intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng kết 5 năm điều trị chấn thương thanh khí quản

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

58
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm so sánh kết quả điều trị chấn thương thanh khí quản bằng phẫu thuật mở và bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2005 đến 9/2009. Nghiên cứu tiến hành qua khảo sát 54 trường hợp chấn thương thanh-khí quản điều trị bằng phương pháp phẫu thuật hở và 54 trường hợp điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng từ 5/2007 đến 8/2009.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng kết 5 năm điều trị chấn thương thanh khí quản

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> TỔNG KẾT 5 NĂM ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THANH-KHÍ QUẢN<br /> Trần Phan Chung Thuỷ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cùng với sự gia tăng của tai nạn giao thông, chấn thương thanh khí quản cũng ngày càng tăng, đòi hỏi có<br /> phương pháp điều trị đúng đắn và kịp thời để tránh sẹo hẹp về sau.<br /> Mục tiêu: So sánh kết quả điều trị chấn thương thanh khí quản bằng phẫu thuật mở và bằng phương pháp<br /> nong qua nội soi tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2005 đến 9/2009.<br /> Đối tượng: Qua khảo sát 54 trường hợp chấn thương thanh-khí quản điều trị bằng phương pháp phẫu<br /> thuật hở và 54 trường hợp điều trị bằng phương pháp nong qua nội soi tại khoa Tai Mũi Họng từ 5/2007 đến<br /> 8/2009. Thiết kế nghiên cứu: Hai giai đoạn: Thực nghiệm lâm sàng hồi cứu mô tả trong thời gian từ 1/2005 đến<br /> 4/2007 và Thực nghiệm lâm sàng tiến cứu mô tả trong thời gian từ 5/2007 đến 9/2009.<br /> Kết quả: Trong cả 2 nhóm nghiên cứu chúng tôi nhận thấy: Bệnh nhân nam là chiếm ưu thế. Nguyên nhân<br /> chủ yếu do tai nạn giao thông. Tổn thương thanh quản là hay gặp nhất. So sánh kết quả ban đầu giữa 2 phương<br /> pháp: Tỉ lệ rút ống thở của phẫu thuật hở là 68,5% và tỉ lệ này của phương pháp nong qua nội soi là 96,3%.<br /> Kết luận: Chỉnh hình chấn thương thanh khí quản bằng phương pháp nong qua nội một phương pháp khả<br /> thi để chỉ định cho đa số chấn thương thanh khí quản đến sớm.<br /> <br /> SUMMARY<br /> OVERVIEW 5 YEAR MANAGEMENT OF LARYNGOTRACHEAL TRAUMA<br /> Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 352 - 357<br /> The ratio of the laryngotracheal trauma is increasing along with the increase of traffic accidents. This disease<br /> needs proper treatment to avoid laryngotracheal stenosis.<br /> Objective: Compare the results of treatment laryngotracheal trauma by open surgery and baloon<br /> laryngotracheal plasty method.<br /> Patients: 54 laryngo-tracheal trauma cases have been treated by open surgery and 54 laryngo-tracheal<br /> trauma cases have been treated by endoscopic surgery at ENT department of Cho Ray Hospital from 1/2005 to<br /> 9/2009. Design: retrospective study from 1/2005 to 4/2007 and prospective study from 5/2007 to 9/2009.<br /> Results: Most of them are male, at labour age. The trauma usually result from accident de circulation.<br /> Hoarseness, dyspnea, subcutaneus emphysema are mostly seen. X-ray, endoscopy, and especially CTscan help to<br /> diagnose the trauma location exactly. Success percentage of open surgery was 68.5% and success percentage of<br /> baloon laryngotracheal plasty method was 96.3%.<br /> Conclusion: The baloon laryngotracheal plasty method is good indication for majority of early<br /> laryngotracheal trauma.<br /> Key words: laryngtracheal trauma, balloon laryngoplasty, open surgery.<br /> cũng ngày càng tăng, đòi hỏi cần có một qui<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trình đúng để xử trí sự giải quyết đồng bộ thống<br /> Ở nước ta, cùng với sự gia tăng của tai nạn<br /> nhất từ các tuyến cơ sở và trung ương cũng như<br /> giao thông, thì chấn thương thanh khí quản<br /> * Khoa Tai Mũi họng, BV. Chợ Rẫy,<br /> Tác giả liên lạc: BS CKII Trần Phan Chung Thủy, ĐT: 0979917777; Email: chungthuytranphan@gmail.com<br /> <br /> 352<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> giữa các chuyên khoa có liên quan. Bệnh viện<br /> Chợ Rẫy là tuyến cuối nên đã nhận được nhiều<br /> bệnh nhân đa thương trong đó rất nhiều chấn<br /> thương thanh khí quản.<br /> Chỉnh hình chấn thương thanh khí quản<br /> bằng phương pháp nong qua nội soi được thực<br /> hiện tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ<br /> tháng 5/2007. Để đóng góp nhỏ cho việc nghiên<br /> cứu tình hình chấn thương thanh-khí quản ở<br /> nước ta và rút ra một số kinh nghiệm chúng tôi<br /> khảo sát tình hình chấn thương thanh khí quản<br /> tại khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ rẫy từ<br /> 1/2005 đến 9/2009.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> So sánh phương pháp điều trị chấn thương<br /> thanh-khí quản tại khoa tai mũi họng bệnh viện<br /> Chợ Rẫy trong khoảng thời gian 1/2005 đến<br /> 9/2009.<br /> Rút ra một số kinh nghiệm trong điều trị<br /> chấn thương thanh khí quản<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Bao gồm tất cả những bệnh nhân được chẩn<br /> đoán chấn thương thanh-khí quản vào bệnh<br /> viện Chợ Rẫy và được phẫu thuật chỉnh hình<br /> chấn thương thanh-khí quản từ 1/2005 đến<br /> 9/2009.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên<br /> cứu mô tả cắt ngang, gồm 2 giai đoạn:<br /> <br /> Giai đoạn hồi cứu<br /> Thu thập hồ sơ tại phòng lưu trữ hồ sơ của<br /> khoa TMH bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/ 2005 đến<br /> 4/2007.<br /> Giai đọan tiến cứu<br /> Là những bệnh nhân vào khoa từ 5/2007 đến<br /> 9/2009.<br /> Tất cả các bệnh nhân vào viện được thu<br /> thập các thông tin: Tiếp nhận bệnh nhân, cấp<br /> cứu khai thác hoàn cảnh, nguyên nhân xảy ra<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chấn thương, thăm khám chẩn đoán hoàn tất<br /> bệnh án và điều trị, đánh giá tình trạng bệnh<br /> nhân khi ra viện.<br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu<br /> Thu thập số liệu tất cả bệnh nhân vào viện<br /> như tiêu chuẩn chọn lựa.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Dịch tễ học lâm sàng chấn thương thanhkhí quản<br /> Sự phân bố theo lứa tuổi và giới<br /> Tuổi<br /> <br /> < 20 21-30 31-40 41-50 51-60 Tổng số<br /> <br /> Phẫu Nữ<br /> 0<br /> 2<br /> thuật Nam<br /> 6<br /> 18<br /> hở<br /> Tỷ lệ % 11,1 37,0<br /> Phẫu Nữ<br /> 0<br /> 0<br /> thuật Nam<br /> 8<br /> 19<br /> nội<br /> Tỷ<br /> lệ<br /> %<br /> 14,8<br /> 35,5<br /> soi<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3(5,6%)<br /> <br /> 16<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 51(94,4%)<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> 18,5<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (3,7%)<br /> <br /> 11<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4<br /> <br /> 52 (96,3%)<br /> <br /> 20,3<br /> <br /> 22,2<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> Theo kết quả trên, trong cả 2 nhóm nghiên<br /> cứu: Trong nghiên cứu thứ nhất với phẫu thuật<br /> hở chấn thương thanh khí quản gặp chủ yếu là<br /> nam (91,7%), nữ (8,3%)(9). Trong nghiên cứu thứ<br /> hai với chỉnh hình thanh khí quản bằng phương<br /> pháp nong qua nội soi nam (96,3%), nữ rất ít<br /> (3,7%). Lứa tuổi thường gặp nhất là thanh niên<br /> từ 21 đến 40 tuổi, lứa tuổi xử dụng phương tiện<br /> giao thông cá nhân nhiều. Kết quả này cũng phù<br /> hợp với kết quả của tác giả Lê Thanh Thái và<br /> Phạm Khánh Hoà trong nghiên cứu tình hình<br /> chấn thương thanh khí quản tại bệnh viện tai<br /> mũi họng trung ương trong thời gian từ năm<br /> 1988 đến 1989(4).<br /> <br /> Nguyên nhân gây chấn thương<br /> Nguyên<br /> nhân<br /> Phẫu thuật<br /> hở<br /> <br /> Tai nạn<br /> Tai nạn<br /> Tai nạn Tổng số<br /> giao thông lao động, sinh hoạt<br /> 45 (83,3%)<br /> <br /> 5 (9,2%)<br /> <br /> 4 (7,4%)<br /> <br /> 54<br /> (100%)<br /> <br /> Phẫu thuật 46 (85,2 %) 3 (5,6 %)<br /> nội soi<br /> <br /> 5 (9,2%)<br /> <br /> 54<br /> (100%)<br /> <br /> Nguyên nhân gây chấn thương nhiều nhất là<br /> tai nạn giao thông, thường là chấn thương phức<br /> tạp, cả thanh quản, khí quản, có khi kết hợp<br /> những chấn thương cơ quan khác. Làm cho tình<br /> trạng bệnh nặng thêm và điều trị thêm phức tạp.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 353<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Phân loại chấn thương<br /> Nhóm chấn<br /> thương<br /> Phẫu thuật hở<br /> <br /> Chấn<br /> Chấn thương Tổng số<br /> thương kín<br /> hở<br /> 43 (79,6%)<br /> <br /> 11(20,3%)<br /> <br /> 54 (100%)<br /> <br /> Phẫu thuật nội soi 37(68,5%)<br /> <br /> 17(31,5%)<br /> <br /> 54 (100%)<br /> <br /> Kết quả cho thấy nhóm chấn thương hở ít<br /> hơn so với chấn thương kín(5). Kết quả này khác<br /> với kết quả của các tác giả nước ngoài nhưng lại<br /> khác với tác giả Lê Thanh Thái.<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy chấn thương<br /> thanh quản kín chủ yếu thấy trong nhóm<br /> nguyên nhân tai nạn giao thông và sinh hoạt.<br /> Các nhóm nguyên nhân bị đâm và một số trong<br /> nhóm nguyên nhân tai nạn giao thông và sinh<br /> hoạt có văng mảnh gây vết thương chủ yếu là<br /> chấn thương hở(8).<br /> <br /> Lâm sàng<br /> Trong hai nhóm nghiên cứu của chúng tôi vì<br /> các chấn thương thanh khí quản có tổn thương<br /> khung sụn, hẹp đường thở, cần phẫu thuật, theo<br /> phân loại của Schaefer là loại 2, 3 và 4, nên 3<br /> triệu chứng chính như khàn tiếng, khó thở, tràn<br /> khí gần như đều thấy trong mọi trường hợp.<br /> Triệu<br /> chứng<br /> <br /> Khàn tiếng<br /> <br /> Khó thở > độ Tràn khí dưới<br /> II<br /> da<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> hở<br /> <br /> 50(92,5%)<br /> <br /> 48(88,8%)<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> nội soi<br /> <br /> 46(85,1%)<br /> <br /> 32(59,2%)<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> Ngoài 3 triệu chứng chính như trên thì chấn<br /> thương hở còn kèm theo chảy máu, thở phì phò<br /> qua vết thương. Chấn thương kín thì thường có<br /> sưng đau vùng cổ.<br /> Gộp chung cả 2 nhóm chấn thương kín, chấn<br /> thương hở và so với nghiên cứu của tác giả Lê<br /> Thanh Thái: Rối loạn tiếng nói 53,2%, khó thở là<br /> 68,1%, tràn khí dưới da là 40,4%.<br /> Các tỉ lệ của chúng tôi đều cao hơn, do có<br /> nhiều chấn thương nặng, đa thương.<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> Tất cả các trường hợp đều được chụp<br /> Xquang phổi thẳng, cổ thẳng, cổ nghiêng.<br /> Xquang thường: Hình ảnh bệnh lý chúng tôi gặp<br /> không nhiều và không đa dạng, tuy vậy vẫn cho<br /> <br /> 354<br /> <br /> thấy giá trị kinh điển phát hiện tràn khí dưới da,<br /> có trường hợp phát hiện vỡ sụn giáp, sụn nhẫn<br /> có di lệch(7).<br /> CTscan chúng tôi thực hiện ở tất cả các<br /> trường hợp. Đây là hình ảnh có giá trị chẩn đoán<br /> chấn thương thanh khí quản rất cao. Phát hiện<br /> các tổn thương vỡ sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí<br /> quản, cả những tổn thương hẹp, phù nề, xẹp lún<br /> sụn tràn khí dưới da.<br /> Những tổn thương chấn thương thanh-khí<br /> quản phát hiện trên CTscan được tóm tắt trong<br /> bảng sau:<br /> Tràn khí<br /> dưới da<br /> <br /> Vỡ sụn<br /> thanh<br /> quản<br /> <br /> Vỡ sụn<br /> Khí quản<br /> <br /> Tổn<br /> thương<br /> niêm mạc<br /> <br /> Phẫu thuật 54 (100%) 45 (83,3%) 7 (12,9%) 54 (100%)<br /> hở<br /> Phẫu thuật 54 (100%) 41 (75,9%) 9 (16,6%) 54 (100%)<br /> nội soi<br /> <br /> Với nhóm nghiên cứu thứ hai (5/2007 9/2009), Chúng tôi phân tích kỹ hơn trên nội soi<br /> và CTscan để xác định sụn bị tổn thương.<br /> Nội soi ống mềm sớm nhất có thể để đánh<br /> giá niêm mạc và lòng thanh khí quản. Đây là<br /> một thủ thuật nhẹ nhàng nhưng có giá trị lớn<br /> đánh giá tổn thương. Thủ thuật này có thể thực<br /> hiện ngay sau giai đoạn cấp cứu, khi bệnh nhân<br /> được đảm bảo đường thở. Khi kết quả CTscan<br /> chưa đủ bằng chứng chỉ định mổ.<br /> Bảng sau đây ghi nhận đánh giá tổn thương<br /> qua nội soi của nhóm 2 (5/2007 - 9/2009):<br /> Hạn chế Rách Lộ sụn Hẹp T- Hẹp lòng Bít hoàn<br /> cử động niêm<br /> KQ, bị<br /> thanh<br /> toàn<br /> trật khớp mạc,<br /> đẩy lệch quản<br /> SP<br /> phù nề,<br /> trước<br /> tụ máu<br /> sau<br /> 15<br /> (27,7%)<br /> <br /> 54<br /> 10<br /> 25<br /> 6 (11,1%)<br /> 23<br /> (100%) (18,5%) (46,3%)<br /> (42,6%)<br /> <br /> Trong chấn thương kín các vị trí tổn thương<br /> hay gặp nhất là tổn thương trong lòng thanh<br /> quản. Những trường hợp nặng, vị trí hay gặp<br /> nhất là sụn nhẫn, sụn khí quản, sau là sụn giáp.<br /> Kết quả này phù hợp với cơ chế gây tổn<br /> thương. Chúng tôi gặp nhiều các trường hợp<br /> phối hợp tổn thương cả thanh và khí quản.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Đánh giá điều trị<br /> Giai đoạn cấp cứu<br /> Số ca giai Không mở khí Mở khí quản,<br /> đoạn cấp<br /> quản<br /> Đặt nội khí<br /> cứu<br /> quản<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhóm điều trị bằng phương pháp nong qua<br /> nội soi<br /> Nội soi thanh quản treo dưới gây mê nội khí<br /> quản hay gây tê có tiền mê.<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> hở<br /> <br /> 13 ( 24,1%)<br /> <br /> 41 (75,9 %)<br /> <br /> 54 (100%)<br /> <br /> - Nong thanh khí quản chấn thương bằng<br /> bong bóng nội khí quản số 5.<br /> <br /> Phẫu thuật<br /> nội soi<br /> <br /> 18 ( 33,3%)<br /> <br /> 36 ( 66,6%)<br /> <br /> 54 (100%)<br /> <br /> - Sau nong tùy chấn thương vỡ sụn vững<br /> hay không vững mà không đặt hay có đặt vật<br /> nong và giữ khẩu độ.<br /> <br /> Điều trị giai đoạn cấp cứu chấn thương<br /> thanh khí quản bao gồm: bảo đảm đường thở<br /> thông và hồi sức. Giai đoạn này được thực hiện<br /> khá tốt ở tuyến tỉnh. Mở khí quản hoặc đặt nội<br /> khí quản và hồi sức. Tuy nhiên một số trường<br /> hợp bệnh nhân được mở vào sụn nhẫn, chúng<br /> tôi phải mở lại khí quản thấp hơn, những trường<br /> hợp này có nguy cơ sẹo hẹp do mở khí quản nếu<br /> để lâu.<br /> <br /> Giai đoạn chuyên khoa<br /> CTscan vàNội soi được thực hiện trong vòng<br /> 6 đến 72 giờ<br /> Và phẫu thuật ngay sau khi xác định tổn<br /> thương.<br /> Theo chúng tôi, trong chấn thương hở thì<br /> triệu chứng thường rầm rộ nên thường được<br /> đưa đến bệnh viện sớm và sử trí kịp thời, còn<br /> chấn thương kín và nhất là có đa chấn thương<br /> kèm theo như chấn thương sọ não, ngực thì có<br /> thể bị bỏ sót hoặc chậm trễ.<br /> <br /> Nhóm điều trị bằng phẫu thuật mở<br /> Mở sụn nhẫn, sụn giáp, sụn khí quản đường<br /> giữa. Với tổn thương không phức tạp, không<br /> dập nát nhiều thì phẫu thuật tái tạo có đặt ngón<br /> tay găng. Với tổn thương sụn nhẫn, sụn giáp,<br /> sụn khí quản phức tạp, phẫu thuật hở chỉnh<br /> hình thanh khí quản với ống T hay ống<br /> Abounker được lựa chọn<br /> Điều trị<br /> CK<br /> <br /> Nong<br /> bằng<br /> bóng<br /> NKQ<br /> <br /> Đặt<br /> bóng<br /> nong<br /> NKQ<br /> <br /> Đặt Đặt ống T Tổng số<br /> ngón<br /> hay<br /> tay<br /> Aboulker<br /> găng<br /> <br /> Phẫu 0 (0%)<br /> thuật hở<br /> <br /> 0 (0%)<br /> <br /> 27<br /> (50%)<br /> <br /> 27(50%)<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> 17<br /> 35<br /> 1<br /> Phẫu<br /> thuật nội (31,4%) (64,8%) (1,8%)<br /> soi<br /> <br /> 1 (1,8%)<br /> <br /> 54(100%)<br /> <br /> - Kỹ thuật này được sử dụng cho cả tổn<br /> thương sụn giáp, sụn nhẫn hay sụn khí quản.<br /> <br /> Biến chứng gặp trong quá trình điều trị<br /> Biến chứng trong quá trình điều trị chúng<br /> tôi gặp không nhiều, chủ yếu là nhiễm trùng<br /> tại chỗ nhẹ.<br /> Kháng sinh (thường là họ Cephalosporin<br /> thế hệ III hay Quinolone trong những trường<br /> hợp chấn thương nhiều có nguy cơ nhiễm<br /> trùng bệnh viện. Kháng viêm corticoid được<br /> dùng cho tất cả các trường hợp trừ bệnh nhân<br /> có viêm loét bao tử. Chống trào ngược cũng<br /> được chúng tôi chú ý.<br /> <br /> Đánh giá điều trị<br /> Kết quả<br /> <br /> Tiếng bình Khàn tiếng Mang ống Tổng số<br /> thường<br /> nong<br /> <br /> Phẫu thuật 15 (27,7%) 22 (40,7%) 17(31,5%)<br /> hở<br /> <br /> 54<br /> (100%)<br /> <br /> Phẫu thuật 27 (50,0%) 24 (44,4%)<br /> nội soi<br /> <br /> 54<br /> (100%)<br /> <br /> 2 (3,7%)<br /> <br /> So sánh kết quả quan trọng nhất là rút được<br /> ống thở giữa 2 phương pháp phẫu thuật hở và<br /> phương pháp nong qua nội soi chúng tôi thấy có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê:<br /> Tỉ lệ này ở phương pháp mổ hở khá cao 17<br /> ca (31,5%), còn ở phương pháp nong qua nội soi<br /> chúng tôi có tỉ lệ là 2 ca (3,7%).<br /> <br /> So sánh 2 phương pháp điều trị chấn thương<br /> thanh khí quản trong vòng 5 năm tại khoa tai<br /> mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi có<br /> những nhận xét sau đây<br /> Nhờ ống nội soi quang học thanh-khí quản<br /> mà phẫu thuật viên không cần bổ khung sụn<br /> thanh-khí quản ra mà vẫn có thể quan sát toàn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 355<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> bộ niêm mạc bên trong. Trái lại với phương<br /> pháp mổ hở phải rạch da, bóc tách bộc lộ<br /> khung sụn thanh-khí quản và cắt mở cả sụn và<br /> niêm mạc.<br /> Sau nong, chúng tôi soi kiểm tra ngay được<br /> niêm mạc tổn thương, đo chiều dài, đánh giá sự<br /> bong tróc hay rách nhiều niêm mạc và đánh giá<br /> khung sụn có vững hay không(5).<br /> Với chỉnh hình thanh-khí quản bằng phương<br /> pháp nong qua nội soi thì không cần rạch da, sẽ<br /> không để lại sẹo trên cổ, đây cũng là mối quan<br /> tâm của nhiều bệnh nhân nhất là bệnh nhân trẻ<br /> tuổi. Đồng thời cũng không có nguy cơ làm tổn<br /> thương thần kinh hồi qui và mạch máu xung<br /> quanh thanh-khí quản là những biến chứng<br /> nguy hiểm trong phẫu thuật vùng cổ, nhất là<br /> phẫu thuật trên vùng mô bị chấn thương sưng<br /> phù nề, tràn khí.<br /> Thời gian can thiệp nhìn chung ngắn hơn vì<br /> khi phải mở cổ và thanh-khí quản ra là phẫu<br /> thuật lớn, đòi hỏi thời gian lâu và phẫu thuật<br /> viên có nhiều kinh nghiệm về phẫu thuật vùng<br /> cổ. Do không cắt rạch mô nên lượng máu mất là<br /> không nhiều, trừ những trường hợp chấn<br /> thương hở hay có tổn thương phối hợp với các<br /> cơ quan khác(1).<br /> Tất cả các trường hợp phẫu thuật mở vào<br /> khung sụn thanh-khí quản để chỉnh hình<br /> thanh-khí quản do chấn thương đều phải đặt<br /> ống nong và giữ khẩu độ ngắn ngày (như<br /> ngón tay găng) hay dài ngày (như ống<br /> Aboulker hay ống T)(2)., nhưng đối với chỉnh<br /> hình thanh-khí quản bằng phương pháp nong<br /> qua nội soi thì có những trường hợp không<br /> cần đặt ống nong và giữ khẩu độ nếu thấy sau<br /> nong lòng thanh-khí quản thông thoáng trở lại<br /> và vững, niêm mạc trong lòng thanh-khí quản<br /> không rách, không bong tróc nhiều.<br /> <br /> Tuy nhiên phương pháp này cũng có những<br /> hạn chế cần chỉ định đúng<br /> Đối với những trường hợp chấn thương<br /> thanh-khí quản có mất chất nhiều, cần tái tạo<br /> bằng ghép mô thì cần tiến hành phẫu thuật mổ<br /> <br /> 356<br /> <br /> hở, hay những trường hợp đứt lìa sụn thanh-khí<br /> quản thì nội soi quang học chỉ có tác dụng trợ<br /> giúp, soi kiểm tra bên trong lòng thanh-khí quản<br /> có bị sụp lún hay không để đưa bong bóng nội<br /> khí quản vào nong ra đồng thời đặt lưu ống<br /> nong và giữ khẩu độ sau mổ(3)<br /> Trường hợp bệnh nhân chỉ được mở khí<br /> quản cấp cứu, chấn thương thanh-khí quản bị bỏ<br /> quên hay do phải xử lý các chấn thương nặng<br /> ảnh hưởng tới tính mạng trước như chấn<br /> thương sọ não, lồng ngực, xương khớp… Khi<br /> bệnh nhân đến thì chấn thương thanh-khí quản<br /> đã sang giai đoạn xơ hóa, thì việc nong chỉnh<br /> hình thanh-khí quản qua nội soi sẽ gặp nhiều<br /> khó khăn, có khi không nong được. Những<br /> trường hợp này chúng tôi chuyển sang mổ hở<br /> tái tạo đặt ống T hay ống Aboulker.<br /> Ưu điểm và hạn chế của chỉnh hình thanhkhí quản bằng phương pháp nong qua nội soi và<br /> phẫu thuật hở được tóm tắt ở bảng sau:<br /> Đặc điểm<br /> Đường mổ rạch da<br /> <br /> Phẫu thuật Phẫu thuật nội<br /> hở<br /> soi<br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Thời gian mổ<br /> <br /> Dài<br /> <br /> Ngắn<br /> <br /> Máu mất<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> Ít<br /> <br /> Sưng đau sau mổ<br /> <br /> Nhiều<br /> <br /> Ít<br /> <br /> Nguy cơ tổn thương TK quặt<br /> ngược<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Nguy cơ tổn thương mạch<br /> máu quanh T-KQ<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Rạch khung sụn<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Rạch niêm mạc<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Đặt ống nong và giữ khẩu độ<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không hoặc có<br /> <br /> Thời gian nằm viện<br /> <br /> Dài<br /> <br /> Ngắn<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Về đặc điểm lâm sàng<br /> Bệnh nhân Nam là chiếm ưu thế.<br /> Nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông.<br /> Tổn thương thanh quản là hay gặp nhất.<br /> <br /> Về bệnh cảnh lâm sàng cận lâm sàng<br /> Lâm sàng: Khàn tiếng, khó thở, tràn khí là 3<br /> triệu chứng hay gặp nhất.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2