intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá đáp ứng điều trị và độc tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá đáp ứng điều trị và độc tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên. Đối tượng: 30 bệnh nhân chẩn đoán ung thư đại trực tràng tái phát, di căn có RAS tự nhiên được điều trị hóa chất kết hợp với cetuximab tại bệnh viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá đáp ứng điều trị và độc tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 báo cáo trước đây. Kết quả này là một bước platinum-etoposide versus platinum- tiến quan trọng trong điều trị kết hợp miễn etoposide in first-line treatment of extensive- dịch với hóa chất trong UTPTBN giai đoạn stage small-cell lung cancer (CASPIAN): a lan tràn, thêm lựa chọn điều trị cho bác sỹ và randomised, controlled, open-label, phase 3 bệnh nhân. trial. Lancet. 2019 Nov 23;394(10212):1929- 1939. doi: 10.1016/S0140-6736(19)32222-6. TÀI LIỆU GỐC Lời cảm ơn: Bài viết này được hỗ trợ từ Paz-Ares L, et al; Durvalumab plus AstraZeneca cho mục đích giáo dục y khoa ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA CETUXIMAB KẾT HỢP HÓA CHẤT TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG DI CĂN CÓ RAS TỰ NHIÊN TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Thị Thanh Tâm1, Nguyễn Tiến Quang1 TÓM TẮT 52 Từ khóa: Cetuximab, ung thư đại trực tràng Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và độc di căn, RAS tự nhiên. tính của cetuximab kết hợp hóa chất trong điều trị ung thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên. SUMMARY Đối tượng: 30 bệnh nhân chẩn đoán ung thư đại ASSESSING THE RESPONSE AND trực tràng tái phát, di căn có RAS tự nhiên được TOXICITY OF CETUXIMAB điều trị hóa chất kết hợp với cetuximab tại bệnh COMBINED CHEMOTHERAPY IN viện K từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2020. TREATMENT FOR RAS WILD-TYPE Phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến METASTATIC COLORECTAL cứu kết hợp hồi cứu. Kết quả: Bệnh nhân ung CANCER AT K HOSPITAL thư đại trực tràng di căn có RAS tự nhiên điều trị Objective: Assessing the response and bằng cetuximab kết hợp hóa chất có tỷ lệ đáp toxicity of cetuximab combined chemotherapy in ứng khách quan lên tới 86,7%. Độc tính hay gặp treatment for RAS wild-type metastatic nhất về da chiếm 93,3% và chủ yếu độ 1, viêm colorectal cancer. Subject: 30 patients diagnosed kẽ móng gặp ở 56,7% bệnh nhân. Kết luận: RAS wild-type metastatic colorectal cancer and Phác đồ sử dụng cetuximab kết hợp hóa chất treated by chemotherapy combined with trong điều trị ung thư đại trực tràng có RAS tự cetuximab in K hospital from January 2019 to nhiên là một phác đồ lựa chọn khả quan. December 2020. Methods: Clinical progressive descriptive study combined retrospective study. 1 Khoa Điều trị A, Bệnh viện K. Result: RAS wild-type metastatic colorectal Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Tâm cancer patients treated with cetuximab had Email: nthanhtam.yhn2409@gmail.com objective response rate at 86.7%. The most Ngày nhận bài: 11.11.2020 common toxicity was skin-related at 93.3%, Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 mostly at grade 1, paronychia seen at 56.7% of Ngày duyệt bài: 30.11.2020 321
  2. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ patients. Conclusion: Cetuximab-containing trực tràng tái phát di căn có RAS tự nhiên tại regimen in combination with chemotherapy in bệnh viện K” nhằm làm rõ vấn đề này. treatment for RAS wild-type metastatic colorectal cancer is the optimal option. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Keywords: Cetuximab, metastatic colorectal 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian: cancer, RAS wild-type. 30 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát di căn có RAS WT tại Bệnh viện K từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ 01/2019 đến 12/2020 với: Ung thư đại tràng là một trong các bệnh lý - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân chẩn ác tính hay gặp nhất ở các nước phát triển và đoán ung thư đại trực tràng tái phát di căn có có xu hướng gia tăng ở các nước đang phát RAS tự nhiên (KRAS, NRAS, BRAS tự triển trong đó có Việt Nam [1]. Trong những nhiên) được điều trị hóa chất kết hợp với bệnh nhân mới chẩn đoán thì có 25% trường cetuximab tại Bệnh viện K. hợp là ung thư đại trực tràng tái phát di căn - Tiêu chuẩn loại trừ: Các bệnh nhân từ sau điều trị,80% là tổn thương lan tràn nhiều chối tham gia nghiên cứu. vị trí hoặc u xâm lấn không thể phẫu thuật 2.2. Phương pháp nghiên cứu: được thì điều trị chính là hóa chất [2]. Gần - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả lâm sàng tiến cứu kết hợp hồi cứu. đây sự ra đời của các thuốc điều trị đích giúp - Công cụ nghiên cứu: Bộ câu hỏi nghiên mở ra trang mới cho điều trị ung thư đại trực cứu gồm 3 phần chính là: (1) Thông tin tràng di căn. chung, (2) Các chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm Thuốc Cetuximab là thuốc ức chế sự tăng sàng, (3) Các chỉ tiêu về độc tính của sinh tế bào u có biểu lộ EGFR ở người và cetuximab. Độc tính theo bảng phân loại - gây ra sự chết tế bào theo lập trình, thuốc Phân độ tác dụng phụ không mong muốn dựa này cũng ức chế sản xuất các yếu tố sinh theo tiêu chuẩn của CTCAE (Common mạch ức chế sự di cư của cá tế bào nội mô và Terminology Criteria for Adverse Events) làm giảm sự thành lập các mạch máu mới và phiên bản 5.0 năm 2017. di căn. Thuốc đươc FDA phê duyệt điều trị - Các bước thu thập số liệu: Bệnh nhân từ năm 2012 kết hợp với hóa chất điều trị ung thư điều trị hóa chất sẽ được giải thích ung thư đại trực tràng di căn [3] [4]. và mời tham gia nghiên cứu. Tiến hành điều Tại bệnh viện K thuốc đã đưa vào sử dụng trị bệnh nhân hóa trị phác đồ mFOLFOX6 và bước đầu đem lại hiệu quả khả quan cho hoặc FOLFIRI hoặc Irinotecan đơn trị kết bệnh nhân, tuy nhiên các tác dụng phụ gặp hợp với cetuximab, sau đó theo dõi các tai biến/biến chứng/độc tính sớm và muộn, mức phải như nổi ban da, viêm kẽ móng hay phản độ và thời gian các độc tính. ứng tiêm truyền…đơn lẻ chưa có thống kê cụ 2.3. Xử lý số liệu: Các số liệu được kiểm thể đáp ứng điều trị và chưa có khuyến cáo tra, làm sạch, phân tích bằng các thuật toán cụ thể khi xảy ra tác dụng nêu trên. Vì vậy thống kê, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 với chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 đầy đủ về nghiên cứu trước khi tham gia. Tất trị. Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội cả thông tin nghiên cứu sẽ được giữ bí mật đồng thông qua đề cương đề tài cấp cơ sở và không làm ảnh hưởng đến quá trình điều của Bệnh viện K năm 2020. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung n % Nam 18 60,0 Giới Nữ 12 40,0 Tuổi Trung bình ± SD 56 ± 12,7 0 28 93,3% PS 1 2 6,67% Nghiên cứu cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu là nam giới (chiếm 60%), thể trạng tốt (chiếm 93,3%), chỉ có 2 bệnh nhân trong điều trị bước 2 có chỉ số toàn trạng là 1 (chiếm 6,7%). 3.2 Đặc điểm bệnh ung thư của đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Đặc điểm bệnh ung thư của đối tượng nghiên cứu Giai đoạn bệnh n % III 5 16,7 IV 25 83,3 Vị trí u Đại tràng phải 5 16,7 Đại tràng trái 25 83,3 Thể giải phẫu bệnh Ung thư biểu mô tuyến 27 90 Ung thư biểu mô tuyến nhày 3 10 Số vị trí di căn ≤ 2 vị trí 25 83,3 > 2 vị trí 5 16,7 Các vị trí di căn Gan 22 73,3 Phổi 13 43,3 Phúc mạc 6 20,0 Hạch ổ bụng 4 13,3 Khác 9 30,0 Hóa chất kết hợp với cetuximab mFOLFOX 6 12 40,0 FOLFIRI 16 53,3 Irinotecan 2 6,7 323
  4. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Trong nghiên cứu có đến 25 bệnh nhân thư biểu mô tuyến (90%). Số vị trí di căn hầu chẩn đoán giai đoạn 4 từ đầu (chiếm 83,3%), hết là không quá 2 vị trí, phổ biến nhất là gan trong số 30 bệnh nhân thì có đến 25 bệnh (73,3%) và phổi (43,3%). Phác đồ hóa chất nhân có u nguyên phát từ đại tràng trái bao thường dùng nhất kết hợp cetuximab là gồm đại tràng trái, đại tràng sigma và trực FOLFIRI (chiếm 53,3%). tràng. Thể giải phẫu bệnh chiếm đa số là ung 3.3 Đáp ứng điều trị Bảng 3. Bảng đáp ứng điều trị Đáp ứng điều trị n % Đáp ứng hoàn toàn 1 3,3 Đáp ứng một phần 20 66,7 Bệnh giữ nguyên 5 16,7 Bệnh tiến triển 4 13,3 Đáp ứng khách quan 26 86,7 Có 3,3% bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần chiếm 66,7%, giữ nguyên chiếm 16,7% và tiến triển là 13,3%. Đáp ứng khách quan đạt được là 86,7%. 3.4. Đặc điểm độc tính của cetuximab Bảng 4. Đặc điểm độc tính của cetuximab Thời gian xuất hiện độc Độc tính của cetuximab n % tính (tuần) Không có 2 6,7 Độ 1 19 63,3 Nổi ban da Độ 2 8 26,7 2,6 ± 1,34 Độ 3 1 3,3 Độ 4 0 0 Không có 6 20,0 Độ 1 20 66,7 Khô da 2,7 ± 1,37 Độ 2 4 13,3 Độ 3 trở lên 0 0 Không có 13 43,3 Độ 1 13 43,3 Thay đổi về móng 4,1 ± 3,63 Độ 2 4 13,4 Độ 3 trở lên 0 0 Không có 29 96,7 Phản ứng tiêm truyền Độ 1 1 3,3 0 Độ 2 trở lên 0 0 324
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Nghiên cứu nhận thấy tác dụng phụ phổ gặp ở 4 bệnh nhân (chiếm 13,3%), không có biến của cetuximab là trên da gồm khô da và bệnh nhân nào độ 4, thời gian xuất hiện ban trứng cá trên da, chủ yếu là tác dụng phụ muộn hơn (khoảng 4 tuần) và trong quá trình độ 1 và 2, thời gian xuất hiện tác dụng phụ điều trị chỉ có 1 bệnh nhân có phản ứng tiêm trung bình 2 tuần. Thay đổi về móng độ 3 truyền độ 1. 3.5. Một số độc tính trên huyết học,gan thận và các độc tính khác Bảng 5. Một số độc tính huyết học gan thận và đôc tính khác Độc tính Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Tổng n 19 6 3 1 1 30 Giảm bạch cầu % 63,3 20,0 10,0 3,3 3,3 100 n 17 7 2 4 0 30 Giảm bạch cầu hạt % 56,7 23,3 6,7 13,3 0 100 n 23 5 1 1 0 30 Giảm Hemoglobin % 76,7 16,7 3,3 3,3 0 100 n 23 6 1 0 0 30 Giảm tiểu cầu % 66,7 20 3,3 0 0 100 n 20 8 1 1 0 30 Tăng GOT % 66,7 26,7 3,3 3,3 0 100 n 19 8 2 1 0 30 Tăng GPT % 63,3 26,7 6,7 3,3 0 100 n 28 2 0 0 0 30 Tăng creatinin % 93,3 6,7 0 0 0 100 Tỉ lệ bệnh nhân hạ bạch cầu là 36,7%, trong đó 2 bệnh nhân ở độ 3,4. Tỉ lệ hạ hemoglobin là 7 bệnh nhân trong đó có 1 bệnh nhân độ 3 chiếm 3,3%, hạ tiểu cầu không có độ 3,4. Tỉ lệ tăng men gan ít chủ yếu độ 1,2 và tăng creatinin có 2 bệnh nhân ở độ 1. IV. BÀN LUẬN đồng với nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga là 4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối 68,8%[5]. tượng nghiên cứu 4.4. Đặc điểm bệnh ung thư của đối Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi tượng nghiên cứu trung bình của bệnh nhân là 56, tương đồng Về giai đoạn bệnh. Kết quả nghiên cứu với nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga, trẻ hơn cho thấy có 83,3% bệnh nhân chẩn đoán ở so với nghiên cứu của Heinneman V (nghiên giai đoạn 4 và 16,7% ở giai đoạn 3 từ đầu và cứu FIRE-3) là 64-65 tuổi; chủ yếu là nam hiện tại có tái phát di căn. Nghiên cứu của giới[5] [6]. Đa số các bệnh nhân thể trạng chúng tôi lựa chọn ung thư đai trực tràng di còn tốt (PS 0) chiếm 93,3%, phù hợp với căn có RAS tự nhiên trong đó có 83,3% bệnh nhóm bệnh nhân chưa từng điều trị, tương nhân là ung thư đại tràng trái bao gồm đại 325
  6. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ tràng trái, đại tràng sigma và trực tràng, còn báo và hướng dẫn dự phòng tác dụng phụ đại tràngphải chiến 16,7%, ung thư biểu mô của cetuximab trước khi điều trị, vì vậy tuyến chiếm đa số 90%, và 10% là ung thư không có bệnh nhân nào phải hoãn hay dừng tuyến nhày, so với kết quả của Đỗ Huyền điều trị. Thời gian xuất hiện các tác dụng phụ Nga ung thư biểu mô tuyến chỉ là 43,8%[5]. khoảng 2 đến 4 tuần. Nghiên cứu của Eric Về vị trí di căn và hóa chất kết hợp Van Cutsem thì độc tính cetuximab trên da là cetuximab. Bệnh nhân di căn 2 vị trí chiếm 16,2% và 2,5% liên quan phản ứng tiêm đa số và trong đó di căn gan chiếm 73,3% so truyền[7]. với nghiên cứu của Đỗ Huyền Nga là 40%[5], nghiên cứu của Eric Van Cutsem V. KẾT LUẬN (nghiên cứu Crystal) tỷ lệ di căn gan là Nghiên cứu bệnh nhân tại Bệnh viện K từ 22,4%[7]. Hóa chất kết hợp chính với tháng 1/2019 đến 12/2020 chúng tôi có kết cetuximab trong nghiên cứu của chúng tôi là luận như sau: Bệnh nhân ung thư đại trực phác đồ FOLFIRI (53,3%), sau đó là tràng di căn có RAS tự nhiên điều trị bằng mFOLFOX 6 (40%), irinotecan đơn thuần sử cetuximab có tỷ lệ đáp ứng khách quan lên dụng cho 2 bệnh nhân có thể trạng kém và tới 86,7%. Độc tính hay gặp nhất là nổi ban dùng bước điều trị sau. da, khô da và viêm kẽ móng ở mức độ nhẹ 4.5. Đáp ứng của phác đồ điều trị có thể điều trị được. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng cetuximab trên nhóm bệnh nhân ung thư đại TÀI LIỆU THAM KHẢO trực tràng di căn có RAS tự nhiên và chưa có 1. Nguyễn Văn Hiếu (2015), Ung thư học, Nhà xuất bản y học, Hà nội. nghiên cứu nào tương tự vì vậy kết quả rất 2. Phạm Thị Tuyết Nhung, Nguyễn Xuân đáng khích lệ là đáp ứng khách quan đạt Kiên, Nguyễn Thị Minh Phương (2012), được 86,7% trên tất cả các nhóm dù điều trị Theo dõi tác dụng phụ của phác đồ FOLFOF phác đồ hóa trị khác nhau và giai đoạn muộn 4 trong điều trị bổ trợ ung thư đại trực tràng, di căn nhiều vị trí. Nghiên cứu của Eric Van Tạp chí ung thư học Việt nam, hội thảo quốc Cutsem (nghiên cứu Crystal) đáp ứng khách gia phòng chống ung thư lần thứ XVI. quan là 84,3% ở nhóm phối hợp FOLFIRI 3. Algars A., Lintunen M., and O., Carpen với cetuximab[7]. (2011), “EGFR gene copynumber assessment 4.6. Đặc điểm độc tính của cetuximab from area with highest EGFR expression Tác dụng phụ phổ biến của cetuximab predicts reasonse to anti- GFR therapy in trong nghiên cứu của chúng tôi là khô da và colorectal cancer”, Br J cancer , 105. P255. nổi ban da chiếm đến 93,3% gặp từ độ 1 đến 4. Fausto Petrellia, Raffaele Arditob (2018). độ 3, không có bệnh nhân nào độ 4; về thay Different Toxicity of Cetuximab and đổi móng viêm kẽ móng gặp ở 56,7%, không Panitumumab in Metastatic ColorectalCancer có bệnh nhân gặp ở độ 3,4; về phản ứng tiêm Treatment A Systematic Review and Meta- Analysis” Oncology 1-9. truyền chỉ gặp 1 bệnh nhân phản ứng độ 1. 5. Đỗ Huyền Nga (2018). Đánh giá kết quả hóa Các phản ứng của bệnh nhân đều được thông trị phác đồ FOLFOX4 kết hợp bevacizumab 326
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2