Đánh giá đáp ứng điều trị về vi rút học và tình trạng đột biến gen kháng thuốc ARV ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng điều trị, tỷ lệ thất bại về vi rút học và đặc điểm tình trạng kháng thuốc ở bệnh nhân nhiễm HIV theo dõi điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái, Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng điều trị về vi rút học và tình trạng đột biến gen kháng thuốc ARV ở bệnh nhân nhiễm HIV điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VỀ VI RÚT HỌC VÀ TÌNH TRẠNG ĐỘT BIẾN GEN KHÁNG THUỐC ARV Ở BỆNH NHÂN NHIỄM HIV ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI Trần Văn Giang1, Nguyễn Mạnh Trường1 TÓM TẮT 54 GENETIC MUTATIONS OF ARV Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị, tỷ lệ DRUG RESISTANCE IN HIV- thất bại về vi rút học và đặc điểm tình trạng INFECTED PATIENTS TREATED AT kháng thuốc ở bệnh nhân nhiễm HIV theo dõi YEN BINH DISTRICT MEDICAL điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Yên Bình tỉnh CENTER, YEN BAI PROVINCE Yên Bái, Việt Nam. Đối tượng & phương Objective: Evaluate treatment response, pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu theo dõi virological failure rate and characteristics of drug dọc 116 bệnh nhân nhiễm HIV đang được điều resistance in HIV-infected patients following trị thuốc kháng vi rút (ARV). Kết quả: Trong số treatment at Yen Binh District Medical Center, 116 bệnh nhân điều trị ARV, có 93 bệnh nhân Yen Bai Province, Vietnam. Materials & (80,2%) đáp ứng điều trị và có tải lượng vi rút methods: Prospective observational study with dưới 1000 bản sao/ml ở tất cả các lần xét longitudinal follow-up of 116 HIV-infected nghiệm, 23 bệnh nhân (19,8%) thất bại về vi rút patients receiving antiretroviral therapy (ARV). học. Tỷ lệ bệnh nhân có tải lượng vi rút không Results: Among 116 patients on ART, 93 phát hiện hoặc dưới ngưỡng đạt từ 44,0 đến patients (80.2%) responded to treatment and had 87,9%. Trong số 23 bệnh nhân thất bại điều trị về viral load less than 1000 copies/ml at all tests, 23 vi rút học tỷ lệ bệnh nhân có tải lượng vi rút patients (19.8%) %) virological failure. The không phát hiện hoặc dưới ngưỡng đạt từ 13,0 proportion of patients with undetectable or đến 60,8%. Hai đột biến kháng PI, 13 đột biến below-threshold viral load ranges from 44.0 to kháng NRTI và 14 đột biến kháng NNRTI đã 87.9%. Among 23 patients with virological được xác định. Các thuốc bị kháng với tỷ lệ cao treatment failure, the proportion of patients with trong nhóm thất bại điều trị là FTC, 3TC (34,8%) undetectable or below-threshold viral load (NRTI), EFV, NVP (43,5%) (NNRTI). ranged from 13.0 to 60.8%. Two PI-resistant Từ khóa: HIV kháng thuốc, thất bại điều trị, mutations, 13 NRTI-resistant mutations, and 14 đột biến. NNRTI-resistant mutations were identified. Drugs with high rates of resistance in the SUMMARY treatment failure group are FTC, 3TC (34.8%) EVALUATION OF TREATMENT (NRTI), EFV, NVP (43.5%) (NNRTI). RESPONSE ON VIROLOGY AND Keywords: HIV drug resistance, treatment failure, mutation. 1 Trường Đại học Y Hà Nội I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Giang Email: giangminh08@gmail.com HIV/AIDS hiện nay vẫn đang là đại dịch Ngày nhận bài: 4.3.2024 trên toàn thế giới và tại Việt Nam. Liệu pháp Ngày phản biện khoa học: 19.4.2024 điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV) đã Ngày duyệt bài: 6.5.2024 góp phần đáng kể trong việc cải thiện chất 393
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 lượng cuộc sống cho bệnh nhân nhiễm HIV, Bệnh nhân 16 tuổi, được chẩn đoán bao gồm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong qua nhiễm HIV theo hướng dẫn xét nghiệm HIV đó có thể giúp trở thành một bệnh mạn tính quốc gia (mẫu xét nghiệm được coi là dương có thể quản lý được. Tuy nhiên việc bệnh tính với HIV khi có phản ứng với cả ba loại nhân nhiễm HIV cần phải uống thuốc ARV sinh phẩm có nguyên lý hoặc chuẩn bị kháng hàng ngày, liên tục, suốt đời là vấn đề khá nguyên khác nhau theo tiêu chuẩn của Bộ Y khó khăn của nhiều người. Việc tuân thủ tế Việt Nam), đã được điều trị ARV từ 6 điều trị kém và sự xuất hiện của các đột biến tháng trở lên, đồng ý tham gia nghiên cứu. kháng thuốc sẽ làm giảm hiệu quả điều trị Tiêu chuẩn loại trừ bệnh. Để đánh giá đáp ứng điều trị bằng Bệnh nhân không được làm xét nghiệm thuốc kháng vi rút, bệnh nhân sẽ được đánh đo TLVR đủ 6 lần. giá đáp ứng về lâm sàng, miễn dịch và vi rút, 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. trong đó xét nghiệm đo tải lượng vi rút Tại Trung tâm Y tế huyện Yên Bình, tỉnh (TLVR) là xét nghiệm nhạy nhất và có thể Yên Bái từ tháng 10/2020 đến tháng 4/2023. chẩn đoán sớm nhất tình trạng thất bại điều 2.3. Phương pháp nghiên cứu trị của bệnh nhân 1. Yên Bái là một trong 10 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tỉnh có tỷ lệ hiện mắc HIV/AIDS cao nhất cả tiến cứu theo dõi dọc nước, Trung tâm y tế huyện Yên Bình thuộc Cỡ mẫu nghiên cứu: tất cả bệnh nhân huyện miền núi Yên Bình tỉnh Yên Bái là đủ tiêu chuẩn đều được đưa vào nghiên cứu. một đơn vị y tế hiện nay chủ yếu quản lý và Tổng cộng có 116 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn, điều trị người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn được làm xét nghiệm đo TLVR HIV 6 lần huyện, các xét nghiệm đánh giá miễn dịch, vi được lựa chọn vào nghiên cứu rút đều không thực hiện được tại đây 2. Do Quy trình nghiên cứu: Định kỳ 6 đó để có cơ sở đánh giá tình trạng đáp ứng tháng/lần bệnh nhân sẽ được nhân viên y tế điều trị HIV ở một trong những vùng khó lấy 4ml máu trong ống chống đông ETDA, khăn nhất của cả nước chúng tôi tiến hành máu sau khi được lấy sẽ được bảo quản và nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh giá đáp gửi về Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ứng điều trị về vi rút học và tình trạng đột ương để làm xét nghiệm đo TLVR. Các mẫu biến gen kháng thuốc ARV ở bệnh nhân xét nghiệm có TLVR từ 1000copies/ml được nhiễm HIV điều trị tại Trung tâm Y tế huyện xét nghiệm giải trình tự gen để xác định gen Yên Bình tỉnh Yên Bái từ tháng 10/2020 đến đột biến kháng thuốc. 4/2023. Cách thức thu thập thông tin: các số liệu thu thập được mã hóa và nhập trên hệ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thống tại địa chỉ https://hiv-satreps.com/ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng Gồm 116 bệnh nhân nhiễm HIV đang phần mềm SPSS version 20.0 (IBM SPSS được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV) và Statistic) và phân tích bằng các phương pháp được theo dõi điều trị tại Trung tâm Y tế thống kê y học. huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái từ tháng 2.4 Đạo đức nghiên cứu 10/2020 đến tháng 4/2023. Nghiên cứu này được thực hiện trong Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân khuôn khổ dự án “Thiết lập hệ thống phản 394
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 hồi thông tin từ phòng xét nghiệm tới người duyệt bởi Hội đồng đạo đức trong nghiên bệnh vì một chương trình thuốc kháng vi rút cứu y sinh học của Bệnh viện Bệnh Nhiệt (ARV) bền vững và ngăn ngừa nhiễm HIV đới Trung ương (số tham chiếu: mới tại Việt Nam” Nghiên cứu đã được phê 12/HDDD-NDTU, 17/HDDD-NDTU) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Đặc điểm chung Số lượng (n=116) Tỷ lệ (%) 50 tuổi 20 17,2 Mean ± SD (Min-max) 39,99±8,33 (16-58) Nam 65 56,0 Giới Nữ 51 44,0 Quan hệ tình dục 56 48,3 Mẹ truyền sang con 1 0,9 Đường lây truyền Tiêm chích ma túy 50 43,1 Không rõ 9 7,8 10 15 12,9 10 8 6,9 Bậc 1 111 95,7 Phác đồ điều trị ARV Bậc 2 5 4,3 Nhận xét: tuổi trung bình của bệnh nhân là 39,99 tuổi, nam chiếm 56%, đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục 48,3%, tiêm chích ma tủy là 43,1%. Phác đồ điều trị ARV bậc 1 chiếm 96,7%. Thời gian điều trị ARV từ 5-10 năm chiếm 56%. 3.2. Đáp ứng điều trị vi rút học của bệnh nhân nhiễm HIV điều trị ARV Bảng 2. Tải lượng vi rút ở các bệnh nhân HIV điều trị ARV Tải lượng vi Số lượng (n=116) rút Bắt đầu Sau 6 Sau 12 Sau 18 Sau 24 Sau 30 Bản sao/ml nghiên cứu tháng tháng tháng tháng tháng * KPH 99(85,3) 52(44,8) 37(31,9) 66(56,9) 70(60,3) 86(74,1) < 20 2(1,7) 20(17,3) 14(12,1) 18(15,5% 21(18,1) 16(13,8) 20 - 1000 4(3,5) 33(28,4) 50(43,1) 25(21,6) 19(16,4) 8(6,9) ≥ 1000 11(9,5) 11(9,5) 15(12,9) 7(6,0) 6(5,2) 6(5,2) 395
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 * KPH: Không phát hiện Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân thất bại điều trị dao động từ 5,2-12,9% qua các lần xét nghiệm. Trong đó các lần xét nghiệm thứ 5 và 6 đều là 5,2%. Có 23 bệnh nhân (19,8) thất bại điều trị về vi rút học. Bảng 3. Tải lượng vi rút ở bệnh nhân HIV điều trị ARV thất bại điều trị Tải lượng vi Số bệnh nhân (n=23) rút Bắt đầu Sau 6 Sau 12 Sau 18 Sau 24 Sau 30 Bản sao/ml nghiên cứu tháng tháng tháng tháng tháng KPH * 11 (47,8) 3 (13,0) 2 (8,7) 6 (26,1) 2 (8,7) 9 (39,1) < 20 0 (0,0) 3 (13,0) 1 (4,3) 4 (17,4) 9 (39,1) 5 (21,7) 20 - 1000 1 (4,3) 6 (26,1) 5 (21,7) 6 (26,1) 6 (26,1) 3 (13,0) ≥ 1000 11 (47,8) 11 (47,8) 15 (65,2) 7 (30,4) 6 (26,1) 6 (26,1) KPH: Không phát hiệnđược Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có TLVR không phát hiện hoặc dưới ngưỡng (20 bản sao/ml) dao động từ 13,0% - 60,8%, tỷ lệ bệnh nhân có TLVR từ 20 bản sao/ml trở lên chiếm 39,1 - 86,9% 3.2. Đặc điểm gen kháng thuốc và mức độ kháng của các loại thuốc Biểu đồ 1. Các vị trí gen đột biến kháng thuốc 396
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Trong số 14 bệnh nhân có mẫu xét nghiệm HIV có đột biến kháng ARV có 1 bệnh nhân có đột biến kháng PI, bao gồm: V82A và I54V. Có 13 đột biến kháng NRTI và14 đột biến kháng NNRTI. Bảng 4: Đặc điểm mức độ các loại thuốc bị đề kháng Nhóm PI (n=23) NRTI (n=23) NNRTI (n=23) Mức ATV/r DRV/r LPV/r ABC AZT FTC 3TC TDF DOR EFV ETR NVP RPV độ Cao 0 0 0 4 1 8 8 1 4 10 1 10 4 Trung 1 1 1 2 2 0 0 4 5 0 4 0 1 gian Thấp 0 0 0 3 0 0 0 1 1 3 6 3 6 Nhạy 22 22 22 14 20 15 15 17 13 10 12 10 12 Nhận xét: Nhóm ức chế PI, có 1/23 bệnh nhân có mức độ kháng trung gian với 3 loại thuốc. Nhóm NRTI các thuốc hay được sử dụng là FTC và 3TC có tỷ lệ kháng cao (34,8%). Nhóm NNRTI có tỷ lệ và mức độ kháng cao là EFV và NVP (43,5%) IV. BÀN LUẬN qua đường tình dục chiếm 40,5%. Tỷ lệ Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu người nhiễm HIV do tiêm chích ma túy trong theo dõi dọc trong thời gian 30 tháng để theo nghiên cứu của chúng tôi vẫn cao, điều đó dõi đáp ứng điều trị và tình trạng kháng cho thấy tình trạng lạm dụng ma túy tại khu thuốc của 116 bệnh nhân nhiễm HIV đã vực miền núi phía Bắc vẫn diễn biến hết sức được điều trị ARV từ 6 tháng trở lên đang phức tạp và tỷ lệ người nhiễm HIV do tiêm được theo dõi và điều trị ARV tại một trong chích ma túy vẫn cao như những năm trước những huyện miền núi khó khăn nhất tại một đây tại Việt Nam. Độ tuổi trung bình của đối trong những tỉnh có tỷ lệ nhiễm HIV trong tượng nghiên cứu là 39,99 tuổi, phù hợp với nhóm đứng đầu tại Việt Nam. Kết quả xu hướng chung là nhóm tuổi 25-49 vẫn nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 23/116 chiếm hơn một nửa số người nhiễm HIV trên (19,8%) bệnh nhân có thất bại về vi rút học. thế giới. Trong số 116 bệnh nhân được đưa Tỷ lệ thất bại về vi rút này cao hơn nhiều so vào nghiên cứu, thời gian điều trị ARV trung với các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam bình 9,2±3,6 năm, trong đó người được theo nói chung như nghiên cứu của Vũ Quốc Đạt dõi và điều trị lâu nhất là 16 năm, tỷ lệ bệnh và cộng sự giai đoạn 2017-2018 là 5,8%, nhân được điều trị ARV từ 5 năm trở lên Tanuma và cộng sự giai đoạn 2008-2012 là chiếm 62,9% qua đó cho thấy người nhiễm 4,18%. 3, 4 Trong số 116 bệnh nhân được HIV có thể sống khỏe mạnh nếu được điều nghiên cứu nam giới chiếm tới 56% số ca trị và theo dõi tốt ngay tại vùng xa xôi hẻo nhiễm HIV cao hơn so với nữ giới là 46%. lánh như tại Yên Bình. Trong số 116 bệnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù nhân có 03 bệnh nhân tử vong, tuy nhiên 02 hợp với tỷ lệ nhiễm HIV tại Việt Nam, nam trong số 03 bệnh nhân tử vong không liên giới cao hơn nữ giới. Đường lây truyền HIV quan với HIV. Về phác đồ điều trị ARV, có do tiêm chích ma túy vẫn chiếm tỷ lệ cao với đến 95,7% số bệnh nhân chỉ cần điều trị phác 42,2% số ca nhiễm, đứng đầu là lây truyền đồ bậc 1 và 85,6% số bệnh nhân được điều 397
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 trị phác đồ bậc 1 thay thế do đặc thù phân 1000 bản sao/ml ở các lần xét nghiệm tiếp phối thuốc của trung tâm kiểm soát bệnh tật theo. Giải trình tự gen của các chủng HIV tỉnh Yên Bái phân bổ số thuốc cho Trung tìm thấy trên bệnh nhân điều trị ARV tại tâm, chỉ có 5 bệnh nhân tương đương 4,3% Trung tâm Y tế huyện Yên Bình có 2 đột cần chuyển phác đồ bậc 2 do có xuất hiện biến kháng thuốc ức chế protease (PI), cụ thể tình trạng kháng các thuốc ARV bậc 1. Như là V82A và I54V. Tuy nhiên, tần suất xuất vậy các thuốc ARV bậc 1 vẫn rất hiệu quả hiện các đột biến này thấp, chỉ duy nhất một cho đa số bệnh nhân nhiễm HIV tại đây bệnh nhân. Hiện nay có ba loại kháng PI (Bảng 1). được sử dụng phổ biến để điều trị HIV: Đánh giá đáp ứng về vi rút học ở bệnh ATV/r, DRV/r và LPV/r, trên bệnh nhân này nhân điều trị ARV tại Trung tâm Y tế huyện mức độ đề kháng là trung gian. Trong nghiên Yên Bình chúng tôi nhận thấy qua đánh giá 6 cứu này, chúng tôi đã quan sát thấy 13 đột lần xét nghiệm TLVR của bệnh nhân tỷ lệ biến liên quan đến khả năng kháng thuốc ức thất bại về vi rút học dao động từ 5,2 đến chế men sao chép ngược Nucleoside (NRTI) 12,9% (Bảng 2), so sánh với tỷ lệ thất bại trong các mẫu HIV. Những đột biến xuất điều trị của các nghiên cứu khác chúng tôi hiện với tần xuất cao cao gồm M184V, nhận thấy tỷ lệ đột biến kháng thuốc của V75M/VM (đều là 8 bệnh nhân), tiếp theo là HIV ở nghiên cứu chúng tôi tương đương so K219E, T215F/D/TIL, K65R… Đột biến với mức trung bình toàn cầu (5,2% đến K65R được biết là có khả năng kháng 10,1%) 5. Trong số 23 bệnh nhân thất bại về Tenofovir Disoproxil Fumarate (TDF) và vi rút học, khi theo dõi TLVR 6 tháng một Abacavir (ABC), đặc biệt khi kết hợp với lần 6 lần liên tiếp trong 30 tháng, chúng tôi M184V/I, nó làm tăng sức đề kháng TDF lên đã quan sát thấy đặc điểm tình trạng thất bại 1,5 lần. 6,7 Ngược lại, đột biến T69DEL cho điều trị và kháng thuốc của bệnh nhân rất đa thấy khả năng kháng tất cả các NRTI hiện dạng: 14 bệnh nhân có biểu hiện thất bại về đang được sử dụng trong điều trị HIV 6. Các vi rút và có kết quả xét nghiệm giải trình tự đột biến kháng NNRTI chính là K103N, có gen kháng thuốc. Trong đó có 5/14 bệnh V179D, Y181C. Ngoài ra còn có các đột nhân đã được điều chỉnh phác đồ điều trị và biến khác như K101E, V106M, V108I, bệnh nhân có đáp ứng tốt với điều trị. Có Y188L. Các đột biến V106M, Y188L và 8/14 bệnh nhân đã được điều chỉnh phác đồ M230L được cho là làm giảm độ nhạy cảm và tư vấn tuân thủ điều trị nhưng TLVR vẫn với DOR hơn 10 lần, riêng G190A đã giảm cao trên 1000 bản sao/ml ở các lần xét hơn 20 lần 8. HIV kháng DOR khi có sự kết nghiệm tiếp theo cho đến khi kết thúc nghiên hợp giữa V106A và F227L; V106A với cứu hoặc TLVR giảm rồi lại tăng. 1/14 bệnh F227L và L234I hoặc V106A và G190A và nhân phát hiện thất bại điều trị ở lần xét F227L. 8 Các đột biến K101E/P, nghiệm cuối cùng. Có 9/23 bệnh nhân thất E138A/G/K/Q/R, V179L, Y181C/I/V, bại về vi rút nhưng khi xét nghiệm giải trình Y188L, H221Y, F227C và M230I/L đều liên tựu gen không phát hiện gen kháng thuốc, quan đến các mức độ kháng RPV khác nhau các bệnh nhân này thất bại điều trị do tuân K101P chống lại RPV 10 lần, Y181I/V lần, thủ kém, sau khi tư vấn tuân thủ tất cả các M184I lần và E138K/K101E lần. Nghiên bệnh nhân này đều có kết quả TLVR dưới cứu này cho thấy HIV mang nhiều đột biến 398
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 có khả năng kháng cao với nhiều loại thuốc 4. Tanuma J, Quang VM, Hachiya A, et al. NNRTI như EFV, NVP và RPV. Low prevalence of transmitted drug resistance of HIV-1 during 2008–2012 V. KẾT LUẬN antiretroviral therapy scaling up in Southern Trong số bệnh nhân HIV đang điều trị Vietnam. JAIDS Journal of Acquired ARV, tỷ lệ thất bại về vi rút học trong theo Immune Deficiency Syndromes. 2014. dõi và phản hồi nhanh về xét nghiệm kháng 66(4):358-364. thuốc ở Trung tâm y tế huyện Yên Bình tỉnh 5. Assefa Y, Gilks CF. Ending the epidemic of Yên Bái là 19,8%, tỷ lệ bệnh nhân có TLVR HIV/AIDS by 2030: Will there be an không phát hiện hoặc dưới ngưỡng đạt từ endgame to HIV, or an endemic HIV 44,0 đến 87,9%. Trong số 23 bệnh nhân thất requiring an integrated health systems bại điều trị về vi rút học tỷ lệ có TLVR response in many countries? International không phát hiện hoặc dưới ngưỡng đạt từ Journal of Infectious Diseases. 2020. 13,0 đến 60,8%. Hai đột biến kháng PI, 13 100:273-277. đột biến kháng NRTI và 14 đột biến kháng 6. Miller MD, Margot N, Lu B, et al. NNRTI đã được xác định. Các thuốc bị Genotypic and phenotypic predictors of the kháng với tỷ lệ cao trong nhóm thất bại điều magnitude of response to tenofovir trị là FTC, 3TC (34,8%) (NRTI), EFV, NVP disoproxil fumarate treatment in (43,5%) (NNRTI). antiretroviral-experienced patients. J Infect Dis. Mar 1 2004. 189(5):837-846. TÀI LIỆU THAM KHẢO doi:10.1086/381784. 1. Bộ Y tế. Hướng dẫn điều trị và chăm sóc 7. Hawkins CA, Chaplin B, Idoko J, et al. HIV/AIDS. Quyết định số 5968/QĐ-BYT Clinical and genotypic findings in HIV- ngày 31 tháng 12 năm 2021. 2021. infected patients with the K65R mutation 2. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên failing first-line antiretroviral therapy in Bái. Báo cáo công tác kiểm soát bệnh tật Nigeria. J Acquir Immune Defic Syndr. Oct năm 2022 và phương hướng nhiệm vụ năm 1 2009. 52(2):228-234. 2023, 2022. doi:10.1097/QAI.0b013e3181b06125. 3. Dat VQ, Anh NTL, Van Nghia K, et al. 8. Martin EA, Lai MT, Ngo W, et al. Review The prevalence of pre‐treatment and of Doravirine Resistance Patterns Identified acquired HIV drug resistance in Vietnam: a in Participants During Clinical Development. nationally representative survey, 2017–2018. J Acquir Immune Defic Syndr. Dec 15 2020. Journal of the International AIDS Society. 85(5):635-642. 2022. 25(2):e25857. doi:10.1097/QAI.0000000000002496. 399
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá hình ảnh học đáp ứng điều trị HCC - Cao Thiên Tượng
54 p | 91 | 10
-
Đánh giá đáp ứng điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ bằng TKIs sau 3 tháng tại Bệnh viện Hữu nghị
8 p | 19 | 4
-
Đánh giá đáp ứng điều trị trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu tại Phòng khám Tâm thần kinh, bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 20 | 4
-
Đánh giá kết quả điều trị phác đồ Bevacizumab phối hợp TC trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tiến triển, tái phát, di căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
8 p | 16 | 3
-
Đánh giá đáp ứng điều trị bước đầu u lympho nguyên phát trung thất bằng phác đồ RDaEPOCH tại Bệnh viện Ung thư Quốc gia 2019-2022
6 p | 12 | 3
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư thực quản giai đoạn di căn bằng phác đồ mDCF
11 p | 31 | 2
-
Đánh giá đáp ứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân u tuyến yên được điều trị bằng Gamma Knife tại bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 37 | 2
-
Đáp ứng điều trị và một số tác dụng phụ của phác đồ Paclitaxel – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phế quản phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III - IV
5 p | 2 | 2
-
Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn III – IV (M0) bằng phác đồ Cisplatin – Taxane – 5 FU trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá đáp ứng điều trị lymphôm không hodgkin amiđan giai đoạn sớm với phác đồ có rituximab
17 p | 5 | 2
-
Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn III – IV (M0) bằng phác đồ Cisplatin – Taxane – 5 FU trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị
5 p | 4 | 1
-
Đánh giá đáp ứng điều trị và độc tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên tại Bệnh viện K
6 p | 4 | 1
-
Đánh giá đáp ứng điều trị Albumin cho bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue nặng tại khoa nhiễm Bệnh viện Nhi Đồng thành phố
7 p | 2 | 1
-
Vai trò của chẩn đoán hình ảnh thông thường và 18F-FDG PET/CT trong đánh giá đáp ứng điều trị ung thư
8 p | 18 | 1
-
Đánh giá đáp ứng điều trị ung thư biểu mô tế bào gan sau nút mạch hóa chất (TACE) theo mRECIST
6 p | 31 | 1
-
Đánh giá các chỉ số cận lâm sàng trong tiên lượng khả năng đáp ứng điều trị trên bệnh nhân nhi nhiễm HIV
8 p | 64 | 1
-
Kết quả đáp ứng điều trị ung thư biểu mô vảy hạ họng giai đoạn III – IV (M0) bằng phác đồ Cisplatin – Taxane – 5 FU trước phẫu thuật và/ hoặc xạ trị
6 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn