intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng hợp và thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của vật liệu từ tính nano compozit Fe3O4/CuO/chitosan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tổng hợp và thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của vật liệu từ tính nano compozit Fe3O4/CuO/chitosan trình bày tổng hợp vật liệu nanocomposit từ tính Fe3O4/CuO/CS và đánh giá đặc trưng cấu trúc của hệ và xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm men.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng hợp và thử nghiệm khả năng kháng khuẩn của vật liệu từ tính nano compozit Fe3O4/CuO/chitosan

  1. Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 27, Số 3/2022 TỔNG HỢP VÀ THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA VẬT LIỆU TỪ TÍNH NANO COMPOZIT Fe3O4/CuO/CHITOSAN Đến toà soạn 05-05-2022 Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thị Hương Viện Hoá học - Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự Lê Thu Thuỷ, Mai Thái Sơn, Đoàn Thị Trà My Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội Email: lethuthuy7983@gmail.com SUMMARY SYNTHESIS AND ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF NANOCOMPOSITE Fe3O4/CuO/CHITOSAN The Fe3O4/CuO/Chitosan (Fe3O4/CuO/CS) nanocomposite was synthesized from Fe3O4 nanoparticles, CuO nanoparticles and Chitosan using ultrasound assisted method. The Fe3O4 nanoparticles were prepared by co-precipitation method. The CuO nanoparticles were green-synthesized by the assistance of Mangosteen extract. The final nanocomposite was charaterized using X-ray powder diffraction (XRD), field emission scanning electron microscopy (FeSEM), fourier transform infrared (FT-IR) and vibrating sample magnetometer (VSM) techniques. The antibacterial efficacy of the Fe3O4/CuO/CS nanocomposites was tested against Saccharomyces cerevisiae along with gram-positive (Bacillus subtilis) and gram-negative (Escherichia coli) bacteria using the disc diffusion method and determined the minimum inhibitory concentration (MIC). Keywords: Fe3O4/CuO, chitosan, nanocomposite, MIC. 1. MỞ ĐẦU làm chất phản ứng, chất bền hoá trong quá trình Trong những năm gần đây, các hạt nano oxit tổng hợp. kim loại được quan tâm nghiên cứu tổng hợp Tác giả Yue Wu đã tổng hợp hệ Fe3O4- bằng nhiều phương pháp khác nhau. Do các đặc chitosan/TPP bằng phương pháp đồng kết tủa tính hóa lý đặc biệt của chúng như tính nhiệt, trong môi trường kiềm, sục khí N2 ở điều kiện quang, điện và cơ học khác nhau nên chúng 60oC trong 2 giờ. Sự hình thành của liên kết được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như: vật liệu chéo giữa Chitosan và natri tripolyphosphate trong xử lý môi trường, vật liệu kháng khuẩn [1- (TPP) với nhân nano sắt từ Fe3O4 tạo thành hệ 2], vật liệu từ tính - cảm biến [3], pin lithium- lỗ xốp siêu nhỏ của gel chitosan. Sản phẩm thu ion [4],... Hiện nay, ngoài các phương pháp tổng được có từ tính bão hòa cao tại 60°C, đây được hợp đồng kết tủa [5], thuỷ nhiệt [6], sol-gel [7], xem là nhiệt độ tốt nhất cho cả liên kết ngang plasma [8] được nghiên cứu phát triển thì của CS và TPP và quá trình oxy hóa Fe(OH)2 do phương pháp tổng hợp xanh sử dụng dịch chiết đảm bảo được khả năng hình thành liên kết mà từ các loại lá cây, quả-vỏ quả [9], vi khuẩn [10], không làm cho sắt bị mất đi từ tính [12]. Yang- vitamin [11], một số loại nấm có chứa các hoạt Chuang Chang và cộng sự, tổng hợp Chitosan- chất oxy-khử đã được nghiên cứu thử nghiệm Fe3O4 bằng phương pháp thuỷ nhiệt ở 80 oC ứng dụng để hấp phụ ion Cu2+ trong môi trường 108
  2. nước. Trong đó, vai trò của chitosan làm tăng hãng Merck hoặc Macklin diện tích bề mặt riêng của hệ và thay đổi điểm * Thiết bị dùng trong chế tạo vật liệu: thiết bị đẳng điện từ đó làm thức đẩy nhanh chóng quá siêu âm VCX500 (Sonics & Materials Inc.; 500 trình hấp phụ Cu2+ [13]. Chính vì vậy, CS trong W, 20 kHz), bếp khuấy từ gia nhiệt, máy đo pH, các hệ nanocomposit có vai trò là tác nhân tạo tủ sấy, các dụng cụ thuỷ tinh dùng để thực hiện liên kết chéo giúp phân tán tốt các oxit kim loại phản ứng. trong hệ, thay đổi điện tích của bề mặt hệ, kết Thiết bị dùng trong đánh giá đặc trưng cấu trúc hợp với khả năng thu hồi nhờ từ trường ngoài của vật liệu: máy đo nhiễu xạ tia X của nano oxit sắt từ đặc biệt được nghiên cứu (PANalytical), thiết bị đo phổ hồng ngoại FT- trong các năm gần đây [13, 14]. IR (Bruker), kính viển vi điện tử quyét-tán xạ Chitosan (CS) là một loại polyamino saccharit năng lượng tia X (Jeol-JMS 6490), thiết bị từ kết với cấu trúc là poly(1-4)-2-amino-2-deoxy-d- mẫu rung Magnet B-10 Vibrating (IRD glucan, đồng thời cũng là một polyme sinh học Balancing). có khả năng khử khuẩn [12], hấp phụ các kim 2.2. Chế tạo vật liệu nano compozit Fe- loại nặng, cố định các enzym, phân phối thuốc 3O4/CuO/CS và tương thích sinh học tốt. Vì vậy, nghiên cứu Vật liệu nanocomposit Fe3O4/CuO/CS được biến tính hệ nano Fe3O4/CuO với chitosan sẽ thu tổng hợp theo quy trình 2 giai đoạn: được một hệ vật liệu hứa hẹn có nhiều ứng dụng Giai đoạn 1: Tổng hợp nano sắt từ nano Fe3O4 đáng kể trong lĩnh vực y dược và môi trường. và nano CuO, trong đó quá trình tổng hợp nao Kế thừa các kết quả của những nghiên cứu trên, sắt từ được tiến hành bằng phương pháp đồng trong công bố này, hệ nanocomposit Fe- kết tủa trong môi trường N2 trên cơ sở các công 3O4/CuO/CS được tổng hợp bằng phương pháp bố đã xuất bản của nhóm tác giả [16, 17]. Quá đồng kết tủa - tổng hợp xanh, dưới sự hỗ trợ của trình tổng hợp nano CuO bằng phương pháp sóng âm. Trong đó, nano CuO được tổng hợp xanh trên cơ sở tham khảo nghiên cứu của tác bằng phương pháp xanh thông qua quá trình đốt giả Udayabhanu và cộng sự [18]. cháy hệ dung dịch chứa [Cu2+- ellagate Tổng hợp nano Fe3O4: Hỗn hợp hai muối complex] được tạo thành từ muối đồng và dịch FeCl2.4H2O và FeCl3.6H2O (tỉ lệ phần mol chiết của vỏ quả măng cụt. Dịch chiết từ vỏ quả Fe2+/Fe3+=1/2) được hoà tan bằng 100 mL nước măng cụt chủ yếu chứa các hợp chất xanthone, cất trong bình phản ứng. Gia nhiệt cho hệ phản bên cạnh là các garcinon trioxyxanthon, ứng tới nhiệt độ 80 oC và giữ nguyên trong suốt pyranoxanthon, pyrano xanthenon,… trong đó thời gian phản ứng. Hỗn hợp phản ứng được hợp chất α- mangostin có hàm lượng cao nhất khuấy trộn 10 phút, sau đó được siêu âm với đầu chiếm khoảng đến 0,2 % và đã được chứng dò cường độ 500W, biên độ 40%, 5s/xung, đồng minh là hoạt tính kháng khuẩn, chống viêm, thời sục khí nitơ và nhỏ từ từ dung dịch NH3 25- chống oxy hóa và chống ung thư. Tuy nhiên, để 28% vào bình phản ứng sao cho dung dịch luôn hạn chế sự kết tụ của các hạt nano từ tính Fe3O4 duy trì pH=9-10 (kiểm soát bằng giấy chỉ thị và nano CuO trong hệ và tăng khả năng thu hồi pH). Hệ phản ứng tiếp tục được siêu âm thêm của chúng khi ứng dụng làm vật liệu xử lý môi 15 phút, sau khi bổ sung đủ lượng NH3. Hỗn hợp trường, chitosan đã được sử dụng làm chất phân phản ứng sau đó được đổ ra cốc thủy tinh, sản tán trong hệ. phẩm kết tủa màu đen được thu lại bằng cách sử Mục tiêu của nghiên cứu này là tổng hợp vật liệu dụng nam châm. Sản phẩm được rửa bằng nước nanocomposit từ tính Fe3O4/CuO/CS và đánh cất nhiều lần cho đến khi môi trường trung tính, giá đặc trưng cấu trúc của hệ và xác định nồng rửa thêm 2 lần bằng etanol. Sản phẩm nano độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với vi khuẩn gram Fe3O4 sau cùng được sấy qua đêm bằng tủ sấy âm, gram dương và nấm men. tại 60oC. 2. THỰC NGHIỆM Tổng hợp nano CuO: 2.1. Hoá chất và thiết bị * Dịch chiết vỏ quả măng cụt được chuẩn bị * Hoá chất: FeCl2.4H2O, FeCl3.6H2O, theo quy trình sau: Vỏ quả Măng cụt thô Cu(NO3)2.3H2O, NH3 28%, Etanol 96% của (Garcinia mangostana L.) được thu hái từ các 109
  3. tỉnh miền nam Việt Nam, sau đó được rửa sạch vi khuẩn gram âm (E. coli ATCC 25922), gram bằng nước khử ion và sấy lạnh ở 10oC. Vỏ quả dương (Bacillus subtilis ATCC 9/58) và nấm măng cụt khô được cắt thành từng miếng nhỏ, men S. cerevisiae bằng phương pháp khuếch tán cân 30 g vỏ khô vào bình chiết và thêm 300 mL đĩa tham khảo theo kết quả nghiên cứu của tác etanol/nước khử ion (1:1, v/v), dịch chiết thu giả S.M.Magaña [19]. Môi trường làm giàu có được sau thời gian chiết 60 phút. Dịch chiết chứa dịch chiết thịt, chiết xuất nấm men, được làm lạnh, lọc và bảo quản ở 8 - 10oC để sử peptone, glucose và một số muối khoáng đã dụng trong vòng một tuần. được sử dụng để nuôi cấy vi sinh. Đĩa thạch dinh * 2,4 g Cu(NO3)2.3H2O được hoà tan trong 20 dưỡng được chuẩn bị bằng cách sử dụng 37,0 ml dịch chiết vỏ quả măng cụt. Hỗn hợp phản gam môi trường thạch dinh dưỡng được hòa tan ứng được giữ ở điều kiện nhiệt độ 400 ± 5oC trong 1000 mL nước cất, và sau đó được khử trong 15 phút. Sản phẩm màu đen được rửa và trùng bằng cách hấp ở áp suất 121oC/15 lbs ly tâm với nước khử ion và sấy ở 100oC trong 3 trong 20 phút. Sau khi khử trùng, môi trường giờ. Sản phẩm được bảo quản ở điều kiện thạch dinh dưỡng được đổ vào các đĩa Petri vô thường trong lọ tối màu. trùng để đông đặc, tiếp đó nuôi cấy môi trường Giai đoạn 2: Tổng hợp nanocomposite Fe- trưởng thành của các chủng vi khuẩn gây bệnh 3O4/CuO/Chitosan dưới sự hỗ trợ của kỹ thuật riêng lẻ trong các đĩa dinh dưỡng đồng thời phết siêu âm lên khắp bề mặt của đĩa thạch bằng đũa thủy tinh Chuẩn bị dung dịch chitosan 1%: 0,5 g chitosan hình chữ L đã khử trùng. Đối với mẫu thử được phân tán trong 50 mL dung dịch axit axetic nghiệm bột Fe3O4/CuO/CS được thêm vào 1N và siêu âm trong 15 phút. Tiếp tục bổ sung huyền phù thạch với nồng độ (3, 2, 1, 0,5 và 0,3 nano 2,5g Fe3O4 và 2,5g CuO được tổng hợp mg/mL) và làm lạnh cho đến khi tạo thành gel. được ở giai đoạn 1 vào dung dịch chitosan, hỗn Các đĩa được ủ ở 37°C/24 giờ. Sau đó, MIC của hợp tiếp tục được siêu âm 30 phút ở 60 oC. Sản Fe3O4/CuO/CS được xác định bằng mắt thường phẩm cuối thu được được làm khô trên đĩa Petri và MIC là nồng độ Fe3O4/CuO/CS thấp nhất ức thuỷ tinh ở 60°C trong 24 giờ. chế hoàn toàn sự phát triển nhìn thấy được. Hệ vật liệu nanocomposit Fe3O4/CuO/CS được 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN nghiên cứu đánh giá đặc trưng cấu trúc bằng các 3.1. Đặc trưng cấu trúc của vật liệu nano phương pháp phân tích công cụ (XRD, FT-IR, compozit Fe3O4/CuO/CS FESEM, VSM) và xác định nồng độ ức chế tối Sự hình thành pha tinh thể của Fe3O4 và CuO thiểu (MIC) đối với nấm men và hai loại vi trong hệ vật liệu nanocomposit Fe3O4/CuO/CS khuẩn gram âm và gram dương. được thể hiện qua đặc trưng cấu trúc pha tinh 2.3. Đánh giá khả năng kháng khuẩn của vật thể và sự có mặt của các dao động đặc trưng cho liệu Fe3O4/CuO/CS các liên có trong hệ vật liệu. Hình 1 là phổ FT- Xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của vật IR và phổ X-ray của mẫu vật liệu nano compozit liệu Fe3O4/CuO/CS được tiến hành với 02 loại Fe3O4/CuO/CS. 1.0 (1) (2) 2921.04 581.93 1625.97 630.42 0.8 1346.42 576.22 Transmittance (a.u.) 650.39 3423.09 1414.88 1386.35 0.6 1640.23 0.4 1560.36 3420.24 (1) CS 0.2 (2) Fe3O4/CuO/CS 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 Wavenumber (cm-1) (a) (b) Hình 1. Phổ x-ray (a) và phổ FT-IR (b) của vật liệu nano compozit Fe3O4/CuO/CS 110
  4. Kết quả phổ x-ray tại hình 1a cho thấy, đã có sự vùng số sóng 1010 cm-1 thể hiện cho sự có mặt hình thành các pha tinh thể của Fe3O4 và CuO, của nhóm β(1- 4) glycosidic và liên lết C-O-C đồng thời có sự xuất hiện của các pic đặc trưng trong vòng glucose [20]. Sự có mặt của các pic cho cấu trúc của nano Fe3O4 trên tại góc 2 lần tại số sóng trong vùng 2924 cm-1 đặc trưng cho lượt là: 30,2; 35,4; 59,2 và 62,6 tương ứng với dao động của liên liên C-H có mặt trong phân tử các mặt mạng (200), (103), (321), (400). Các pic CS ở mẫu (1), trong khi mẫu (2) không xuất hiện đặc trưng cho cấu trúc của CuO tại góc 2 là: pic đặc trưng tại bước sóng này, điều này là do 31,6; 35,5; 39,9; 49,7; 61,4 và 75,2 tương ứng hàm lượng CS trong mẫu (2) nhỏ. với các mặt mạng (110), (002), (111), (202), Trong dải số sóng từ 600-400 cm-1, phổ IR của (220), (004), chứng tỏ đã có sự hình thành pha mẫu (2) cho thấy có sự xuất hiện các pic tại số tinh thể của Fe3O4 [16, 17], CuO [20, 21] trong sóng đặc trưng. Tại số sóng 576 cm-1 và 483 cm- hệ. Ngoài ra, có hai pic đặc trưng tại góc 2 ở 1 tương ứng đặc trưng của cho dao động của liên 10,1 và 19,6 chứng tỏ sự có mặt của chitosan kết Fe-O [15] và Cu-O [20], chứng tỏ đã có sự trong hệ vật liệu nghiên cứu [22]. hình thành Fe3O4 và CuO trong hệ vật liệu Kết quả phổ hồng ngoại tại hình 1b cho thấy, có nanocomposit tổng hợp được. sự xuất hiện của các pic tại các số sóng khác Đối với khả năng kháng khuẩn của các hệ nhau đặc trưng cho sự có mặt của các dao động nanocomposit, thì sự phân bố của các nano oxit của các liên kết, nhóm chức có mặt trong hệ vật trong hệ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng liệu nano compozit Fe3O4/CuO/CS gồm: pic đặc kháng khuẩn của vật liệu, khi đó các phản ứng trưng tại số sóng 3423 cm-1, 1625 cm-1 của mẫu oxy hoá (ROS- reactive oxygen species) xảy ra (1-CS) và các pic tại số sóng 3420 cm-1, 1640 giữa các nano oxit kim loại với màng tế bào của cm-1 của mẫu (2- Fe3O4/CuO/CS), đặc trưng vi khuẩn [23]. Hình 2 là ảnh FESEM của mẫu cho dao động của nhóm -OH và -NH2 có mặt vật liệu nanocomposit Fe3O4/CuO/CS tại các độ trong vật liệu CS. Thêm vào đó có hai pic tại phóng đại khác nhau. Hình 2. Ảnh FESEM của vật liệu nanocomposit Fe3O4/CuO/CS tại các độ phóng đại khác nhau (a-100K; b-150K; c-200K; d-300K) 111
  5. Ảnh FESEM của mẫu vật liệu nanocomposit M (emu/g) (1) Fe3O4 60 Fe3O4/CuO/CS ở các độ phóng đại khác nhau (2) Fe3O4/CuO/CS cho thấy, các hạt Fe3O4/CuO tổng hợp được 40 trong khoảng 20-50nm, các hạt phân bố tương 20 đối đồng đều. Đặc biệt khi ảnh chụp ở độ phóng H (Oe) 0 đại 300K cho thấy rõ hơn sự hình thành lớp -15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000 màng chitosan trong hệ, vì vậy việc biến tính hệ (2) -20 Fe3O4/CuO với chitosan được cho là giảm sự co -40 cụm của các hạt nano sắt. Theo các kết quả công (1) bố gần đây cho thấy [12], việc biến tính các -60 nano oxit kim loại với CS giúp tăng khả năng Hình 3. Đường cong từ hoá của vật liệu nano kháng khuẩn của vật liệu khi ứng dụng làm vật Fe3O4 (1) và nanocompozit Fe3O4/CuO/CS (2) liệu xử lý môi trường do tính kháng khuẩn vốn Kết quả nghiên cứu tính chất từ của vật liệu tại có của chitosan. Ngoài ra, các loại vật liệu có từ hình 3, đã chứng tỏ rằng hệ vật liệu nano nền tính như các hệ nanocomposit có chứa nano Fe3O4 có độ từ hoá tương đối lớn đạt 58,84 emu/g. Hệ vật liệu sau biến tính Fe3O4/CuO/CS Fe3O4 hứa hẹn là loại vật liệu dễ dàng thu hồi có độ từ hoá bão hoá của hệ giảm xuống còn sau xử lý và đáp ứng được tính kháng khuẩn 30,54 emu/g tương ứng giảm gần 50 %, tuy trong điều kiện có từ trường ngoài [24]. Hình 3 nhiên đối với kết quả thu được vật liệu là đường cong từ hoá của vật liệu nano Fe3O4 và naocomposite Fe3O4/CuO/CS vẫn có độ từ hoá nanocompozit Fe3O4/CuO/CS với điều kiện đo tương đối cao, thuận lợi cho việc khử khuẩn trong điều kiện có từ trường [24]. ở nhiệt độ phòng. 3.2. Nồng độ ức chế tối tiểu vật liệu Fe- 3O4/CuO/CS (MIC) Hình 4 là kết quả thử nghiệm khả năng kháng khuẩn và giá trị MIC của hệ vật liệu nanocomposit. Fe3O4/CuO/CS tổng hợp được. Giá trị MIC đối với E. coli, B. subtilis, S. cerevisiae của hệ vật cho giá trị tương ứng lần lượt là 0,3; 0,3 và 0,4 mg/mL. E. coli (ATCC 25.922) Bacillus subtilis (ATCC 9/58) S. cerevisiae Hình 4. Khả năng kháng khuẩn của Fe3O4/CuO/CS ở các nồng độ khác nhau 112
  6. Khả năng kháng khuẩn của hệ nanocomposit 4. Wenjie Han, Xianying Qin, Junxiong Wu, Fe3O4/CuO/CS được kết hợp từng thành phần Qing Li, Ming Liu, Yue Xia, Hongda Du, có trong hệ gồm hệ nano oxit kim loại và Baohua Li, Feiyu Kang. Electrosprayed porous chitosan. Trong đó, các nano oxit Fe3O4, CuO Fe3O4/carbon microspheres as anode materials sẽ tương tác với màng tế bào vi sinh vật, làm for high-performance lithium-ion batteries. gián đoạn quá trình sao chép DNA, phân chia tế Nano Research, Vol 11, 2018, 892-904. bào và hô hấp tế bào, khiến diện tích bề mặt tế 5. Vu Minh Thanh and et al. Synthesis of bào vi khuẩn mở rộng và bị tiêu diệt [25]. Một Ternary Fe3O4/ZnO/Chitosan magnetic số công bố trước đây [26, 12] đã cho thấy, khả nanoparticles via a Ultrasound-assisted năng kháng khuẩn tốt của chitosan đối với cả vi coprecipitation process for antibacterial khuẩn gram âm và gram dương trong môi applications. Journal of Nanomaterials, Vol. trường axit. Đối với vật liệu nano composit 2020, 2020, 1-9. Fe3O4/CuO/CS thể hiện hoạt tính kháng khuẩn 6. O.M. Lemine, K. Omri, B.Zhang, L. El Mir, đối với B.subtilis mạnh hơn đối với E.coli, và ức M. Sajieddine, A. Alyamani, M. Bououdina. chế cả sự phát triển của nấm men S.cerevisiae. Sol-gel synthesis of 8 nm (Fe3O4) nanoparticles 4. KẾT LUẬN and their magnetic properties. Superlattices and Vật liệu compozit Fe3O4/CuO/CS được tổng Microstructures 52. 2012. 793-799. hợp bằng phương pháp đồng kết tủa- tổng hợp 7. O.M. Lemine, K. Omri, B. Zhang, L. El Mir, xanh, kết hợp với sự hỗ trợ của kỹ thuật sóng M. Sajieddine, A. Alyamani, M. Bououdina. âm, các hạt nano Fe3O4/CuO phân bố tương đối Sol-gel synthesis of 8 nm magnetite (Fe3O4) đồng đều trên nền chitosan và có kích thước nanoparticles and their magnetic properties. trong khoảng từ 20-50 nm. Kết quả đánh giá từ Superlattices and Microstructures 52. 2012. độ bão hoà của hệ sau biến tính với chitosan đạt 793-799. 30,54 emu/g và giảm 50% so với mẫu nano sắt 8. Genki Saito, Sou Hosokai, Masakatsu từ Fe3O4. Khả năng kháng khuẩn của hệ vật liệu Tsubota and Tomohiro Akiyama. Synthesis of nanocomposit Fe3O4/CuO/CS được thử nghiệm copper/copper oxide nanoparticles by solution đối với vi khuẩn Escherichia coli, Bacillus plasma. Journal of applied physics 110. 2011. subtilis và nấm men Sacharomyces cerevisiae 023302. cho nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) lần lượt là 9. Pham Thi Mai Huong and et al. Green 0,3; 0,3 và 0,4 mg/mL. sonochemical process for preparation of TÀI LIỆU THAM KHẢO polyethylen glycol - Fe3O4/ZnO magnetic 1. Y.T.Prabhu and et al. Synthesis of Fe3O4 nanocomposite using rambutan peel extract as nanoparticles and its antibacterial application. photocatalyst, for removal of methylene blue in Int Nano Lett, 2015. solution. Bull. Mater. Sci, 2022. Vol 45. 13. 2. Dhaneswar Das, Bikash Chandra Nath, 10. Maria Sindhura John. Biogenic Synthesis of Pinkee Phukon, Swapan Kumar Dolui. Copper Nanoparticles Using Bacterial Strains Synthesis and evaluation of antioxidant and Isolated from an Antarctic Consortium antibacterial behavior of CuO nanoparticles. Associated to a Psychrophilic Marine Ciliate: Colloids and Surfaces B: Biointerfaces Vol. 101, Characterization and Potential Application as 2013, 430-433. Antimicrobial Agents. Marine drugs, 2021, 19, 3. Sara Dehashtian, Mohammad Bagher 263. Cholivand, Mojtaba Shamsipur, Samira 11. Shadpour Mallakpour, Soheila kariminia. Construction of a sensitive and Mansourzadeh. Sonochemical synthesis of selective sensor for morphine using chitosan PVA/PVP blend nanocomposite containing coated Fe3O4 magnetic nanoparticle as a modified CuO nanoparticles with vitamin B1 modifier. Materials Science and Engineering and antibacterial activity against Staphylococus Vol.58, 2016, 53–59. 113
  7. aureus and Escherichia coli. Ultrasonics antioxidant and antibacterial properties. Sonochemistry. 2018. 43, 91-100. Materials Science in Semiconductor Processing 12. Yue Wu, Yujun Wang, Guangsheng Luo, Vol. 33, 2015, 81-88. Youyuan Dai. In situ preparation of magnetic 19. S.M.Magana and et al. Antibacterial activity Fe3O4 - chitosan nanoparticles for lipase of montmorillonites modified with silver, immobilization by cross-linking and oxidation Journal of Molecular Catalysis A: Chemical, in aqueous solution. Bioresource Technology. Vol. 281, 2008, 192-199. 2009. 100, 3459-3464. 20. M.I. Amal, H.M. Ghaida, M. Laila, A 13. Yang-Chuang Chang, Dong-Hwang Chen. Copper (II) oxide nanocatalyst preparation and Preparation and adsorption properties of characterization: green chemistry route, Bull. monodisperse chitosan-bound Fe3O4 magnetic Natl. Res. Cent, Vol. 42, 2018, 6. nanoparticles for removal of Cu(II) ions. 21. Muhammad Tariq Saeed Chani, Journal of Colloid and Interface science. 2005. Impedimetric sensing of temperature and 283, 446-451. humidity by using organic-inorganic 14. Nguyen Thi Huong and et al, Synthesis nanocomposites composed of chitosan and a Fe3O4/Talc nanocompostie by coprecipition- CuO-Fe3O4 nanopowder. Micraochim Acta, ultrasonication method and advances in Vol. 7, 2017, 2349-2356. hexavalent chromium removal from aqueous 22. Aarti Sripathi Bhatt, Denthaje Kristhaje solution, Adsorption Science & Technology, Bhat, Mysore Sridhar Santosh and Cheuk-wai 2020, 38, 9-10, 483-501. Tai, Chitosan/NiO nanocomposites: a potential 15. Hong Kynoon No, Na Young Park, Shin Ho new dielectric material. Jouranl of Materials Lee, Samuel P Meyers, Antibacterial activity of Chemistry, 2011, 21, 13490. chitosan oligomers with different molecular 23. Yamamoto, O.: Influence of particle size on weights. International Journal of Food the antibacterial activity of zinc oxide. Int J Microbiology, 2002, 74, 1-2, 65-72. Inorg Mater 3, Vol. 7, 2001, 643-646. 16. Vu Minh Thanh and et al, Modified iron 24. L. Adriani, T. Widjastuti, R. Nurdianti and oxide nanoparticles with polyethylene glycol R. Wiradimadja 2018 3rd International and citric acid for biomedical application, Conference of Integrated Intellectual VietNam J. Chem. 2019, 57, 6E1,2. 365-371. Community (ICONIC) 10.2139/ssrn.3202918. 17. Nguyen Thi Huong and et al, Effect of 25. A. M. Ramadan, Structural and biological ultrasonication time and PEG content on the aspects of copper (II) complexes with 2-methyl- crystallite and lattice parameter of PEG-coated 3-amino-(3 H)-quinazolin-4-one. J. Inorg. Fe3O4 nanoparticles synthesized by a Biochem, Vol. 65, 1997, 183-189. ultrasound assiste co-precipitation process, 26. Z. Li, X. P. Zhuang, X. F. Liu, Y. L. Guan VietNam J. Chem, 2019, 57, 6E1,2. 340-346. and K. D. Yao, Study on antibacterial O- 18. Udayabhanu and et al, Tinospora cordifolia carboxymethylated chitosan/cellulose blend mediated facile green synthesis of cupric oxide film from LiCl/N, N-dimethylacetamide nanoparticles and their photocatalytic, solution. Polymer, Vol. 43, 2002, 1541-1547. 114
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1