dược điển Mỹ USP 41, Dược điển Anh BP 2018 và DĐVN V đều quy định phải kiểm tra giới hạn hàm lượng tạp H cả trong nguyên liệu và chế phẩm atorvastatin. Trong khi đó, chuẩn tạp H của atorvastatin đang được bán với giá rất đắt và phải đặt mua từ nước ngoài gây không ít khó khăn cho công tác kiểm nghiệm tạp chất này trong nguyên liệu và thành phẩm atorvastatin. Cho đến nay cũng chưa có công trình nào trong nước công bố quy trình tổng hợp tạp H. Từ nhu cầu thực tế trên, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu tổng hợp và đánh giá tạp chất liên quan (tạp H) làm cơ sở thiết lập chất đối chiếu dùng trong kiểm nghiệm nguyên liệu và chế phẩm chứa atorvastatin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Ðối tượng nghiên cứu là tạp H (atorvastatin lacton) của atorvastatin. Phương pháp nghiên cứu: Tạp H được tổng hợp từ atorvastatin calci bằng phản ứng thủy phân trong môi trường acid và đóng vòng lacton trong môi trường toluen. Sản phẩm tổng hợp sau khi tinh chế được xác định cấu trúc bằng các kỹ thuật phổ nghiệm như IR, MS và NMR, được xác định độ tinh khiết bằng phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic. Kết quả: Tạp H đã được tổng hợp và tinh chế với hiệu suất toàn quy trình 55,3%. Sản phẩm thu được đạt độ tinh khiết sắc ký trên 99%. Kết luận: Đã tổng hợp thành công tạp H với độ tinh khiết sắc ký trên 99%, đủ điều kiện để thiết lập chất đối chiếu sử dụng trong công tác kiểm nghiệm. Từ khóa: tạp chất liên quan của atorvastatin, tạp H, atorvastatin lacton ABSTRACT SYNTHESIS AND EVALUATION OF ATORVASTATIN LACTONE AS RELATED COMPOUND H OF ATORVASTATIN Ngo Thi Thanh Diep*, Hoang Thi Thuy Van, Nguyen Thi Anh Tu, Nguyen Thi Hanh Giang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 91 - 97 Objectives: Atorvastatin is a commonly used drug for treatment of diseases related to dyslipidemia and coronary artery. Related compound H – atorvastatin lactone is arisen by degradation of atorvastatin in synthesis and pharmaceutical formulation. The USP 41, BP 2018 and Vietnamese pharmacopoeia V require conducting impurity H test in atorvastatin substance as well as corresponding finished products. However, impurity H reference standard is costly with limited accessibility that affects implementation of this purity test. There have been no published local studies on chemical synthesis of impurity H so far. Therefore, this study was conducted with the aim of synthesis related impurity H with high purity that conforms to establish reference standard. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Công ty Dược phẩm Boston Việt Nam Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Thanh Diệp ĐT: 0776671588 Email: thanhdiep73@yahoo.com B – Khoa học Dược 91
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Methods: The subject of this study was related compound H (atorvastatin lactone) of atorvastatin. Method: Related compound H was synthesized from atorvastatin calci by acid hydrolysis reaction and cyclization reaction in toluene. The obtained product was determined chemical structure from its IR, MS, and NMR spectroscopic data, purity by HPLC using peak area normalization method. Results: Related compound H of atorvastatin was successfully synthesized with 55.3% yield. By using HPLC-PDA, its chromatographic purity was determined over 99%. Conclusion: Impurity H was successfully synthesized with purity over 99% that conform to establish reference standard. Key words: related compound of atorvastatin, impurity H, atorvastatin lactone ĐẶTVẤNĐỀ 1H-pyrrol-3-carboxamid). Nguyên liệu, dung môi, hóa chất, trang thiết bị Rối loạn lipid máu là nguyên nhân của một loạt các bệnh lý tim mạch nguy hiểm như bệnh Nguyên liệu mạch vành, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch, Nguyên liệu atorvastatin calci dùng để tăng huyết áp. Hiện nay, atorvastatin là thuốc tổng hợp tạp H, đạt tiêu chuẩn dược điển Mỹ. được sử dụng khá phổ biến trong và ngoài nước, Nhà sản xuất: Trung Quốc, số lô: ATU 8021, cho hiệu quả cao trong điều trị rối loạn lipid hàm lượng: 99,7%, hạn dùng: 02/2020. máu. Atorvastatin lacton (tạp H) được hình Dung môi hóa chất thành trong quá trình tổng hợp nguyên liệu và Acetonitril (ACN) đạt tiêu chuẩn dùng bảo quản thành phẩm atorvastatin. Do đó, Dược cho sắc ký lỏng. Cloroform (CF), ethyl acetat điển Mỹ USP 41(1) Dược điển Anh BP 2018(2s) và (EA), n-hexan (Hex), acid acetic băng DĐVN V(3) đều quy định phải kiểm tra giới hạn (AcOH), acid orthophosphoric, acid hàm lượng tạp H cả trong nguyên liệu và chế hydrocloric, toluen, isopropyl alcohol, phẩm atorvastatin. ethanol đạt tiêu chuẩn phân tích. Ở Việt Nam, chuẩn tạp H của atorvastatin Trang thiết bị đang được bán với giá rất đắt và phải đặt mua từ Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao nối với nước ngoài gây không ít khó khăn cho công tác đầu dò dãy diod quang (HPLC-PDA) Waters kiểm nghiệm tạp chất này trong nguyên liệu và Alliance e2695; Buồng soi UV Vilber Loumart thành phẩm atorvastatin. Cho đến nay cũng CN-15LC; Máy khuấy từ gia nhiệt IKA C-Mag chưa có công trình nào trong nước công bố quy HS 10; Máy đo nhiệt độ nóng chảy Stuart SMP-10; trình tổng hợp tạp H. Từ nhu cầu thực tế trên, Tủ sấy Memmert WM500CO; bản mỏng silica nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu gel F254 Merck; Máy cô quay chân không tổng hợp và đánh giá tạp chất liên quan (tạp H) Buchi R210S; Máy cộng hưởng từ hạt nhân làm cơ sở thiết lập chất đối chiếu dùng trong Bruker Advance II; Máy phân tích khối phổ kiểm nghiệm nguyên liệu và chế phẩm chứa Varian Ultramass 700. atorvastatin. Phương pháp nghiên cứu ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Tổng hợp tạp H Đối tượng nghiên cứu Tạp H được tổng hợp bằng phản ứng tách Tạp H (atorvastatin lacton) của atorvastatin nước đóng vòng lacton từ atorvastatin dựa Danh pháp IUPAC: ( 5-(4-Fluorophenyl)-1- trên nghiên cứu của Sreenivas và cộng sự {2-[(2R,4R)-4-hydroxy-6-oxotetrahydro-2H- (2006)(4) theo Hình 1. pyran-2-yl]ethyl}-2-isopropyl-N,4-diphenyl- Atorvastatin calci nguyên liệu (0,5g; 0,43 mmol) 92 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu được cho vào cốc có mỏ 50 ml. Thêm vào 15 được làm khan bằng natri sulfat, chuyển vào ml nước cất, khuấy cho đến khi atorvastatin bình cầu 100 ml và tiến hành cô quay ở nhiệt calci phân tán đều trong nước rồi thêm từ từ độ 40oC để loại hết EA. Sau khi cô quay, thêm từng giọt HCl 2 M, khuấy kỹ 5 phút. Hỗn hợp vào bình cầu 10 ml toluen, đun hồi lưu. Sau sau phản ứng được chiết với ethyl actetat 3 lần, khi đun hồi lưu, cô quay hỗn hợp phản ứng ở mỗi lần 15 ml ethyl acetat. Dịch ethyl acetat 50oC để loại hết toluen, thu được sản phẩm (EA) sau chiết được cho vào bình lắng gạn, tổng hợp thô. rửa lại với nước. Dịch EA sau khi rửa với nước Hình 1. Quy trình tổng hợp tạp H (atorvastatin lacton) Tinh chế µm, tốc độ dòng: 1,0 ml/phút, thể tích tiêm mẫu Sản phẩm tổng hợp được tinh chế bằng kỹ 10 µl, đầu dò PDA với bước sóng phát hiện 244 thuật kết tinh lại với các dung môi và hỗn hợp nm. Mẫu thử được pha trong ACN với nồng độ 500 µg/ml. Pha động theo chương trình rửa dung môi khác nhau. giải thể hiện trong Bảng 1. Thử tinh khiết Bảng 1. Chương trình rửa giải của quy trình xác Sản phẩm kết tinh được sơ bộ kiểm tra độ định độ tinh khiết tạp H tinh khiết bằng nhiệt độ nóng chảy, sắc ký lớp Thời gian Acetonitril (%) Acid phosphoric 0,1% mỏng trên bản mỏng F254 với 3 hệ dung môi có (phút) độ phân cực khác nhau cloroform – methanol – 0 - 15 50 50 acid acetic băng (9:1:0,1); cloroform – ethyl acetat 15 - 20 50→70 50→30 20 - 25 70 30 – acid acetic băng (2:0,5:0,1); cloroform – n-hexan 25 - 30 70→50 30→50 – acid acetic băng (9:0,5:0,1). 30 - 35 50 50 Xác định cấu trúc sản phẩm tổng hợp Quy trình xác định độ tinh khiết của tạp H Sản phẩm sau khi thử tinh khiết được xác được thẩm định theo hướng dẫn của ICH(5). định cấu trúc bằng các phương pháp phổ Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu nghiệm IR, MS và NMR. suất tổng hợp tạp H Thẩm định quy trình xác định độ tinh khiết Với cùng lượng nguyên liệu atorvastatin tạp H bằng HPLC-PDA calci khoảng 0,5 g, thay đổi lượng HCl 2 M Độ tinh khiết của tạp H được xác định bằng phản ứng lần lượt là 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml. phương pháp HPLC qui về 100% diện tích pic. Chọn lượng HCl 2 M cho khối lượng sản Điều kiện sắc kí: cột sắc kí Knauer (4,6 x 150 mm, 5 phẩm thô nhiều nhất. B – Khoa học Dược 93
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Với lượng HCl 2 M đã chọn, tiếp tục khảo sát hiệu suất tinh chế cao nhất là 85,0%. Hiệu suất thời gian đun hồi lưu trong toluen trong 4, 6 và 8 toàn quy trình tổng hợp và tinh chế chỉ đạt giờ. Chọn thời gian đun hồi lưu cho lượng sản khoảng 37,4%. phẩm nhiều nhất. Thử sơ bộ tinh khiết sản phẩm tinh chế Đánh giá tạp H Sản phẩm tinh chế được đo nhiệt độ nóng Tạp H được đánh giá theo các chỉ tiêu: Tính chảy 3 lần. Khoảng nhiệt độ nóng chảy đo được chất, độ tan, điểm chảy, định danh bằng các là 105oC - 106oC, khoảng nhiệt độ nóng chảy hẹp, phương pháp phổ nghiệm IR, MS, NMR và độ sơ bộ kết luận sản phẩm tinh chế tinh khiết. Kết tinh khiết sắc ký. quả khai triển SKLM trên ba hệ dung môi có độ phân cực khác nhau cho thấy sản phẩm chỉ cho KẾTQUẢ một vết duy nhất. Sơ bộ kết luận sản phẩm tinh Tổng hợp tạp H chế đạt tinh khiết trên SKLM. Tiến hành theo sơ đồ 1, với 0,5 g (0,43 mmol) Xác định cấu trúc sản phẩm tinh chế nguyên liệu atorvastatin calci, thêm 4 ml HCl 2 Phổ FT-IR cho các đỉnh hấp thụ phù hợp với M, thời gian đun hồi lưu trong toluen 4 giờ thu công thức cấu tạo của atorvastatin lacton max cm-1 : được 0,21 g sản phẩm thô, hiệu suất tổng hợp -C=O lacton (1712,5), -C=O amid carbonyl (1654,9). khá thấp, khoảng 44,0%. Phổ MS cho mảnh chính có m/z= 541,31 Tinh chế sản phẩm tổng hợp [M+H]+, phù hợp với khối lượng phân tử của tạp Sản phẩm tổng hợp được tinh chế bằng tiến H (M = 540,65). hành kết tinh lại trong các dung môi hoặc hỗn Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của sản hợp dung môi EA, toluen, EA-Hex, ethanol và phẩm tinh chế và dữ liệu phổ của tạp H trong tài isopropyl alcohol. Kết quả cho thấy phương liệu tham khảo(6) được trình bày trong Bảng 2. pháp kết tinh lại trong isopropyl alcohol cho Bảng 2. Dữ liệu phổ NMR của sản phẩm sau khi tinh chế và tạp H (6) Sản phẩm tinh chế Tạp H 1 13 1 13 H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δC H-NMR (CDCl3, 500 MHz): δH C-NMR (CDCl3, 125 MHz): δ ppm ppm ppm Cppm 7,13-7,19 (m, 9H, H31, H29, 7,18 (m, 4H, H31, H29, H20, H24) H20, H24, H22, H14, H18, H21, 169,8 (C12); 165,1 (C25) 7,17 (m, 3H, H22, H14, H18) 169,4 (C12); 164,8 (C25) H23) 7,14 (m, 2H, H21, H23) 7,05 (d, J=7,5 Hz, 2H, H32, 162,4 (JC,F= 247,5 Hz, C16); 141,2 7,05 (d, J=8,8 Hz, 2H, H32, 162,3 (JC,F= 248,4 Hz, C16); H28) (C2) H28) 141,3 (C2) 6,97 - 7,02 (m, 3H, H30, H15, 7,02 (m, 2H, H15, H17) 138,1 (C27); 134,4 (C19) 138,2 (C27); 134,4 (C19) H17) 6,99 (m, 1H, H30) 6,89 (s, 1H, H26) 133,1 (JC,F= 7,5 Hz, C14, C18) 6,87 (s, 1H, H26) 133,5 (JC,F= 8,4 Hz, C14, C18) 4,50 - 4,54 (m, 1H, H8) 130,4 (C21, C23); 128,8 (C5) 4,52 (m, 1H, H8) 130,4 (C21, C23); 128,7 (C5) 128,7 (C20, C24); 128,4 (C29, 4,17 - 4,23 (m, 1H, H6) 128,7 (C20, C24); 128,4 (C29, C31) 4,20 (m, 1H, H6) C31) 128,0 (JC,F= 3,8 Hz, C13); 126,7 4,09 (m, 1H, H10) 128,0 (JC,F= 3,6 Hz, C13); 126,7 4,00 – 4,06 (m, 2H, H10, H6) (C22) 4,02 (m, 1H, H6) (C22) 3,54 (sept, J=7,0 Hz, 1H, H33) 123,9 (C30); 122,1 (C4) 3,52 (sept, J=7,2 Hz, 1H, H33) 123,7 (C30); 122,1 (C4) 2,63 (dd, J= 17,5 Hz; 4,5 Hz, 119,9 (C28, C32); 115,6 (J C,F=21,2 2,65 (dd, J= 15,4 Hz; 3,8 Hz, 119,7 (C28, C32); 115,6 (J 1H, H11) Hz, C15, C17) 1H, H11) C,F=21,2 Hz,C15, C17) 2,55 (dd, J= 17,5 Hz; 3,6 Hz, 2,55 (dd, J= 15,5; 8,7, 1H, 115,6 (C3); 73,2 (C8) 115,6 (C3); 73,0 (C8) 1H, H11) H11) 1,86 (m, 1H; H7) 62,2 (C10); 40,8 (C6) 1,85 (m, 1H, H7) 62,4 (C10); 40,7 (C6) 1,73 (m, 1H, H7) 1,70 – 1,77 (m, 2H, H7, H9) 38,5 (C11); 37,1 (C7) 38,4 (C11); 37,1 (C7) 1,70 (m, 1H, H9) 94 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu (6) Sản phẩm tinh chế Tạp H 1,59 (m, 1H, H9) 35,6 (C9); 26,2 (C33) 1,60 (m, 1H, H9) 35,6 (C9); 26,1 (C33) 1,54 (d, J= 7,5, 3H, H34) 22,0 (C35); 21,8 (C34) 1,54 (d, J= 7,5, 3H, H34) 22,0 (C35); 21,7 (C34) 1,52 (d, J= 7,0, 3H, H35) 1,52 (d, J= 7,5, 3H, H35) So sánh dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR Trên sắc ký đồ mẫu trắng không xuất hiện của sản phẩm tinh chế và tạp H cho thấy số pic ở thời gian tương ứng với pic tạp H trong sắc lượng và vị trí của proton, carbon của sản phẩm ký đồ mẫu thử và sắc ký đồ mẫu thử pic tạp H tinh chế phù hợp với công thức cấu tạo tạp H tinh khiết chứng tỏ quy trình có tính chọn lọc (atorvastatin lacton), ứng với công thức phân tử (Hình 2). C33H33FN2O4 (Hình 1). Khoảng tuyến tính Phương trình biểu diễn tương quan diện tích pic theo nồng độ phân tích tạp H ở bước sóng 244 nm là ŷ = 28358x, hệ số tương quan R2 = 0,9995; khoảng tuyến tính 25 – 500 µg/ml. Độ chính xác Tiến hành với 6 mẫu thử tạp H. Kết quả cho thấy quy trình phân tích có độ chính xác cao với giá trị RSD % là 0,1% < 2%. Độ tinh Hình 1. Công thức cấu tạo tạp H khiết sắc ký của tạp H là 99,60%. Thẩm định quy trình xác định độ tinh khiết tạp H Kết quả thẩm định cho thấy quy trình xác Quy trình xác định độ tinh khiết tạp H bằng định độ tinh khiết tạp H của atorvastatin có tính kỹ thuật HPLC-PDA được thẩm định theo chọn lọc, khoảng tuyến tính rộng với giá trị của hướng dẫn của ICH bao gồm các chỉ tiêu: Tính hệ số tương quan cao, đạt yêu cầu về độ chính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, khoảng tuyến xác. Tạp H có độ tinh khiết sắc ký trên 99% nên tính, độ chính xác. đủ điều kiện để thiết lập chất đối chiếu. Tính phù hợp hệ thống Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu RSD của các thông số thời gian lưu (tR), diện suất tổng hợp tạp H tích pic (S) và số đĩa lý thuyết (N) đều nhỏ hơn Thay đổi lượng HCl 2 M, thực hiện phản 2%. Hệ số kéo đuôi (T) trong khoảng 0,8–1,5. ứng trong 4 giờ. Với lượng HCl 2 M là 6 ml, hiệu Như vậy, quy trình đạt tính phù hợp hệ thống. suất tổng hợp đạt được là cao nhất (Hình 3). Do Tính chọn lọc đó chọn lượng HCL 2 M là 6 ml để thực hiện khảo sát tiếp thời gian đun hồi lưu. Hình 2. Sắc ký đồ thẩm định tính chọn lọc: Hình 3. Ảnh hưởng của lượng HCl 2 M a)mẫu trắng b) mẫu thử lên hiệu suất tổng hợp B – Khoa học Dược 95
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 nguyên liệu (0,5 g; 0,43 mmol) được cho vào cốc có mỏ 50 ml. Thêm vào 15 ml nước cất, khuấy cho đến khi atorvastatin calci phân tán đều trong nước rồi thêm từ từ từng giọt 6 ml HCl 2 M vào cốc, khuấy kỹ 5 phút. Hỗn hợp sau phản ứng được chiết với ethyl actetat 3 lần, mỗi lần 15 ml ethyl acetat. Dịch ethyl acetat (EA) sau chiết được cho vào bình lắng gạn, rửa lại với nước. Dịch EA sau khi rửa với nước được làm khan bằng natri sulfat, chuyển vào bình cầu Hình 4. Ảnh hưởng của thời gian đun hồi lưu lên 100 ml tiến hành cô quay ở nhiệt độ 40oC để hiệu suất tổng hợp loại hết EA. Sau khi cô quay, thêm vào bình Với lượng HCl 2 M đã chọn là 6 ml, thay đổi cầu 10 ml toluen, đun hồi lưu trong 6 giờ. Sau thời gian đun hồi lưu trong toluen lần lượt là 4, 6 khi đun hồi lưu, cô quay hỗn hợp phản ứng ở và 8 giờ. Hiệu suất phản ứng tăng khi tăng thời 50oC để loại hết toluen, thu được sản phẩm gian đun hồi lưu tới 6 giờ. Nếu tiếp tục tăng thời thô. Hiệu suất tổng hợp khoảng 65,0%. Hiệu gian đun hồi lưu lên 8 giờ thì hiệu suất giảm suất toàn quy trình tổng hợp và tinh chế đạt (Hình 4). Do đó, chọn thời gian đun hồi lưu được khoảng 55,3%. trong toluen là 6 giờ. Đánh giá tạp H Qua kết quả khảo sát, quy trình tối ưu thực Kết quả đánh giá tạp H được trình bày hiện tổng hợp như sau: atorvastatin calci trong Bảng 3. Bảng 3. Kết quả đánh giá tạp H Chỉ tiêu Phương pháp Yêu cầu Cảm quan Bột tinh thể màu trắng, không mùi Tính chất Độ tan Tan trong methanol, CF, không tan trong nước 0 0 Điểm chảy Máy đo điểm chảy Stuart SMP-10 105 C – 106 C Phổ hồng ngoại ʋ max -1 (cm ): 1712,5 (C=O lacton); 1654,9 (C=O amid carbonyl) Định tính Phổ khối ESI-MS(+) có m/z = 541,31 [M+H] . + 1 13 Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Dữ liệu phổ H-NMR, C-NMR phù hợp cấu trúc tạp H (Bảng 2) Độ tinh khiết sắc ký HPLC ≥ 99,0 % tính trên chế phẩm nguyên trạng BÀNLUẬN hiện, nhanh, tiết kiệm và hiệu quả. Qua khảo sát với các dung môi: toluen, ethyl Quá trình tổng hợp tạp H của atorvastatin actetat, ethyl acetat/toluen, ethanol, isopropanol trải qua 2 phản ứng: thủy phân atorvastatin calci cho thấy kết tinh lại trong isopropanol cho hiệu trong môi trường acid HCl để tạo thành acid suất kết tinh cao nhất. Bằng phương pháp phổ atorvastatin, sau đó đun hồi lưu với toluen để nghiệm: IR, MS, NMR chứng tỏ sản phẩm tổng tách nước, đóng vòng lacton thu được tạp H. hợp được chính là tạp H của atorvastatin. Tạp H Qua khảo sát cho thấy lượng HCl phản ứng sau khi tổng hợp và tinh chế có độ tinh khiết cao và thời gian đun hồi lưu trong toluen có ảnh trên 99% (xác định theo phương pháp HPLC quy hưởng đến hiệu suất tổng hợp, từ đó đã chọn về phần trăm diện tích pic), có thể được sử dụng được các điều kiện để cho hiệu suất tổng trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của hợp cao nhất. Sản phẩm thô sau khi tổng atorvastatin. hợp phải trải qua quá trình tinh chế để cho KẾTLUẬN sản phẩm có độ tinh khiết cao hơn. Phương pháp kết tinh lại được lựa chọn do dễ thực Đã tổng hợp và tinh chế được tạp H với hiệu 96 B – Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu suất toàn phần khoảng 55,3%. Sản phẩm tạp H 4. Sreenivas RB, Annu DK, Rajesh KT, Sushil KD (2006). Novel polymorphic forms of atorvastatin lactone and process for đạt độ tinh khiết trên 99% theo phương pháp preparing the same, WO2006067795A2. URL: HPLC quy về 100% diện tích pic, đủ tiêu chuẩn https://patents.google.com/patent/WO2006067795A2/en (access on 10/10/2019) để thiết lập làm chất đối chiếu trong kiểm 5. ICH (2005). Harmonized tripartite guideline. Validation of nghiệm tạp chất liên quan của nguyên liệu và analytical procedures: test and methodology, pp.1-13. European thành phẩm chứa atorvastatin. Medicines Agency, London UK. 6. Stach J, Havlíček J, Plaček L, et al (2008). Synthesis of some TÀILIỆUTHAMKHẢO impurities and/or degradation products of atorvastatin. Collection of Czechoslovak Chemical Communications, 73:229-246. 1. United States Pharmacopeial Convention (2018). The United States Pharmacopeia 2018 - USP 41: The national formulary: NF 36. United States Pharmacopeial Convention, Rockville, MD. 2. British Pharmacopoeia (2018). Monograph: Atorvastatin Ngày nhận bài: 16/10/2019 Calcium Trihydrate. URL: https://www.pharmacopoeia.com/. (access on 10/10/2019) Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/10/2019 3. Bộ Y Tế (2017). Dược điển Việt Nam V, pp.119-122. Nhà Xuất Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 Bản Y học, Hà Nội. B – Khoa học Dược 97
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn