YOMEDIA
ADSENSE
Tổng quan LAO NGOÀI PHỔI
127
lượt xem 25
download
lượt xem 25
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bị bệnh lao ở bất kỳ vị trí nào ngoài nhu mô phổi (lung parenchyma) Do định nghĩa như thế nên từ trước năm 2009 lao kê được xếp vào nhóm lao ngoài phổi . Từ năm 2009 WHO xếp lao kê vào nhóm lao phổi*.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan LAO NGOÀI PHỔI
- Tổng quan LAO NGOÀI PHỔI ThS BS Lê Văn Đức Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Đà Nẵng 03/2011
- Lao ngoài phổi? ■ Bị bệnh lao ở bất kỳ vị trí nào ngoài nhu mô phổi (lung parenchyma) ■ Do định nghĩa như thế nên từ trước năm 2009 lao kê được xếp vào nhóm lao ngoài phổi . Từ năm 2009 WHO xếp lao kê vào nhóm lao phổi*. ■ Lao ngoài phổi có thể kèm theo lao phổi hoặc không ■ Lao ngoài phổi có thể ở trong khoang ngực hoặc ngoài khoang ngực. * Treatment of tuberculosis Guideline. WHO 2009
- Tình hình Dịch tễ Dịch tễ Lao ngoài phổi ở Hoa kỳ 1993– Dịch tễ Lao ngoài phổi ở Đà Nẵng 1999– 2006* 2010** Loại bệnh Số BN Tỷ lệ Loại bệnh Số BN Tỷ lệ Lao mọi thể Lao mọi thể 253299 15966 Lao phổi Lao phổi 206066 81.3% 12977 81.0% Lao ngoài phổi Lao ngoài phổi 47293 18.7% 2989 19.0% Lao hạch Lao hạch 19107 40.4% 1264 42.3% TDMP 9344 19.8% TDMP 1144 38.3% Lao ngoài phổi khác Lao ngoài phổi khác 5568 11.8% 100 3.3% Lao xương khớp Lao xương khớp 5337 11.3% 96 3.2% Lao tiết niệu sinhdục Lao tiết niệu sinh dục 3080 6.5% 46 1.5% Lao màng não 2561 5.4% Lao màng não 49 1.6% Lao màng bụng 2296 4.9% Lao màng ngoài tim 48 1.6% Lao đa màng 79 2.6% Lao cột sống 47 1.6% Lao sơ nhiễm trẻ em 55 1.8% * Epidemiology of Extrapulmonary Tuberculosis in the United States, 1993–2006 . Heather M. Peto et al. ** Epidemiological Trend of Extrapulmonary Tuberculosis in Danang city , Vietnam , 1999-2010. Le Van Duc et al.
- Chẩn đoán Chẩn đoán lao ngoài phổi phụ thuộc vào: ■ Xem xét khả năng mắc lao ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ ■ Phát hiện các triệu chứng tại các cơ quan bị bệnh ■ Lấy và gửi các bệnh phẩm đến PXN để xét nghiệm: các xêt nghiệm dùng để chẩn đoán lao ngoài phổi gồm: -Phản ứng Mantoux, -X quang, -CT. MRI, -Siêu âm, -Xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp tìm trực khuẩn lao, -Nuôi cấy băng phương pháp truyền thống hoặc nuôi cấy nhanh trên môi trường lỏng bằng hệ thống MGIT BACTEC. Nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lao ngoài phổi. -PCR TB -Giải phẫu bệnh(Mô bệnh học)
- Hệ thống máy MGIT BACTEC 960 để nuôi cấy th nhanh trực khuẩn lao BD BACTEC MGIT 960 Mycobacterial Detection System
- Một số lưu ý khi làm và đọc kết quả xét nghiệm Trong các mô bị bệnh, số lượng trực khuẩn lao là nhỏ, ngoại trừ khi có s chất bã đậu hoặc đã tạo hang. Sinh thiết mô cho kết quả nuôi cấy dương tính thường cao hơn là dịch s chọc hút. Số lượng trực khuẩn lao là thấp trong bất kỳ chất dịch lấy từ cơ quan nào s của cơ thể người bệnh. Và số lượng vi khuẩn này sẽ giảm đi do pha loãng để làm xét nghiệm. Nước tiểu được tập trung nhiều nhất vào buổi sáng, vì vậy, các mẫu bệnh s phẩm từ nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng có khả năng có nhiều trực khuẩn lao nhất.
- Một số lưu ý khi làm và đọc kết quả xét nghiệm(tt) Các tổn thương u hạt(granulomatous lesion) là không đặc hiệu, và các s chẩn đoán phân biệt có thể bao gồm nhiễm trùng mycobacteria không điển hình, nhiễm nấm, sarcoidosis và phản ứng đối với vật lạ. Khi có tế bào khổng lồ Langhans gợi ý nhiều đến u hạt lao, nhưng sự s hiện diện của trực khuẩn kháng cồn kháng acid có thể đại diện hoặc là trực khuẩn lao điển hình hoặc một bệnh nhiễm trùng mycobacteria không điển hình. Do đó, nuôi cấy là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. PCR sẽ định danh được trực khuẩn lao nên xác định được trực khuẩn lao s điển hình hay không điển hình.
- Một số lưu ý khi làm và đọc kết quả xét nghiệm(tt) Dịch não tủy hiếm khi xét nghiệm trực tiếp dương tính, và chỉ có 50% số s mẫu bệnh phẩm nuôi cấy dương tính. Ở đất nước hoặc địa phương có tình hình bệnh lao cao, hoặc bệnh nhân ở s trong nhóm có nguy cơ cao, nếu XN bệnh phẩm có BC tăng cao, tế bào lymphô chiếm ưu thế, glucô giảm, protein tăng và bệnh khởi phát với các triệu chứng thần kinh bán cấp. Đó là dấu hiệu báo động cho BS nên nghĩ đến bệnh có khả năng là lao màng não. Trong các trường hợp đó, điều trị lao nên được chỉ định ngay dựa trên các s triệu chứng lâm sàng nghi ngờ và thông tin về dịch tễ mà không nên đợi kết quả nuôi cấy*. *Clinical basics of Tuberculosis. Anne Fanning . Communicable Disease Prevention and Control, World Health Organization, Geneva, Switzerland, 1999
- Các hội chứng chính trong lao ngoài phổi Các Lao “khoang thanh mạc” (khoang hoặc ổ giải phẫu): s lao màng phổi, lao màng ngoài tim, lao màng não, lao màng bụng, lao khớp. Lao các tạng đặc: thận (tiết niệu sinh dục), viêm s xương tủy xương do lao, lao tuyến thượng thận (Addison’s disease), lao gan, lao lách…. Lao hệ thống bạch huyết. s Lao hệ thần kinh s
- Các vị trí lao ngoài phổi thường gặp Các 1. Hạch bạch huyết 2. Màng phổi 3. Hệ tiết niệu sinh dục 4. Xương khớp 5. Màng não 6. Màng bụng 7. Màng tim
- Lao màng phổi Lao Các tổn thương lao gần khoang màng phổi vỡ vào khoang s màng phổi. Thường gặp ở người trẻ, 3 đến 7 tháng sau khi nhiễm s lao Khởi phát đột ngột hoặc âm ỉ. Sau khi mắc các bệnh: Viêm s phổi, nhồi máu phổi, các khối u, các bệnh khác Tràn dịch có thể nhiều hoặc ít s
- Lao màng tim Lao Do vỡ 1 hạch lao ở trung thất vào khoang màng tim. s Tỷ lệ chết lên đến 80%-90% nếu không được điều trị. s Ngay cả khi được điều trị thích hợp vẫn rất nghiêm trọng. Chẩn đoán khó khăn sẽ gây ra việc bóc màng tim toàn bộ s sớm. Viêm màng tim co thắt s Có thể gây giãn cơ tim --> teo cơ tim xơ hóa s
- Lao màng bụng Lao Khởi phát thường âm ỉ. Tỷ lệ chết từ 45% - 55% nếu s không điều trị nhưng thấp 0%-4% nếu được điều trị. Hai loại trái ngược nhau: loại như chất dẻo hoặc s băng dính(“bụng nhão”) và loại dịch tiết hay viêm màng bụng thanh tơ với ascites. Các biểu hiện: suy nhược, sốt không rõ nguyên nhân; s đau bụng mãn tính; ascites không rõ nguyên nhân.
- Viêm khớp do lao Viêm Ổ lao ở xương vỡ vào ổ khớp; do chấn thương trước s đó. Người lớn: cột sống 50%, khớp háng 15% s Trẻ em: Khớp gối 15% s Đau khớp âm ỉ và sưng, thường liên quan đến các s khớp phải mang nặng. Abces cơ đái chậu và vùng quanh cột sống có thể lan rộng ra các mô lân cận. Liệt thứ phát sau khi bị chèn ép tủy sống.
- Lao hệ thần kinh trung ương Lao Lao hệ thần kinh trung ương gồm lao màng s não(phổ biến nhất), các u lao trong nội sọ, và lao màng nhện tủy sống. Lao màng não do tình trạng viêm nặng sau khi vỡ s củ lao ở khoang não tủy vào khoang dưới nhện. Viêm màng nhện tiếp theo sẽ tấn công cả các dây s thần kinh nội sọ và thẩm thấu vào các mạch máu dẫn đến liệt và phù não cũng như não úng thủy. Viêm các mạch máu nội sọ có thể gây ra tổn s thương thần kinh khu trú . Phù não có thể làm tổn thương ý thức , đột quỵ, s và tăng áp nội sọ ngược lại u lao có thể biểu hiện như một khối choán chỗ ở nội so. Ở giai đoạn đầu của bệnh , nhức đầu, sốt, hoặc s rối loạn tâm thần và hành vi xuất hiện và kéo dài khoảng 2-3 tuần, các dấu não màng não, nôn mửa, lú lẫn, và dấu tổn thương thần kinh khu trú. Nếu không điều trị tình trạng tâm thần sẽ xấu đi thành ngơ ngẩn, hoặc hôn mê. Hình ảnh MRI của não gợi ý một Các biểu hiện không điển hình gồm các triệu s tổn thương hình chiếc nhẫn trong chứng nhanh chóng giống như một viêm màng não nội sọ ở bán cầu não trái kèm theo mủ,, nhận thức giảm giống như tình trạng mất trí một vùng phù nề nhỏ. nhớ, và hội chứng não màng não rõ rệt. Múa giật có thể xẩy ra ở tất cả các giai đoạn của bệnh.
- Lao hệ thần kinh trung ương Lao Dịch não tủy điển hình có thể là: s – Tế bào lymphô tăng vừa(100 to 500 tế bào /µL [0.10 to 0.50 X 109 per L]); lúc đầu có thể thấy tình trạng tăng BC đa nhân trung tính. – Proteine trong dịch não tủy từ 100 đến 500 mg /dL (1,000 đến 5,000 mg / L) và có thể tăng cao hơn (2 đến 6 g / dL [20 đến 60 g /o L]), có các mảng màu vàng trên da do vùng dưới nhện bị nghẽn. – Gluco trong DNT thường ít hơn 45 mg /dL (2.50 mmol /L). – Xét nghiệm DNT soi trực tiếp tìm trực khuẩn lao chỉ dương tính trong 10 % số BN; – Nuôi cấy DNT tìm trực khuẩn lao có thể dương tính trong 45-90 % trường hợp nhưng cần 4-6 tuần . – PCR DNT tìm trực khuẩn lao có độ nhậy khoảng 56 % và độ đặc hiệu 98% . – Tăng adenosine deaminase trong DNT hỗ trợ chẩn đoán khi dấu hiệu lâm sàng phù hợp. Theo kinh nghiệm điều trị thuốc kháng lao nên thực hiện ngay khi lâm sàng, XN, hoặc CĐHA s gợi ý. Điều trị thuốc kháng lao từ 9 đến 12 tháng hoặc hơn. s Điều trị corticosteroid như dexamethasone (Decadron) trong 6 đến 8 tuần đầu ở các BN s LMN để hạn chế tỷ lệ tử vong và di chứng thần kinh. Tỷ lệ chết cao nhất ở các BN dưới 5 tuổi, và trên 50 tuổi, và những người bị bệnh hơn 2 s tháng.
- Lao tiết niệu sinh dục Lao Củ lao ở cầu thận vỡ vào hệ thống đài thận s Có thể tiến triển ảnh hưởng đến toàn bộ thận s (“autonephrectomy”) và /hoặc có thể lan ra toàn bộ hệ tiết niệu sinh dục (viêm tuyến tiền tiền liệt, mào tinh hoàn, vòi trứng) Khởi phát âm ỉ. s
- Lao ruột Lao Tổn thương ở ruột có thể là loét(chủ yếu), hoặc phì đại, hoặc vừa loét vừa phì đại . s Triệu chứng: s – Đau bụng – Tiêu chảy – Sút cân – Sốt – Vàng da – Chảy máu trực tràng và – Đau bụng khi chạm vào hoặc khi khám. Có 1 khối ở phần tư dưới phải khi sờ ở 25-50% số BN. s Vị trí phổ biến nhất của tổn thương lao ở dạ dày ruột là vùng hồi tràng. s Tổn thương ở trực tràng thường biểu hiện như các vết nứt ở hậu môn , dò, hoặc abscess s quanh trực tràng . Chụp X quang có cản quang của Barryt và soi đại tràng có thể thấy loét, hẹp hoặc thắt hoặc s biến dạng của manh tràng, van hồi manh tràng bị trơ không hoạt động được, hoặc dò. Chụp CT bụng có thể xác định các bệnh lý trong lòng ruột và bệnh lý hạch bạch huy ết s Các biến chứng gồm: s – Tắc ruột, – Thủng ruột, và – Hình thành các lỗ dò..
- Lao ruột Lao Chẩn đoán xác định được căn cứ trên s kết quả mô học và nuôi cấy của bệnh phẩm khi biopsy qua soi đại tràng hoặc mở bụng. Chẩn đoán phân biệt lao ruột với bệnh s Crohn, bệnh do amibe, các khối u, Dịch hạch, và actinomycosis. Điều trị kháng lao đặc hiệu. s Kết hợp phẫu thuật khi có biến s chứng.
- Chẩn đoán hình ảnh trong lao ngoài phổi
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn