Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ BORTEZOMIB DEXAMETHASONE TRÊN BỆNH NHÂN<br />
ĐA U TỦY XƯƠNG: TỔNG KẾT 5 NĂM 2014-2018 ............................................................................................... 156<br />
Suzanne Monivong Cheanh Beaupha (Thanh Thanh)*, Đào Thị Thắm**, Phan Thị Xinh*, Bùi Lê Cường**,Trần<br />
Thanh Tùng**, Nguyễn Trường Sơn***, Đinh Hiếu Nhân* ........................................................................................... 156<br />
BÁO CÁO CA BỆNH: PHÁT HIỆN SỐ BỆNH CẢNH NHIỄM TRÙNG COXIELLA BURNETII QUA MÔ<br />
BỆNH HỌC TỦY XƯƠNG .......................................................................................................................................... 162<br />
Đỗ Thị Vinh An*, Vũ Minh Tâm* ................................................................................................................................. 162<br />
TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ HUYẾT HỌC ÁC TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN<br />
MÁU CẦN THƠ ........................................................................................................................................................... 166<br />
Phạm Văn Nghĩa*, Trần Ngọc Châu*, Lê Thị Như Ái*, Nguyễn Xuân Việt*.............................................................. 166<br />
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ TỦY XƯƠNG Ở<br />
BỆNH NHÂN LAO CỘT SỐNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG NĂM 2016-2018.............. 172<br />
Trần Thị Phương Thảo*, Võ Trọng Thành*, Phạm Thị Vượng*, Nguyễn Linh Phương*, Nguyễn Khắc Tráng*, Đỗ<br />
Đăng Hoàn* ................................................................................................................................................................... 172<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LƠ XÊ MI TẾ BÀO TÓC BIẾN THỂ ........................................................................ 176<br />
Bùi Thị Thu Thanh*, Trần Thị Phương Túy*, Nguyễn Thanh Sơn*, Tôn Nữ Trà Mai*, Huỳnh Phước Hạnh*......... 176<br />
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ VÀ ĐẶC ĐIỂM THỂ BỆNH CỦA BỆNH NHÂN THALASSEMIA Ở MỘT SỐ DÂN<br />
TỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM ....................................................................................................................................... 189<br />
Trần Tuấn Anh*, Nguyễn Thị Thu Hà*, Bạch Quốc Khánh*, Dương Quốc Chính* ................................................... 189<br />
NGHIÊN CỨU BƯỚC ĐẦU KẾT QUẢ GẠN TÁCH TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU TỪ MÁU NGOẠI VI CHO NHI<br />
KHOA TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TW (2013-2019)......................................................................... 201<br />
Trần Ngọc Quế*, Lê Xuân Thịnh*, Nguyễn Bá Khanh*, Võ Thị Thanh Bình*, Bạch Quốc Khánh* ........................... 201<br />
ĐẶC ĐIỂM TẾ BÀO VÀ MÔ BỆNH HỌC TỦY XƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN HỘI CHỨNG THỰC<br />
BÀO TẾ BÀO MÁU TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG .................................................. 208<br />
Nguyễn Thị Mai*, Bạch Quốc Khánh*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Phạm Hải Yến*, Trần Thái Hùng*, Vũ Thị Hồng<br />
Phúc*, Nguyễn Vũ Thịnh* ............................................................................................................................................. 208<br />
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH, NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH SAU LÀM THỦ THUẬT<br />
CHỌC HÚT DỊCH TỦY XƯƠNG, SINH THIẾT TỦY XƯƠNG TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU<br />
TRUNG ƯƠNG ............................................................................................................................................................ 214<br />
Nguyễn Đình Tuệ*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Nguyễn Thị Mai*, Phạm Hải Yến* ......................................................... 214<br />
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ TẾ BÀO MÁU NGOẠI VI VÀ TỦY XƯƠNG VỚI MỘT SỐ BIẾN ĐỔI GEN Ở<br />
BỆNH NHI LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG................... 221<br />
Hoàng Thị Hồng**, Dương Tố Uyên**, Mai Lan*, Nguyễn Quang Tùng**, Nguyễn Triệu Vân*, Bạch Quốc Khánh*<br />
........................................................................................................................................................................................ 221<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ BORTEZOMIB<br />
DEXAMETHASONE TRÊN BỆNH NHÂN ĐA U TỦY XƯƠNG:<br />
TỔNG KẾT 5 NĂM 2014-2018<br />
Suzanne Monivong Cheanh Beaupha (Thanh Thanh)*, Đào Thị Thắm**, Phan Thị Xinh*,<br />
Bùi Lê Cường**,Trần Thanh Tùng**, Nguyễn Trường Sơn***, Đinh Hiếu Nhân*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đa u tủy xương còn gọi là bệnh Kahler, là một bệnh ác tính dòng tương bào. Tháng 3/2011, Tổ<br />
chức ung thư quốc gia Hoa kỳ (NCCN) đã đưa phác đồ Bortezomib Dexamethasone vào mức khuyến cáo IA<br />
trong điều trị bệnh lý đa u tủy xương. Tại Việt Nam việc áp dụng phác đồ Bortezomib Dexamethasone trong điều<br />
trị bệnh lý đa u tủy xương bắt đầu phổ biến từ năm 2013. Để tìm hiểu thêm về tỷ lệ đáp ứng của bệnh nhân đa u<br />
tủy xương tại Việt Nam chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ Bortezomib<br />
Dexamethasone trên bệnh nhân đa u tuỷ xương: theo dõi 5 năm”.<br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ đáp ứng của phác đồ Bortezomib Dexamethasone trên bệnh nhân đa u tủy xương ở<br />
thời điểm hoàn thành giai đoạn tấn công. Xác định tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS) sau khi chấm dứt giai đoạn tấn<br />
công. Xác định tỷ lệ sống bệnh không tiến triển (PFS) sau khi chấm dứt giai đoạn tấn công.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu, không đối chứng.<br />
Kết quả: trong 5 năm nghiên cứu chúng tôi thu được 54 bệnh nhân (BN). Có 34 BN nam, 20 BN nữ, nam<br />
chiếm 63%, nữ chiếm 37%, tỷ lệ nam: nữ: 1,7:1. Tuổi trung bình là 56 tuổi. Trong đó BN thuộc giai đoạn I<br />
chiếm 25,9 %, giai đoạn II chiếm 25,9 % và giai đoạn III chiếm 48,2%. Loại IgG chiếm nhiều nhất 42,5%, IgA<br />
đứng thứ nhì chiếm 26,1%. Về tỷ lệ đáp ứng có 46,3% đạt lui bệnh hoàn toàn, 87% đạt lui bệnh. Tỷ lệ bệnh<br />
không tiến triển PFS sau 3 năm là 40%, sau 5 năm là 10%. Tỷ lệ sống toàn bộ OS sau 3 năm là 50%, sau 5 năm<br />
là 25%.<br />
Kết luận: Phác đồ Bortezomib Dexamethasone dùng điều trị cho BN đa u tủy xương có tỷ lệ đáp ứng hoàn<br />
toàn là 46,3% và tỷ lệ đáp ứng chung là 87%. PFS sau 3 năm là 40%, sau 5 năm là 10%. OS sau 3 năm là 50%,<br />
sau 5 năm là 25%.<br />
Từ khóa: đa u tủy xương<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF THE BORTEZOMIB AND DEXAMETHASONE ON THE MULTIPLE MYELOMA:<br />
A 5-YEAR SUMMARY 2014-2018<br />
Suzanne Monivong Cheanh Beaupha (Thanh Thanh), Đao Thi Tham, Phan Thi Xinh,<br />
Bui Le Cuong,Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son, Dinh Hieu Nhan<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 156 – 161<br />
Background: Multiple myeloma are known as Kahler's disease, are a malignant of plasma cell. In<br />
March 2011, NCCN recommended Bortezomib Dexamethasone level I A in the treatment of multiple<br />
myeloma. In Vietnam, since 2013, the application of Bortezomib Dexamethasone regimens used in the<br />
treatment of multiple myeloma. To evaluate response rates of Vietnamese patients with multiple myeloma<br />
used this regiment, we perform the topic: "Evaluation of the bortezomib and dexamethason on the multiple<br />
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Chợ Rẫy ***Bộ Y tế<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Suzame Monivong Cheanh Beaupha ĐT: 0903 917 907<br />
Email: bsthanhthanh@hotmail.com<br />
<br />
<br />
156 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
myeloma: summary 5 years 2014-2018”.<br />
Objectives: Multiple myeloma patients in Cho Ray Hospital in five years.<br />
Method: Case series report.<br />
Results: In 5 years of study, we obtained 54 patients. There are 34 males, 20 females, male 63%, female<br />
37%, male rate: 1.7:1. The average age is 56 years old. In which, patients in stage I have 25.9%, phase II have<br />
25.9% and phase III have 48.2%. Patients often hospitalized in the late state of the disease. IgG type accounted for<br />
the largest of 42.5%, IgA ranked second with 26.1%. Regarding the response rate, 46.3% achieved complete<br />
remission, 87% achieved remission. The rate PFS after 3 years is 40%, after 5 years is 10%. The overall survival<br />
rate after 3 years is 50%, after 5 years is 25%.<br />
Conclusion: Bortezomib, Dexamethasone regimen used to treat patients with multiple myeloma has a<br />
complete response rate of 46.3% and the overall response rate is 87%. PFS after 3 years is 40%, after 5 years is<br />
10%. OS after 3 years is 50%, after 5 years is 25%.<br />
Keywords: multiple myeloma<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ công (8 chu kỳ).<br />
Đa u tủy xương (ĐUTX) còn gọi là bệnh Xác định tỷ lệ sống còn toàn bộ (OS) sau khi<br />
Kahler, là một bệnh ác tính dòng tương bào. chấm dứt giai đoạn tấn công.<br />
Tuổi trung bình mắc bệnh là 62 tuổi. Tỷ lệ bệnh Xác định tỷ lệ sống bệnh không tiến triển<br />
là 3/100.000 dân, bệnh chiếm 1% trong các bệnh (PFS) sau khi chấm dứt giai đoạn tấn công.<br />
ung thư và chiếm 10% trong các bệnh ung thư ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
hệ huyết học. Bệnh có các biến chứng như thiếu Đối tượng nghiên cứu<br />
máu, suy thận, đau nhức xương, gãy xương,<br />
Tất cả BN đa u tủy xương được điều trị bằng<br />
tăng canxi máu và thường bị nhiễm trùng(3). Từ<br />
phác đồ Bortezomib Dexamethasone nhập Khoa<br />
năm 2003, người ta phát hiện ra Bortezomib là<br />
Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy –TP. Hồ Chí<br />
một thuốc ức chế proteasome làm cho tế bào đi<br />
Minh từ tháng 1/2014 - 12/2018.<br />
vào chu trình chết tự nhiên. Tháng 3/2011,<br />
khuyến cáo về thực hành lâm sàng của tổ chức Tiêu chí chọn<br />
ung thư quốc gia Hoa kỳ (NCCN) đã đưa phác Tất cả BN đa u tủy xương điều trị với phác<br />
đồ Bortezomib Dexamethasone vào mức khuyến đồ Bortezomib Dexamethasone sau kết thúc điều<br />
cáo cao nhất (IA) trong điều trị bệnh lý đa u tủy trị: 8 chu kỳ đối với bệnh nhân không ghép, sau<br />
xương cho các bệnh nhân (BN) có chỉ định ghép khi chấm dứt điều trị củng cố ở nhóm bệnh nhân<br />
tế bào gốc ngoại vi(6). Tại Việt Nam việc áp dụng được ghép tế bào gốc máu ngoại vi.<br />
các phác đồ có chứa Bortezomib như phác đồ Tiêu chí loại<br />
Bortezomib Dexamethasone trong điều trị bệnh BN đa u tủy xương tái phát.<br />
lý đa u tủy xương bắt đầu phổ biến từ năm 2013. Không dùng phác đồ Bortezomib Dexamethasone.<br />
Để tìm hiểu thêm về tỷ lệ đáp ứng của bệnh đa u<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
tủy xương khi dùng phác đồ Bortezomib<br />
Dexamethasone chúng tôi thực hiện đề tài: Thiết kế nghiên cứu<br />
“Đánh giá đáp ứng điều trị của phác đồ Mô tả hàng loạt ca, hồi cứu.<br />
Bortezomib, Dexamethasone trên bệnh nhân đa Thời điểm đánh giá đáp ứng<br />
u tuỷ xương” để thực hiện các mục tiêu: Chấm dứt liệu trình hóa trị:<br />
Xác định tỷ lệ đáp ứng của phác đồ - Nhóm BN không ghép: BN sẽ được đánh<br />
Bortezomib Dexamethasone trên bệnh nhân đa u giá đáp ứng ở thời điểm 8 chu kỳ.<br />
tủy xương ở thời điểm hoàn thành giai đoạn tấn<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019<br />
<br />
- Nhóm BN ghép: BN sẽ được đánh giá đáp Tổn thương xương: Loãng xương, hủy<br />
ứng ở thời điểm sau điều trị củng cố (4 chu kỳ + xương, gãy xương bệnh lý(3).<br />
ghép + 2 chu kỳ củng cố). Xếp giai đoạn bệnh đa u tủy xương<br />
Các định nghĩa và tiêu chuẩn sử dụng trong Bảng 1. Xếp giai đoạn(2)<br />
nghiên cứu Giai đoạn Tiêu chí<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán đa u tủy xương(9) I β2m < 3,5 mg/L, Albumin máu ≥ 3,5 g/dL<br />
II Giữa I và III<br />
Tương bào trong tủy xương ≥10% (hoặc u III β2m > 5,5 mg/L<br />
tương bào).<br />
Phân dưới nhóm<br />
Có protein đơn dòng huyết thanh và/hoặc<br />
Giai đoạn A: Creatinine máu: