Tổng quan nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới và so sánh với Việt Nam
lượt xem 1
download
Bài viết Tổng quan nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới và so sánh với Việt Nam trình bày các nội dung: Nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới; Một số kinh nghiệm về dạy học kết hợp trên thế giới; Nghiên cứu về dạy học kết hợp tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới và so sánh với Việt Nam
- Equipment with new general education program, Volume 1, Issue 302 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 Tổng quan nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới và so sánh với Việt Nam Nguyễn Thị Duyên* *Viện Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Bách khoa Hà Nội Received: 12/10/2023; Accepted: 15/10/2023; Published: 20/11/2023 Abstract: In the world in general and in Vietnam in particular, blended learning is becoming a trend in schools because this model promotes the advantages of online teaching and direct classroom teaching. traditional learning. This paper aims to synthesize research on combined teaching in the world, experience on combined teaching in the world and compare it with Vietnam. Keywords: Blended learning 1. Đặt vấn đề và tốc độ học tập của học sinh) và một phần là trải Dạy học kết hợp đang là xu thế trến thế giới và tại nghiệm học tập theo lớp học trực tiếp” [3]. Việt Nam trong mọi cấp học, trình độ đào tạo vì những Thome (2003) cho rằng: “Dạy học kết hợp là sự lợi ích mang lại như: Cá nhân hoá việc học của người tích hợp các tiến bộ của công nghệ vào dạy học trực học, người học có điều kiện lựa chọn tài liệu học tập, tuyến kết hợp với sự tham gia tương tác của dạy học giúp rèn luyện những kĩ năng học tập cơ bản cho truyền thống” người học, tăng sự chủ động và trách nhiệm của người Garrison, D. R., & Kanuka, H. (2004). định nghĩa: học trong quá trình học tập… Trên thế giới và tại Việt Dạy học kết hợp là sự tích hợp chu đáo của việc học Nam đã và đang có nhiều nghiên cứu về vấn đề này. tập trực tiếp trong lớp trải nghiệm với trải nghiệm trực Bài viết này sẽ tổng quan những nghiên cứu đó. tuyến. 2. Nội dung nghiên cứu Heather Staker - Michael B. Horn (2012) thì cho 2.1. Nghiên cứu về dạy học kết hợp trên thế giới rằng: “Dạy học kết hợp là một chương trình giáo dục Oliver, M., & Trigwell, K. (2005) đã định nghĩa chính quy trong đó học sinh học ít nhất một phần về dạy học kết hợp như sau: 1/ “Sự kết hợp giữa các thông qua việc cung cấp nội dung trực tuyếnvà hướng phương tiện truyền thông và các công cụ được sử dụng dẫn với một số yếu tố giúp học sinh kiểm soát thời trong môi trường học tập điện tử”; 2/ “Sự kết hợp của gian, địa điểm, lộ trình hoặc tốc độ và ít nhất một phần nhiều phương pháp sư phạm, bất kể công nghệ học tập ở mức độ địa điểm thực tế xa nhà được giám sát”. được sử dụng”; 3/ “Sự kết hợp tích hợp giữa học tập Theo Heather Staker - Michael B. Horn (2012) truyền thống với các phương pháp tiếp cận trực tuyến đã đưa ra các mô hình dạy học kết hợp ở sơ đồ dưới dựa trên web”. đây. Bliuc, A.-M., Goodyear, P., & Ellis, R. A. (2007) Hình 1: Sơ đồ dạy học kết hợp quan niệm rằng: Học tập tổng hợp mô tả việc học các hoạt động liên quan đến sự kết hợp có hệ thống của các tương tác cùng hiện diện (mặt đối mặt) và công nghệ tương tác qua trung gian giữa học sinh, giáo viên và tài nguyên học tập Heather Staker và Michael B. Horn (2012) quan niệm: “Dạy học kết hợp là một hình thức giáo dục chính quy, trong đó người học nhận được một phần sự phân phối nội dung và hướng dẫn trực tuyến (dưới sự kiểm soát về thời gian, địa điểm, con đường 46 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Equipment with new general education program, Volume 1, Issue 302 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 Theo các tác giả thì việc dạy học kết hợp được trường đã căn cứ vào đặc điểm tâm lý của đối tượng phân chia thành 4 mô hình: Mô hình luân chuyển để sắp xếp thời gian, thời lượng học tập cho phù hợp. (Rotation model), Mô hình linh hoạt (Flex model), Các trường tại Anh dã sử dụng một số công cụ và Mô hình tự chọn (Self-Blend model) và Mô hình lớp các nền tảng kĩ thuật số trực tuyển như Manga High, học ảo (Ẻniched-Virtual model). MATHS.com, SPAG.com, nền tảng LGFL… Mô hình luân chuyển (Rotation model): Khi học Tuy nhiên, cũng có những đối tượng người học theo mô hình này thì người học sẽ được luân chuyển vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà gặp những khó giữa học trực tuyến và học trực tiếp theo kế hoạch khăn trong tiếp cận dạy học trực tuyến nên các nhà do giáo viên đưa ra. Mô hình này được chia làm 4 trường cũng có những biện pháp hỗ trợ khác như mô hình con, gồm có: Luân chuyển trạm (Station in tài liệu, tranh ảnh, bài giảng…và gửi tới tận nhà Rotation model), Luân chuyển phòng thực hành người học. (Lab Rotation model), Lớp học đảo ngược (Flipped Tại Singapore: Dạy học kết hợp được triển khai classroom model), Luân chuyển cá nhân (Individual ở trường tiểu học công lập phía Tây của Singgapore Rotation model). từ năm 2008. Sau đó, dạy học kết hợp được triển Mô hình linh hoạt (Flex model): Khi học theo mô khai ở một số cấp học tại trường trình học, cao đẳng hình này thì giáo viên sẽ hỗ trợ cho người học khi và học viện từ năm 2021 và triển khai đại trà ở các cần thiết thông qua các hoạt động như dự án nhóm, cấp vào kì 4 năm 2022. Các trường trung học cũng hướng dẫn nhóm nhỏ. Sự tương tác này diễn ra trong sẽ được hỗ trơ thiết bị học tập như máy tính xách tay quá trình học trực tiếp trên lớp. Người học cũng có hoặc máy tính bảng. sự chủ động trong quá trình học theo một lịch trình Tại Brazil: Từ năm 2016, một trường tư thuọc riêng. ở phía đông São Paulo đã bắt đầu dạy thí điểm theo Mô hình tự chọn (Self-Blend model): Khi học mô hình dạy học kết hợp. Ở mô hình này, người học theo mô hình này, người học được tự chọn thực hiện tự chủ hơn và cách học của người học cũng đa dạng một số khoá học trực tuyến theo nhu cầu cá nhân để hơn. bổ sung cho khoá học trực tiếp trên lớp học truyền Một trường tư thục khác khi áp dụng mô hình thống. dạy học kết hợp thì học sinh cũng đạt được sự tiến Mô hình lớp học ảo (Ẻniched-Virtual model): Khi bộ vượt bậc bởi vì khi triển khai họ có niềm tin rằng học theo mô hình này, học sinh sẽ được tham giá một học sinh có tốc độ và khả năng học tập khác khau. lớp học trực tiếp truyền thống và lớp học trực tuyến Và từ đó, một số mô hình học tập khác khau được áp cùng với những bạn học khác trong trường. Đầu tiên, dụng tại Colégio Dante Alighieri gồm: Lớp học đảo người học sẽ được tham gia các chương trình học ngược và luân chuyrn phòng thí nghiệm, luân chuyển tập ảo ở lớp học trực tuyến. Sau đó, là những trải cá nhân. nghiệm ở lớp học truyền thống và người học không 2.3. Nghiên cứu về dạy học kết hợp tại Việt Nam phải tham gia lớp học truyền thống hàng ngày. Nguyễn Hoàng Trang và các tác giả (2020) cho Với các mô hình này, tuỳ vào điều kiện từng rẳng “Dạy học kết hợp là sự kết hợp giữa dạy học trường mà giáo viên lựa chọn áp dụng cho phù hợp. điện tử (E-learning) và dạy học giáp mặt (F2F) nhằm Vander Ark, Tom (2012) đã chỉ ra rằng việc dạy phát huy tối đa ưu điểm của các hình thức học tập học kết hợp có thể cải thiện điều kiện làm việc, dạy này” và học. Tác giả đã đề xuất 5 cách dạy học kết hợp có Phạm Thị Bích Đào và các tác giả (2022) cho rằng thể cải thiện việc giảng dạy bao gồm: Nghiên cứu và dạy học kết hợp được định nghĩa là học tập tương tác đánh giá ban đầu về người học; Phân tích, theo dõi sự theo thời gian thực được thực hiện trực tuyến hoặc tiến bộ của người học; Tiếp cận với nhiều người học; trực tiếp, kết hợp với các bài tập về nhà hoặc dự án Lập kế hoạch linh động, phù hợp với người học; Tập để học sinh thực hiện thông qua website hoặc qua trung vào các kĩ năng bậc cao. nền tảng quản lý. 2.2. Một số kinh nghiệm về dạy học kết hợp trên Dạy học kết hợp giúp người học có thể tự chủ thế giới động về không gian học, thời gian học, nội dung Tại Anh: Khi dịch covid 19 diễn ra, thì mô hình học dựa trên năng lực học của mỗi người điều này dạy học kết hợp đã được triển khai trong các nhà đáp ứng được mong muốn có được tính chủ động, trường ở các cấp học, bậc học khác nhau nhằm cung linh hoạt trong lịch học. Ngoài ra, mô hình Blended cấp các hoạt động học tập, cơ hội học tập từ xa cho Learning còn tạo ra môi trường tương tác cho người người học. Khi triển khai dạy học kết hợp các nhà học, giúp người học tích cực và chủ động hơn trong 47 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
- Equipment with new general education program, Volume 1, Issue 302 (December 2023) ISSN 1859 - 0810 học tập thông qua việc trao đổi, học hỏi lẫn nhau thiết kế các bài giảng trực tuyến và sử dụng kết hợp giúp tăng kỹ năng mềm cho người học. với dạy học giáp mặt truyền thống. HS thực hiện các Lợi ích của vận dụng mô hình dạy học kết hợp nhiệm vụ học tập trực tuyến mà giáo viên cung cấp. trong tổ chức dạy học bao gồm: 1/ Cá nhân hoá việc Các trao đổi, thảo luận cho bài học được thực hiện học của người học: Khi được giáo viên cung cấp các qua email, forum, hoặc trực tiếp trên lớp học; 3/ GV tài liệu học tập và nhiệm vụ học tập online, người ngoài việc dạy học kết hợp giữa trực tuyến và giáp học chủ động dành thời gian để nghiên cứu và hoàn mặt thì phải có kế hoạch kiểm tra, đánh giá và quản thiện những nhiệm vụ học tập được giao đó. Việc lý lớp học trực tuyến cho cả khóa học. HS thực hiện dành thời gian nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào mỗi cá các nhiệm vụ học tập, tham gia các hoạt động kiểm nhân. Hơn nữa, người học còn chủ động được điều tra đánh giá trực tuyến. Thảo luận, trao đổi thông tin kiện, môi trường, phương pháp học tập mà họ yêu qua email, forum hoặc trực tiếp trên lớp học. Tác giả thích; 2/ Người học có điều kiện lựa chọn tài liệu học cũng chỉ ra “GV ngoài việc dạy học kết hợp giữa tập: khi tổ chức dạy học trên lớp thì nguồn tài liệu trực tuyến và giáp mặt thì phải có kế hoạch kiểm tra, chính mà người học được tiếp cận là sách giáo khoa, đánh giá và quản lý lớp học trực tuyến cho cả khóa giáo trình, đề cương bài giảng. Nhưng với dạy học học. HS thực hiện các nhiệm vụ học tập, tham gia các trực tuyến, người học sẽ có điều kiện tiếp cận với kho hoạt động kiểm tra đánh giá trực tuyến. Thảo luận, học liệu lớn từ nhiều nguồn khác nhau mà khi học trao đổi thông tin qua email, forum hoặc trực tiếp trực tiếp trên lớp khó hoặc không có điều kiện tiếp trên lớp học”. cận; 3/ Giúp rèn luyện những kĩ năng học tập cơ bản 3. Kết luận Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, dạy học cho người học: Không thể phù nhận những lợi ích kết hợp đã được triển khai ở các cấp học, bậc học mà dạy học trực tiếp mang lại cho người học, giúp vì những lợi ích mà dạy học kết hợp đem lại. Khi tổ người học rèn luyện những kĩ năng học tập cơ bản chức dạy học kết hợp thì tỷ lệ học trực tiếp và trực như ghi chép, nghe giảng, hoạt động nhóm… nhưng tuyến có sự khác nhau giữa các quốc gia và khác nếu có sự kết hợp của dạy học trực tuyến người học nhau giữa các đối tượng và mô hình được vận dụng có cơ hội rèn luyện nhiều hơn khi có thể xem nhiều nhiều khi tổ chức dạy học kết hợp là Luân chuyển lần bài giảng của giáo viên hay video có liên quan, trạm, Luân chuyển cá nhân và mô hình lớp học đảo có thể làm nhiều lần các bài tập…nên người học sẽ ngược được sử dụng nhiều hơn cả. có thêm cơ hội rèn luyện những kĩ năng học tập cho (Nghiên cứu này được tài trợ bởi Đại học Bách bản thân; 4/ Tăng sự chủ động và trách nhiệm của khoa Hà Nội trong đề tài mã số T2023-PC-077) người học trong quá trình học tập: Với những nhiệm Tài liệu tham khảo vụ được giao theo kế hoạch nhất định của giáo viên 1. Bliuc, A.-M., Goodyear, P., & Ellis, R. khi tổ chức dạy học, người học sẽ cần chủ động và A. (2007), Research Focus and Methodological có trách nhiệm để hoàn thành những nhiệm vụ, việc Choices in Studies Into Students’ Experiences of có thể lựa chọn cách tiếp cận để giải quyết vấn đề, Blended Learning in Higher Education, The Internet thời gian và không gian học tập sẽ tăng tính chủ động and Higher Education, 10(4), 231–244. https://doi. của người học và tạo nên sự khác biệt trong quá trình org/10.1016/j.iheduc.2007.08.001 thực hiện nhiệm vụ giữa các cá nhân. Và phụ huynh 2. Heather Staker - Michael B. Horn, (2012), cũng có thể tham gia truy cập vào các nguồn học tập Classifying K–12 Blended Learning, Innosight và hỗ trợ người học khi cần thiết Institute. Đối với người dạy, việc dạy học kết hợp sẽ làm 3. Oliver, M., & Trigwell, K. (2005). Can giảm thời gian giảng dạy trực tiếp trên lớp, tạo điều ‘Blended Learning’ Be Redeemed? E-Learning and kiện để người dạy có thời gian tập trung cho các công Digital Media, 2(1), 17–26. https://doi.org/10.2304/ việc khác như: nghiên cứu khoa học, tham gia hội elea.2005.2.1.17 thảo, tư vấn nghề nghiệp. 4.Nguyễn Thị Duyên (2023), Vận dụng mô hình Dạy học kết hợp có các mức độ sau: 1/ GV vẫn dạy học kết hợp trong tổ chức dạy học học phần “ứng sử dụng hình thức dạy học face-to-face là chủ đạo dụng công nghệ thông tin trong giáo dục” cho sinh có sử dụng các tài liệu hướng dẫn học tập trực tuyến viên, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 292. cho HS. HS sử dụng các phương tiện công nghệ và 5. Vũ Thị Thu Minh (2020). Blended learning mạng Internet để tìm kiếm tài liệu liên quan tới môn và khả năng áp dụng tại Trường Đại học Hùng học để thực hiện các nhiệm vụ học tập; 2/ GV phải Vương. Tạp chí Khoa học, số 37/2020. 48 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan lý thuyết về ý định khởi nghiệp của sinh viên
10 p | 558 | 37
-
Tổng quan về lý thuyết và khung đo lường vốn xã hội
10 p | 210 | 21
-
Tổng quan về nghiên cứu định tính
6 p | 132 | 14
-
Nghiên cứu về quan hệ dân tộc ở Việt Nam từ năm 1980 đến nay - Vương Xuân Tình
15 p | 111 | 13
-
Từ nghiên cứu về sinh kế đến những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu sinh kế của phụ nữ làm mẹ đơn thân ở Việt Nam
8 p | 130 | 10
-
Tổng quan về các nghiên cứu chọn mẫu qua các hoạt động của phòng xã hội học dân số và gia đình - Phạm Bích
0 p | 90 | 6
-
Các nghiên cứu về môi trường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
9 p | 95 | 5
-
Tổng quan các quan điểm về quản lý trường hợp trong công tác xã hội và khả năng ứng dụng ở Việt Nam
7 p | 83 | 4
-
Tổng quan nghiên cứu về phong cách học tập của sinh viên - Nhận định ban đầu và định hướng nghiên cứu
7 p | 13 | 4
-
Tìm hiểu tổng quan vấn đề nghiên cứu về môi trường học tập trực tuyến
10 p | 27 | 3
-
Tổng quan nghiên cứu về ứng dụng ChatGPT trong dạy học và đánh giá ứng dụng ChatGPT vào việc thiết kế bài giảng
6 p | 38 | 3
-
Tổng quan nghiên cứu về các con đường giao lưu văn hóa quốc tế và vấn đề vận dụng trong quản lý hoạt động giao lưu quốc tế ở các trường phổ thông
9 p | 5 | 2
-
Tổng quan nghiên cứu về dạy học môn Toán và phát triển kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học môn Toán cho giáo viên tiểu học dạy học sinh khuyết tật nhìn
6 p | 8 | 2
-
Vài nét về tình hình nghiên cứu về trẻ em lang thang ở Việt Nam hiện nay
8 p | 175 | 2
-
Tổng quan nghiên cứu về phong cách giảng dạy của giảng viên và định hướng nghiên cứu cho giáo dục Việt Nam
14 p | 2 | 1
-
Xu hướng nghiên cứu về đánh giá thực trong giáo dục đại học: Trắc lượng thư mục khoa học từ cơ sở dữ liệu Scopus
6 p | 7 | 1
-
Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát triển chương trình nhà trường
9 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn