intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔNG QUAN VỀ ASP.NET 3.5

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

168
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo sách 'tổng quan về asp.net 3.5', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔNG QUAN VỀ ASP.NET 3.5

  1. TỔNG QUAN VỀ ASP.NET 3.5
  2. Bài mở đầu GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ASP.NET 3.5 Bài này giới thiệu tổng quan về công nghệ ASP.NET 3.5 (Active Server Page). ASP.NET là gì? Giới thiệu những tính năng mới của ASP.NET 3.5 sơ với ASP.NET 2.0. Cách tạo website trong Visual Studio 2008. 1. ASP.NET là gì? Trước hết, tên đầy đủ của ASP.NET là Active Server Pages .NET (.NET ở đây là .NET framework). Nói đơn giản thì ASP.NET là một công nghệ có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng như trong tương lai. Bạn lưu ý ở chổ ASP.NET là một phương pháp tổ chức hay khung tổ chức (framework) để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên CLR (Common Language Runtime). ASP.NET tích hợp với NET Framework 1.1 .NET Framework được chia thành bộ các tác vụ cho từng chức năng gồm các lớp (class), các cấu trúc (structures), các giao diện (interfaces) và các lõi (core) thành phần chương trình. Trước khi sử dụng thành phần nào bạn phải hiểu cơ bản về chức năng, các tổ chức của nó. Mỗi một trong hàng nghàn các tầng lớp được nhóm theo trình tự logic, thứ bậc được gọi là một namespace. Mỗi namespace cung cấp một tính năng. ASP.NET là đa ngôn ngữ 1.2 Để xây dựng một ứng dụng web chúng ta không chỉ chọn một ngôn ngữ mà có thể chọn nhiều ngôn ngữ khác. Điều quan trọng là các ngôn ngữ chúng ta chọn mã của nó dịch được ra mã IL. Điều đó có nghĩa là IL là ngôn ngữ của .NET và chỉ có CLR nhận biết được IL. ASP.NET là hướng đối tượng (Object-Oriented) 1.3 ASP.NET là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng sử dụng các ngôn ngữ .NET . Nó cung cấp bộ các đối tượng nhỏ và thực sự là một tầng làm việt trên nguyên lý của HTTP và HTML. Mã nguồn của chúng ta không được truy cập toàn bộ các đối tượng trong .NET Framework nhưng có thể khai thác tất cả các quy ước của một môi trường OOP (Object Oriented Programming). Chúng ta có tạo các lớp, giao diện, kế thừa các lớp… Chúng ta có thể kiểm soát được các đối tượng trong chương trình như hiển thị dữ liệu và các sự kiện của đối tượng. ASP.NET được biên dịch 1.4 Một ứng dụng ASP.NET luôn luôn được biên dịch, nó không chạy bằng mã của C# hoặc Visual Basic mà không được biên dịch trước. Một ứng dụng ASP.NET thực sự được biên dịch thông qua 2 giai đoạn:  Giai đoạn đầu tiên những các mã (code) bạn viết (C#, Visual Basic hoặc ngôn ngữ .NET khác) được dịch bởi Microsoft Intermediate Language (MSIL). Giai đoạn dịch này được dịch tự động khi trang wed đầu tiên yêu cầu. Chúng ta có thể thực hiện dịch trước. Các tệp được dịch thành mã IL (Intermediate Language Code).  Giai đoạn tiếp theo được dịch trước khi trang Web được thực thi. Tại giai đoạn này mã IL được dịch thành bản mã máy (Native Machine Code). Giai đoạn này được gọi là Just-In-Time (JIT). Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 2
  3. Code in Another Code in VB.NET Code in C# .NET Language VB.NET Compiler C# Compiler Appropriate Compiler IL (Intermediate Language) Code The Common Just-In-Time (JIT) Compiler Language Runtime Native Machine Code Execute ASP.NET được lưu trữ trên máy bởi Common Language Runtime 1.5 Khía cạnh quang trọng nhất của công cụ ASP.NET là nó chạy trong môi trường thời gian thực (Runtime) của CLR (Common Language Runtime). CLR là máy ảo (virtual machine) trong Microsoft .NET, do có ngôn ngữ trung gian IL nên khi phát triển ứng dụng trên .NET, chúng ta không bị phụ thuộc vào thiết bị, có nghĩa là theo Microsoft nói thì ứng dụng .NET có thể chạy trên bất kỳ thiết bị nào có .NET Framework . Tất cả các namespace, các ứng dụng, các lớp trong bộ .NET Framework được gọi tắt là bộ quản lý mã. CLR cũng cung cấp các dịch vụ quan trọng khác như:  Quản lý bộ nhớ  Thu nhặt rác  Quản lý các tuyến  Xử lý ngoại lệ  An toàn ASP.NET dễ dàng triển khai và cấu hình 1.6 Mọi sự cài đặt .NET Framework đều cung cấp các lớp như nhau. Để triển khai ứng dụng ASP.NET chúng ta chỉ cần sao chép các tập tin vào thư mục ảo trên máy chủ (server) và máy chỉ chỉ cần có .NET Framework. Việc cấu hình dễ dàng đơn giản không phụ thuộc vào IIS (Internet Information Services). Cấu hình trong ASP.NET được đặt trong tệp web.config. Tệp web.config được để cùng với thư mực chứa trang web của chúng ta. Tệp web.config không bao giờ bị khóa, chúng ta có thể truy cập bất kỳ lúc nào, việc sửa tệp này hoàn toàn dễ dạng vì chúng được lưu dưới dạng XML. 2. Các tính năng mới trong ASP.NET 3.5 Microsoft phát hành ASP.NET vào ngày 19 tháng 11 năm 2007 cùng với Visual Stutio 2008. Đây là bước tiến hóa từ ASP.NET 2.0 tới ASP.NET 3.5. Nếu chúng ta đang sử dụng ASP.NET 2.0 để sử dụng ASP.NET 3.5 chỉ cần cài đặt thêm các tính năng mới của ASP.NET 3.5. Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 3
  4. Trong phần này sẽ giới thiệu một số tính năng mới trong ASP.NET 3.5 ASP.NET AJAX 2.1 Trong ASP.NET 2.0, ASP.NET AJAX được cài đặt thêm vào. Tuy nhiên trong ASP.NET 3.5, ASP.NET AJAX đã được tích hợp. vào trong .NET Framework, do đó quá trình xây dựng giao diện người dùng được dễ dàng và trực quan. ASP.NET AJAX Control Extenders đã được tích hợp ToolBox của Visual Studio 2008. Các tính năng của ASP.NET AJAX sẽ được trình bày ở bài sau. Các Control mới 2.2 Các control ListView và DataPager có thể dùng mới kiểu dữ liệu mới LinqDataSource. ListView linh hoạt hơn và có chứa toàn bộ tính năng của Gridview, Datagrid, Repeater trong ASP.NET 2.0. Nó cung cấp các khả năng và chèn, xóa, sửa, sắp xếp, phân trang. Chúng ta hoàn toàn định dạng được việc dữ liệu hiển thị trên ListView mà không cần phải sử dụng thẻ . Các Template trong ListView rất phong phú và đa dạng. Datager cung cấp cho ListView trong việc phân trang. LINQ 2.3 LINQ (Language Integrated Query) đưa ra khả năng lập trình mới trong .NET. Giải pháp lập trình hợp nhất, đem đến khả năng truy vấn dữ liệu theo cú pháp SQL trực tiếp trong C# hay VB.NET, áp dụng cho tất cả các dạng dữ liệu từ đối tượng đến Cơ sở dữ liệu quan hệ và XML. ASP.NET LinqDataSource cho phép chúng ta có thể sử dụng LINQ để lọc (filter), order và nhóm (group) dữ liệu trước khi binding vào List Control. Các Assembly mới 2.4  System.Core.dll – Các implementation cho LINQ to Objects  System.Data.Linq.dll - Các implementation cho LINQ to SQL  System.Xml.Linq.dll - Các implementation cho LINQ to XML  System.Data.DataSetExtensions.dll - Các the implementation cho LINQ to DataSet  System.Web.Extensions.dll: Các implementation for ASP.NET AJAX ASP.NET Dynamic Data 2.5 ASP.NET Dynamic Data cung cấp một Framework cho phép chúng ta nhanh chóng xây dựng một chức năng ứng dụng driver-data, dựa trên LINQ to SQL hay Entity Framework. Nó cũng có thêm nhiều tính linh hoạt cho các DetailsView, FormView, GridView, ListView trong kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu, hoặc chỉnh sửa lại các mẫu để thay đổi cách hiển thị dữ liệu. ASP.NET MVC (Model View Control) 2.6 Kiến trúc MVC là việc chia tất cả mục của một ứng dụng ra làm ba thành phần (component) khác nhau Model, View và Controller: Model: Model được giao nhiệm vụ cung cấp dữ liệu cho cơ sở dữ liệu và lưu dữ liệu vào các kho chứa dữ liệu. Tất cả các nghiệp vụ logic được thực thi ở Model. Dữ liệu vào từ người dùng sẽ thông qua View được kiểm tra ở Model trước khi lưu vào cơ sở dữ liệu. Việc truy xuất, xác nhận, và lưu dữ liệu là một phần của Model. View: View hiển thị các thông tin cho người dùng của ứng dụng và được giao nhiệm vụ cho việc nhận các dữ liệu vào từ người dùng, gửi đi các yêu cầu đến bộ điều khiển, sau đó là nhận lại các phản hồi từ bộ điều khiển và hiển kết quả cho người dùng. Các trang HTML, JSP, các thư viện thể và các file nguồn là một phần của thành phần View. Controller: Controller là tầng trung gian giữa Model và View. Controller được giao nhiệm vụ nhận các yêu cầu từ phía máy khách. Một yêu cầu được nhận từ máy khách được thực hiện bởi một chức năng logic thích Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 4
  5. hợp từ thành phần Model và sau đó sinh ra các kết quả cho người dùng và được thành phần View hiển thị. ActionServlet, Action, ActionForm và struts-config.xml là các phần của Controller. 3. Cách tạo trang web trong Visual Studio 2008 Khởi động Visual Studio 2008 hoặc Visual Web Developer 2008 (hình 1) 3.1 Hình 1: Visual Web Developer 2008 Cách tạo dự án mới 3.2 Chọn File → New Project (Ctrl+Shitf+N) hoặc New Web Site (Shift+Alt+N) (Hình 2) Hình 2: Tạo dự án mới Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 5
  6.  Nếu chọn New Project xuất hiện hộp hội thoại New Project sau (hình 3): Hình 3 Trong Project Type: Visual Basic → Web nếu chọn Visual Basic là ngôn ngữ viết ứng dụng.  Visual C# → Web nếu chọn C# là ngôn ngữ viết ứng dụng.  Trong Templates chọn ASP.NET Web Application,. Trong Name đặt tên cho Project, tên do ta đặt. Trong Location là thư mục chứa Project.  Nếu chọn New Web Site xuất hiện hộp hội thoại New Project sau (hình 4): Hình 4 Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 6
  7. Trong Languge: Visual Basic → Web nếu chọn Visual Basic là ngôn ngữ viết ứng dụng.  Visual C# → Web nếu chọn C# là ngôn ngữ viết ứng dụng.  Trong Templates chọn ASP.NET Web Application. Trong Location là chọn Sysem File và Chọn tên và thư mực chứa Project. Ví dụ 1 3.3 Hình 5 Ví dụ tạo một dự án có tên là “Vi_du_1”, đặt tại ổ đĩa D, chọn ngôn ngữ chọn là C# (hình 5) sau đó bấm OK. Sau đó chúng ta được file “Default.aspx” (hình 6). Hình 6 Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 7
  8. Trong ví dụ đầu tiên này chúng ta soạn một đoạn mã sau trong Default.aspx: Chào mừng bạn đến với ASP.NET 3.5 Để chạy chạy web này dưới dạng Deburg chúng ta chọn Deburg → Start Deburgging hoặc bấm phím F5 (hình 7). Hình 7 Kết quả khi chạy Vi_du_1 (hình 8) Hình 8 Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 8
  9. 4. Giới thiệu về sự kiện (Event) trong ASP.NET Một số tệp cơ bản trong ASP.NET 4.1 TỆP MIÊU TẢ Tệp này chứa toàn bộ giao diện người dùng, các tùy chọn, các đoạn code ứng dụng. Đây là một trong những trang web đầu tiên được bắt *.aspx đầu khi người sử dụng duyệt web. Tệp này chứa các mã nguồn của C# *.cs Tệp tin dạng XML chứa cấu hình cho ứng dụng ASP.NET. Nó bao web.config gồm các cấu hình về an ninh, quản lý trạng thái, quản lý bộ nhớ… Chúng ta sử dụng tập tin này để khai báo các biến toàn cục và phản global.asax ứng với các sự kiện toàn cục. Khi chúng ta xây dựng xong một ứng dụng Web:  Phần giao diện của ứng dụng nằm trong ở các tệp .aspx và html.  Tất cả các tệp mã nguồn (C#, VB.NET hoặc ngôn ngữ .NET) sẽ được biên dịch thành tệp .DLL và nằm trong thư mục /Bin. Chu kỳ sống của trang web trong ASP.NET (ASP.NET Page Life Cycle) 4.2  Chu kỳ sống được bắt đầu khi trình duyệt yêu cầu một trang web gọi là Session.  Chu kỳ sống vẫn tiếp tục nếu: Session đang hoạt động. - Người sử dụng tương tác với giao diện web cho đến khi kích hoạt một sự kiện. - Dữ liệu của trang (View State) wed được gửi về cho Server. - Server nhận được View State và trả lại yêu cầu từ View State. -  Chu kỳ sống kết thúc khi: Người dùng kết thúc trình duyệt. - Session kết thúc (timeout). - Một số các sự kiện của trang web (Page Event) 4.3 SỰ KIỆN MIÊU TẢ Kiểm tra thuộc tính IsPostBack khi lần đầu tiên trang web đang được sử lý. Tạo mới hoặc tạo mới lại các Control động (Dynamic Control). Pre_Init Thiết lập trang chủ (Master page), thuộc tính Theme. Đọc và thiết lập giá trị cho thuộc tính Profile. Làm nổi (Raised) sau khi các Control đã được khởi động và các Skin đã được ứng dụng. Chúng ta sử dụng sử kiện này để đọc hoặc khởi tạo các thuộc tính của Init Control. Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 9
  10. Sử dụng sự kiện này để thiết lập thuộc tính cho Control, thiết lập các kết nối với Load Cơ sở dữ liệu. Sử dụng sự kiện này để xử lý các tác vụ có yêu cầu khi tất cả các khởi tạo hoàn InitComplete thành. Trang được giải phóng khỏi bộ nhớ Unload Khi xảy ra lỗi trong trang. Error Server Control trên trang được gắn với nguồn dữ liệu DataBinding Sự kiện ứng dụng (Event Application) 4.4 SỰ KIỆN MIÊU TẢ Người dùng đầu tiên duyệt trang web. Application_Start Khi không còn người dùng nào duyệt trang web. Application_End Khi có lỗi xảy ra trong ứng dụng Application_Error Khi người dùng duyệt một trang web Session_Start Khi người dùng đóng trình duyệt hoặc Session kết thúc (time out) Session_End Ví dụ sau đếm số người truy cập và số người online Chọn Project → Add New Item (hình 9). Hình 9 Trong “Add New Item” chọn “Global Application Class” (hình 10). Hình 10 Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 10
  11. Trong file Global.asax soạn đoạn mã sau: void Application_Start(object sender, EventArgs e) { if (!File.Exists("D:\\Dem.txt")) File.WriteAllText("D:\\Dem.txt", "0"); Application["SNTruyCap"] = int.Parse(File.ReadAllText("D:\\Dem.txt")); } void Application_End(object sender, EventArgs e) { } void Application_Error(object sender, EventArgs e) { } void Session_Start(object sender, EventArgs e) { if (Application["SNOnline"] == null) Application["SNOnline"] = 1; else Application["SNOnline"] = (int)Application["SNOnline"] + 1; Application["SNTruyCap"] = (int)Application["SNTruyCap"] + 1; File.WriteAllText("D:\\Dem.txt", Application["SNTruyCap"].ToString()); } void Session_End(object sender, EventArgs e) { Application["SNOnline"] = (int)Application["SNOnline"] - 1; } 5. Tài liệu tham khảo 1. Visual Web Developer, URL: http://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms178093.aspx 2. Microsoft ASP.NET, URL: http://www.asp.net/ Bill Evjen, Scott Hanselman, Devin Rader, “Professional ASP.NET 3.5 In C# And VB” 3. Microsoft Vietnam – DPE team |Bài mở đầu: Giới thiệu tổng quan về ASP.NET 3.5 11
  12. Tổng quan 1 Phần lớn các ứng dụng hiện nay đều sử dụng cơ sở dữ liệu. Có nhiều cách thức truy cập dữ liệu khác nhau trong các công nghệ của Microsoft như ADO, RDO, DAO, ODBC. Tuy nhiên từ khi .NET Framework ra đời thì công nghệ ADO.NET đã được tích hợp, ADO.NET chứa các lớp cho phép các ứng dụng connect data sources (kết nối với các nguồn dữ liệu), execute commands (thực hiện các lệnh), manage disconnected data (quản lý dữ liệu đã ngắt kết nối). Với ADO.NET người lập trình có thể viết ít mã lệnh thao tác cơ sở dữ liệu hơn so với các công nghệ trước trong các ứng dụng client-server hoặc các ứng dụng trên desktop. Mặt khác, trong ASP.NET từ phiên bản .NET Framework 2.0 trở lên có thêm các thao tác với cơ sở dữ liệu mà không sử dụng ADO.NET như SqlDataSource, LINQ hoặc Profiles. Ngoài ra các ứng dụng truy cập dữ liệu của .NET Framework còn có thể truy nhập vào các nguồn dữ liệu ngoài như File, Stream, XML, Ajax, web services, WCF, data services. Trong hướng dẫn này, ta sẽ tạo ra một Web site project thao tác với cơ sở dữ liệu. Sử dụng Visual Studio 2008 tạo một project Website. Trong đó tạo một database tên là DB_TEST.MDF trong folder App_Data (Figure 1) Figure 1. Tạo database DB_TEST trong ứng dụng Website Sử dụng database DB_TEST tạo 2 table HangHoa và KhoHang (Figure 2, Figure 3) Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 2
  13. Figure 2. Table HangHoa trong database DB_TEST Figure 3. Table KhoHang trong database DB_TEST Tạo một chuỗi connection trong file cấu hình web.config đặt tên là ConnectionString cho phép truy nhập vào cơ sở dữ liệu DB_TEST.MDF web.config // … các thiết lập cấu hình khác … 2 Truy cập dữ liệu ADO.NET ADO.NET Data Providers cho phép truy nhập vào một cơ sở dữ liệu cụ thể, thực hiện các câu lệnh SQL và nhận dữ liệu. Data provider là chiếc cầu nối giữa ứng dụng và nguồn dữ liệu. Lớp ADO.NET Data Provider bao gồm các thành phần: Connection: Thực hiện connect tới nguồn cơ sở dữ liệu; Command: Thực hiện một câu lệnh SQL hoặc một store procedures; DataReader: Chỉ đọc và nhận dữ liệu từ một truy vấn; DataAdapter thực hiện 2 nhiệm vụ: Điền dữ liệu nhận được vào một DataSet, có thể ghi nhận sự thay đổi dữ liệu trong DataSet. Một ví dụ sử dụng ADO.NET với đối tượng hiển thị dữ liệu là GridView. Tạo một webform đặt tên là Adonet.aspx, trong webform đó tạo một GridView đặt tên là GridView1. Mã lệnh thực hiện kết nối dữ liệu: Adonet.aspx.cs SqlConnection conn = new SqlConnection(ConfigurationManager.ConnectionStrings["ConnectionString"].Connection String); Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 3
  14. SqlCommand sql = new SqlCommand("SELECT * FROM HangHoa", conn); DataSet ds = new DataSet(); SqlDataAdapter sda = new SqlDataAdapter(sql); sda.Fill(ds,"HangHoa"); DataTable dt = ds.Tables["HangHoa"]; GridView1.DataSource = dt.DefaultView; GridView1.DataBind(); Figure 4. Thực hiện chương trình với truy nhập dữ liệu ADO.NET 3 Truy cập dữ liệu XML Dữ liệu XML ngày càng thông dụng và được phát triển mạnh mẽ hơn trước. Trong các ứng dụng ngày nay, việc sử dụng XML thay cho dữ liệu truyền thống đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên các ứng dụng sử dụng XML làm cơ sở dữ liệu vẫn còn ở mức quy mô nhỏ và hạn chế. Ví dụ sử dụng GridView để hiển thị dữ liệu trong một file XML. Employee.xml Nguyen Van A 1988 Student Do Nhu B 1989 Engineer XML.aspx.cs DataSet ds = new DataSet(); ds.ReadXml(Server.MapPath("Employee.xml")); DataTable dt = ds.Tables["Employees"]; GridView1.DataSource = dt.DefaultView; GridView1.DataBind(); Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 4
  15. Figure 5. Thực hiện truy cập dữ liệu XML 4 Truy cập dữ liệu với SqlDataSource. SqlDataSource là một thành phần được giới thiệu từ .NET Framework 2.0. Sử dụng SqlDataSource để truy cập dữ liệu sẽ không cần phải viết mã lệnh lập trình, chỉ cần khai báo đầy đủ các thuộc tính cần. SqlDataSource chỉ nên dùng khi không cần sử dụng các truy vấn SQL quá phức tạp để thao tác với cơ sở dữ liệu. SqlDataSource là một cách thức kết nối dữ liệu dùng ADO.NET provider (System.Data.SqlClient, System.Data.OracleClient, System.Data.OleDbClient, System.Data.OdbcClient). SqlDataSource cần có một connectionString thường đặt trong web.config. Tiếp theo của SqlDataSource là một câu lệnh SQL có thể là một câu lệnh truy vấn SELECT hoặc các câu lệnh liên quan đến thay đổi dữ liệu như: DELETE, INSERT, UPDATE. Figure 6. Tạo SqlDataSource truy cập cơ sở dữ liệu Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 5
  16. Figure 7. Lựa chọn kết nối cơ sở dữ liệu trong SqlDataSource Lựa chọn table cần hiển thị dữ liệu vào trong SqlDataSource (ví dụ table KhoHang) sau đó thiết lập GridView trỏ vào SqlDataSource vừa được tạo (Figure 8) Figure 8. Lựa chọn SqlDataSource1 cho GridView1 Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 6
  17. Figure 9. Thực hiện truy cập dữ liệu với SqlDataSource 5 Truy cập dữ liệu LINQ LINQ là một sự sáng tạo mới trong .NET Framework 3.5 (Language Integrate Query) là một tập hợp mở rộng ngôn ngữ cho phép thực hiện các truy vấn trong ngôn ngữ C# 2008 và Visual Basic 2008. LINQ cho phép select, filter, sort, group và transform data từ các nguồn data source khác nhau theo một cách chung. LINQ to Objects thực hiện truy vấn các đối tượng, LINQ to DataSet thực hiện truy vấn DataSet, LINQ to SQL thực hiện truy vấn đến cơ sở dữ liệu SQL Server mà không phải viết code, LINQ to XML đọc dữ liệu từ định dạng XML. 5.1 LINQ cơ bản Ví dụ, nếu không dùng LINQ cho, cần lấy tất cả hàng hóa bắt đầu bằng B thì ta có code sau: DanhMucHangHoa dm = new DanhMucHangHoa(); List dshh = dm.LayDanhMucHangHoa(); List dmhh = new List(); foreach (HangHoaChiTiet hh in dshh) { if (hh.HangHoa_TenHang.ToString().StartsWith("B")) { dmhh.Add(hh); } } Nếu sử dụng LINQ trong mã lập trình: List dshh = dm.LayDanhMucHangHoa(); IEnumerable dmhh; dmhh = from hh in dshh where hh.HangHoa_TenHang.ToString().StartsWith("B") select hh; GridView1.DataSource = dshh; GridView1.DataBind(); 5.1.1 Cách làm việc của LINQ Để dùng LINQ cần tạo ra một LINQ expression theo đúng quy tắc. Giá trị trả về của LINQ expression là một đối tượng iterator thực thi giao diện IEnumerable Khi enumerable đã được gán vào iterator thì LINQ thực hiện. Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 7
  18. 5.1.2 Cú pháp LINQ Cú pháp của LINQ tương tự như một cú pháp của SQL nhưng có trật tự khác với SQL. dmhh = from hh in dshh …; Ví dụ: IEnumerable dmhh = from hh in dshh select hh.HangHoa_TenHang; 5.1.3 Dùng filter và sorting với LINQ IEnumerable dmhh; dmhh = from hh in dshh where hh.HangHoa_TenHang.ToString().StartsWith("B") select hh; hoặc IEnumerable dmhh; dmhh = from hh in dshh orderby hh.HangHoa_TenHang select hh; Có thể dùng LINQ như sau (hai câu lệnh sau tương đương nhau): IEnumerable dmhh = from hh in dshh select hh; IEnumerable dmhh = hh.Select(hh => hh); 5.2 LinqDataSource LinqDataSource là một control có thể thực hiện nhiều tác vụ thêm, sửa, xóa dữ liệu một cách tự động. Với LinqDataSource không cần viết code cho cả việc cập nhật, sửa đổi dữ liệu cũng giống như SqlDataSource. Trước hết cần phải tạo ra một Linq to SQL class: File  New  File  LINQ to SQL class (Figure 10) Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 8
  19. Figure 10. Tạo ra một LinqSqlDataContext cho phép LinqDataSource truy nhập Tạo ra mô hình LinqSqlDataContext cho phép Linq lấy dữ liệu từ database DB_TEST.MDF (Figure 11) Figure 11. Mô hình LinqSqlDataContext Thiết lập cấu hình cho control Linqdatasource1: Chọn Linqdatasource1  Configure Data Source…  Chọn LinqSqlDataContext (Figure 12) Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 9
  20. Figure 12. LinqDataSource  Configure Data Source… Thực hiện đưa dữ liệu từ LinqDataSource vào vào GridView (Figure 13) Figure 13. Chọn DataSource của GridView1 là LinqDataSource1 Microsoft Vietnam – DPE Team | Bài số 2: Giới thiệu cách thức truy cập dữ liệu 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1