YOMEDIA
ADSENSE
Tổng quan về đường dẫn khí nhỏ
15
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Tổng quan về đường dẫn khí nhỏ trình bày các nội dung chính sau: Giải phẫu học và giải phẫu bệnh học của đường dẫn khí nhỏ; Các bệnh lý có liên quan đến đường dẫn khí nhỏ; Các phương pháp phát hiện bất thường của đường dẫn khí nhỏ; Áp dụng lâm sàng của đường dẫn khí nhỏ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan về đường dẫn khí nhỏ
- BÀI TỔNG QUAN SỐ 124 | 2021 | TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ Lê Thị Tuyết Lan TÓM TẮT Đường dẫn khí nhỏ với đường kính < 2mm, đóng góp ít Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong tổng sức cản đường dẫn khí nên vẫn được gọi là vùng im lặng. Tuy nhiên, có rất nhiều bệnh lý có liên quan đến đường dẫn khí nhỏ là chính, hoặc nhóm bệnh mô kẽ phổi có bệnh lý đường dẫn khí nhỏ nổi trội, hoặc bệnh đường dẫn khí nhỏ có liên quan đến đường dẫn khí lớn. Có nhiều phương pháp thăm dò chức năng hô hấp nhằm phát hiện tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ, nổi trội nhất là dao động xung ký. Chụp phổi cắt lớp với độ phân giải cao chỉ thấy được đường dẫn khí lớn hơn 2mm đường kính. Chẩn đoán sớm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phát hiện Tác giả chịu trách nhiệm: hen phế quản có tắc nghẽn ngoại biên và các bệnh lý có tắc Lê Thị Tuyết Lan nghẽn khởi đầu ở đường dẫn khí nhỏ là những áp dụng lâm Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh sàng quan trọng. Email: tuyetlanyds@gmail.com Đã có corticosteroid dạng hít với đường kính hạt < 2mm nhắm đến đường dẫn khí nhỏ, nhưng hiệu quả còn phải cần Ngày nhận bài: 10/09/2021 nghiên cứu thêm. Ngày phản biện: 24/10/2021 Ngày đồng ý đăng: 03/11/2021 Từ khóa: COPD, đường thở nhỏ 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tắc nghẽn mạn tính người ta đã nhận biết nhiều Đường dẫn khí nhỏ có đường kính dưới tình trạng bệnh lý có liên quan đến đường dẫn 2mm, nhưng do tổng diện tích mặt cắt rất lớn khí nhỏ nên sức cản rất nhỏ. 2. GIẢI PHẪU HỌC VÀ GIẢI PHẪU BỆNH Vì không được nhận biết rằng các phương HỌC CỦA ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ pháp lâm sàng thông thường nên đường dẫn - Đường dẫn khí nhỏ không có sụn, nằm từ khí nhỏ được gọi là vùng im lặng. thế hệ thứ tám của đường dẫn khí đến đường Ngày nay với nhiều tiến bộ trong thăm dò dẫn khí tận cùng. Người ta ước lượng rằng chức năng hô hấp cũng như hình ảnh học, các đường dẫn khí nhỏ phải bị tắc nghẽn đến 75% bất thường của đường dẫn khí nhỏ đã có thể thì mới có thể phát hiện được bằng chỉ số thể phát hiện được dễ dàng hơn. tích thở ra gắng sức trong 1 giây đầu của Hô Vì vậy, ngoài hen phế quản và bệnh phổi hấp ký. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 23
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 BÀI TỔNG QUAN - Hình ảnh của giải phẫu bệnh học cho - Hen phế quản thấy có nhiều tế bào viêm được huy động đến Người ta còn đề cập đến rất nhiều tình trong thành đường dẫn khí nhỏ bị viêm. Các tế trạng bệnh lý khác có liên quan đến bệnh lý bào viêm có thể lan tỏa hoặc tổ chức thành hạt đường dẫn khí nhỏ: suy giảm miễn dịch, do hoặc nang, hoặc tạo thành polyps bít đường thuốc gây ra, do môi trường, do khói thuốc lá, dẫn khí [1]. do béo phì, do nhiễm trùng, trong ghép tạng. 3. CÁC BỆNH LÝ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN Do tầm quan trọng của đường dẫn khí ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ nhỏ, các biện pháp phát hiện sớm bất thường Có thể phân biệt các bệnh lý có liên quan của đường dẫn khí này ngày càng được quan đến đường dẫn khí nhỏ dựa trên giải phẫu tâm. bệnh học như sau: 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN BẤT 3.1. Các rối loạn chủ yếu ở đường dẫn khí THƯỜNG CỦA ĐƯỜNG DẪN KHÍ NHỎ nhỏ Ngoài giải phẫu bệnh học, hai nhóm - Viêm tiểu phế quản co thắt (Viêm tiểu phương pháp lớn nhất trong vấn đề này là phế quản bít) thăm dò chức năng hô hấp và chụp cắt lớp. - Viêm tiểu phế quản cấp 4.1. Hô hấp ký - Viêm tiểu phế quản lan tỏa toàn bộ Đây là phương pháp phổ biến nhất trong - Viêm tiểu phế quản hô hấp thăm dò chức năng hô hấp giúp chẩn đoán và phân bậc độ nặng tắc nghẽn [2]. - Các bệnh lý đường dẫn khí do bụi khoáng chất Chỉ số FEV1/FVC < 75% hoặc < giới hạn dưới sau test giãn phế quản được xem là tiêu - Viêm tiểu phế quản dạng namg chuẩn để chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn. - Các bệnh lý đường dẫn khí nhỏ khác: Mặc dầu FEV1 có thể phản ánh tắc nghẽn - Viêm tiểu phế quản lan tỏa do hít phải và đường dẫn khí, FEV1 còn lệ thuộc vào thể tích phổi, tính đàn hồi, sức mạnh cơ hô hấp và sự - Viêm tiểu phế quản lymphô bào gắng sức của bệnh nhân. 3.2. Bệnh mô kẽ phổi với bệnh lý đường Ở người bình thường, sức cản đường dẫn dẫn khí nhỏ nổi trội khí do FEV1 phản ánh là thuộc đường dẫn khí - Viêm phổi do quá mẫn lớn: thế hệ 4 đến thế hệ 8 của đường dẫn khí. - Viêm tiểu phế quản hô hấp kết hợp với Chỉ số FEF 25-75%: lưu lượng thở ra gắng bệnh mô kẽ phổi sức được sử dụng nhiều nhất để đo sức cản của - Viêm phổi tổ chức cryptogenic đường dẫn khí nhỏ. - Các bệnh mô phổi kẽ khác: sarcoidosis... Tuy nhiên, FEF 25-75 lại lệ thuộc vào dung tích sống gắng sức do vậy, nếu không được 3.3. Bệnh đường dẫn khí nhỏ có liên quan điều chỉnh theo thể tích phổi FEF 25-75 sẽ đến đường dẫn khí lớn không lập lại tốt. - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính FEF 25-75 cũng không nhạy, chỉ số này sẽ - Giãn phế quản bình thường, nếu FEV1/FVC >75% Trang 24 Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn
- BÀI TỔNG QUAN SỐ 124 | 2021 | LÊ THỊ TUYẾT LAN Ngoài ra, FEF 25-75 cũng không tương đường dẫn khí nhỏ đóng lại trong kỳ thở ra. quan tốt với các dấu hiệu của đường dẫn khí Phân tích thể tích khí đóng và độ dốc của nhỏ như bẫy khí và giải phẫu bệnh học. giai đoạn III cho phép phát hiện bất thường của 4.2. Phế thân ký đường dẫn khí nhỏ. Khi đường dẫn khí bị tắc nghẽn, đường Tuy nhiên độ đặc hiệu của phương pháp dẫn khí sẽ đóng lại sớm trong kỳ thở ra, gây này không cao. bẫy khí. Phế thân ký có thể ghi nhận tình trạng 4.5. Phương pháp khác rửa Nitrogen căng phình phổi với chỉ số Tổng dung lượng nhiều nhịp thở phổi (Total lung capacity -TLC). Phương pháp này chưa dùng thường Tình trạng bẫy khí cũng làm gia tăng thể xuyên trong lâm sàng, các máy móc cũng chưa tích cặn (Residual Volume-RV). nhiều và sự diễn giải kết quả khó khăn nên Thể tích cặn là một chỉ số quan trọng để chưa phổ biến. phát hiện bất thường của đường dẫn khí nhỏ. 4.6. Rửa Helium và Sulphur Hexaflouride Thể tích cặn đo bằng phế thân ký nhạy (SF6) hơn hô hấp ký. Phương pháp này đòi hỏi dụng cụ phân Tỉ số RV/TLC cũng phản ánh tốt tình trạng tích đặc biệt. So sánh đường dốc ở giai đoạn III bẫy khí khi có tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ. của Hélium so với SF6 có thể phát hiện được sự thay đổi của đường dẫn khí ở đoạn gần hoặc xa 4.3. Dao động xung ký của tiểu thùy phổi. Các chỉ số của phương pháp này cho phép 4.7. Chụp cắt lớp với độ phân giải cao phát hiện tắc nghẽn đường dẫn khí ngoại biên (HRCT) (R5-R20). Tính chính xác trong việc đo đường dẫn khí Dao động xung ký còn đo được phản lực nhỏ < 2mm đường kính bằng HRCT là vấn đề vì X (Reactance) phản ánh tính đàn hồi và tính trơ các sai lầm trong việc đo lường và các artefacts (inertix) của phổi. do dao động trong hô hấp hoặc do tim. Cả hai chỉ số này tương quan tốt với chất CT có thể thấy được đường dẫn khí từ lượng cuộc sống độ khó thở và tình trạng sức 2mm đến 2,5 mm đường kính trở lên. Nakano khỏe của bệnh nhân COPD. và cộng sự [4] cho rằng đo các đường dẫn khí Dao động xung ký có lợi điểm nổi bật là có kích thước trung bình có thể tiên đoán được không xâm lấn và không cần sự hợp tác của kích thước của đường dẫn khí nhỏ. Một cách bệnh nhân nên phương pháp này ngày càng khác là tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ sẽ gây phổ biến. bẫy khí và sẽ phản ánh bằng những vùng có độ đậm đặc thấp. Điều này sẽ rõ trong kỳ thở ra. 4.4. Phương pháp khác rửa Nitrogen Chỉ số này trong CT là MLD E/I: so sánh độ đậm trong một nhịp thở đặc trung bình của phổi (Mean Lung Density - Bệnh nhân hít 100% khí oxy từ thể tích cặn MLD) giữa hai kỳ thở ra (Expiratory -E) và hít vào cho đến mức tổng dung lượng phổi rồi thổi ra (Inspiratory –I). chậm cho đến khí cặn. CT tương đối phổ biến tuy nhiên việc phơi Thể tích khí đóng là thể tích mà ở đó các nhiễm phóng xạ cao của phương pháp này đã Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 25
- TẠP CHÍ Y HỌC LÂM SÀNG | 2021 | SỐ 124 BÀI TỔNG QUAN giới hạn việc theo dõi qua nhiều lần đo. Các thuốc uống nên lúc đầu được nhiều kỳ vọng vào ngưỡng để xác định độ đậm đặc phổi vẫn chưa việc tác động trên đường dẫn khí nhỏ, tuy nhiên được thống nhất. hiệu quả thấp hơn Corticosteroid dạng hít. 5. ÁP DỤNG LÂM SÀNG CỦA ĐƯỜNG - Vì vậy những loại thuốc sau này với kích DẪN KHÍ NHỎ thước hạt nhỏ
- BÀI TỔNG QUAN SỐ 124 | 2021 | LÊ THỊ TUYẾT LAN 3. Mottram C.D, Ruppel’s Manual of 5. Postma DS, Brightling C, Baldi S et al pulmonary function testing. 11th edition- Exploring the relevance and extent of small Elsevier 2017, pp39-103 airways dysfunction in asthma (ATLANTIS): 4. Nakano J, Wong JC, de Jong PA et al. baseline data from a prospective cohort The prediction of small airway dimensions study using Computed tomography. Am J Respir Lancet Respir Med 2019 May; 7(5): 402-416 Crit Care Med 2015; 171: 142-6 Abstract LITERATURE REVIEW OF SMALL AIRWAY Small airways with diameter less than 2mm, contributing modestly in total resistance of the airways is regarding as quiet zone. However there are many diseases involving small airways such as: primary bronchiolar disorders, interstitial lung disease with a prominent bronchiolar involvement, bronchiolar involvement in diseases with large airways. There are many methods in pulmonary function testing to detect obstruction of small airways, the most convenient is oscillometry. High Resolution Computerized tomography could see the airways bigger than 2mm. Early diagnosis of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, detection asthma with peripheral obstruction and in diseases with small airway abnormalities at the beginning are important applications of small airways. Inhaled corticosteroids with the diameter of particles < 2mm with the small airway as the target are available, but their effectiveness have to be proven. Keyword: COPD, small airway (*) Nghiên cứu ATLANTIS dùng nhiều phương pháp để phát hiện tắc nghẽn đường dẫn khí nhỏ trong bệnh nhân hen: hô hấp ký, phế thân ký, dao động xung ký, rửa Nitrogen nhiều nhịp thở và CT đã cho thấy dao động xung ký và hô hấp ký là hiệu quả tốt nhất [5]. Tạp chí Y học lâm sàng | jocm@bachmai.edu.vn | www.jocm.vn Trang 27
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn