intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY

Chia sẻ: VAN TUYEN NGUYEN | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

1.708
lượt xem
350
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

1.Lịch sử mạng không dây: Do Guglielmo Marconi sáng lập ra. Năm 1894, Marconi bắt đầu các cuộc thử nghiệm và năm 1899 đã gửi một bức điện báo băng qua kênh đào Anh mà không cần sử dụng bất kì loại dây nào. Thành tựu “chuyển tin bằng tín hiệu” này đánh dấu một tiến bộ lớn và là một dấu hiệu cho sự ra đời một hệ thống các giá trị mang tính thực tiễn cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY

  1. PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ MẠNG KHÔNG DÂY 1.Lịch sử mạng không dây: ­ Do Guglielmo Marconi sáng lập ra. ­ Năm 1894, Marconi bắt  đầu các cuộc thử nghiệm và năm 1899 đã  gửi một bức  điện báo băng qua kênh  đào Anh mà  không cần sử  dụng bất  kì  loại dây nào. Thành tựu “chuyển tin bằng tín hiệu” này  đánh dấu một  tiến bộ lớn và là một dấu hiệu cho sự ra đời một hệ thống các giá trị mang  tính thực tiễn cao.  ­ 3 năm sau  đó, thiết bị  vô  tuyến của Marconi  đã  có  thể  chuyển và  nhận  điện báo qua  Đại Tây Dương. Công nghệ  không dây mà  Marconi  phát triển là  một sự  pha tạp giữa  điện báo có  dây truyền thống và  sóng   Hertz (được đặt tên sau khi Heinrich Hertz phát minh ra chúng).  ­ Trong chiến tranh thế  giới I, lần  đầu tiên nó   được sử  dụng  ở  cuộc  chiến Boer năm 1899 và năm 1912, một thiết bị vô tuyến đã được sử dụng   trong con tàu Titanic. ­ Trước thập niên 1920,  điện báo vô tuyến  đã trở thành một phương   tiện truyền thông hữu hiệu bởi nó cho phép gửi các tin nhắn cá nhân băng  qua các lục địa. Cùng với sự ra đời của radio (máy phát thanh), công nghệ   không dây đã có thể tồn tại một cách thương mại hóa. ­ Thập niên 1980, công nghệ vô tuyến là những tín hiệu analogue.
  2. ­  Thập niên 1990, chuyển sang tín hiệu kĩ  thuật số  ngày càng có  chất lượng tốt hơn, nhanh chóng hơn và ngày nay công nghệ phát triển đột  phá với tín hiệu 4G. ­ Năm 1994, công ty viễn thông Ericsson  đã  bắt  đầu sáng chế  và  phát triển một công nghệ kết nối các thiết bị di động thay thế các dây cáp.   Họ đặt tên thiết bị này là “Bluetooth”.
  3. 2. Mạng không dây là gì ? Mạng không dây là một hệ thống các thiết bị được nhóm lại với nhau, có  khả năng giao tiếp thông qua sóng vô tuyến thay vì các  đường truyền dẫn  bằng dây. * Ưu điểm: Giá thành giảm nhiều đối với mọi thành phần người sử  - dụng.  Công nghệ không dây đã được tích hợp rộng rãi trong   - bộ  vi xử  lý  dành cho máy tính xách tay của INTEL và  AMD, do  đó  tất cả  người dùng máy tính xách tay  đều có  sẵn tính năng kết nối   mạng không  dây. Mạng   Wireless   cung   cấp   tất   cả   các   tính   năng   của  - công nghệ mạng LAN như là Ethernet và Token Ring mà không bị giới hạn  về kết nối vật lý (giới hạn về cable).  Tính linh  động: tạo ra sự  thoải mái trong việc truyền   - tải dữ liệu giữa các thiết bị có hỗ trợ mà không có sự ràng buột về khoảng   cách và  không gian như  mạng có  dây thông thường. Người dùng mạng   Wireless có thể kết nối vào mạng trong khi di chuyển bất cứ nơi nào trong   phạm vi phủ sóng của thiết bị tập trung (Access Point).   Mạng   WLAN   sử   dụng   sóng   hồng   ngoại   (Infrared  - Light) và  sóng Radio (Radio Frequency)  để  truyền nhận dữ  liệu thay vì  dùng Twist­Pair và  Fiber Optic Cable. Thông thường thì  sóng Radio  được   dung phổ biến hơn vì nó truyền xa hơn, lâu hơn, rộng hơn, băng thông cao   hơn.
  4. * Nhược điểm: Tốc  độ  mạng Wireless bị  phụ  thuộc vào băng thông.  - Tốc   độ   của   mạng   Wireless   thấp   hơn   mạng   cố   định,   vì   mạng   Wireless  chuẩn phải xác nhận cẩn thận những frame  đã  nhận  để  tránh tình trạng  mất dữ liệu. Trong mạng cố   định truyền thống thì  tín hiệu truyền  - trong   dây   dẫn   nên   có   thể   được   bảo   mật   an   toàn   hơn.   Còn   trên   mạng   Wireless thì việc “đánh hơi” rất dễ dàng bởi vì mạng Wireless sử dụng sóng  Radio thì có thể bị bắt và xử lí được bởi bất kỳ thiết bị nhận nào nằm trong   phạm vi cho phép, ngoài ra mạng Wireless thì  có  ranh giới không rõ  ràng   cho nên rất khó quản lý.
  5. Bảng so sánh hệ thống Mạng Không dây và Mạng Có  d ây Hệ thống Mạng Không dây Mạng Có dây Tốc độ 11/54/108Mbps 10/100/1000Mbps Bảo   mật   không   đảm   bảo   bằng  Bảo mật  đảm bảo chỉ  bị  lộ  thông  Bảo mật có   dây   do   phát   sóng   thông   tin   ra  tin nếu can thiệp thẳng vào vị  trí  dây  mọi phía  dẫn  Thi công  Thi công triển khai nhanh và  dễ  Thi công phức tạp do phải thiết kế  và triển  dàng đi dây cho toàn bộ hệ thống  khai Đòi hỏi chi phí  cao khi muốn mở  Khả năng  Khả  năng mở  rộng khoảng cách  rộng hệ   thống mạng   đặc biệt là  mở  mở rộng tốt với chi phí hợp lý  rộng bằng cáp quang  Các   vị   trí   kết   nối   mạng   có   thể  Các vị  trí  thiết kế  không cơ   động  Tính mềm  thay đổi mà không cần phải thiết kế  ải thiết kế lại nếu thay  đổi các vị trí  ph dẻo lại  kết nối mạng 
  6. 3. Phân loại: Có nhiều cách phân loại:     Dựa   trên   vùng   phủ   sóng,   mạng   không   dây   được   chia   thành  5   A.    nhóm:  Hình 1: Phân loại mạng vô tuyến ­  WPAN:  mạng vô  tuyến  cá  nhân. Nhóm này bao gồm các công  nghệ  vô tuyến có  vùng phủ  nhỏ  tầm vài mét  đến hàng chục mét tối   đa. Các công nghệ này phục vụ mục đích nối kết các thiết bị ngoại vi  như  máy in, bàn phím, chuột,  đĩa cứng, khóa USB,  đồng hồ,...với  điện thoại di  động, máy tính. Các công nghệ  trong nhóm này bao   gồm: Bluetooth, Wibree, ZigBee, UWB, Wireless USB, EnOcean,...   Đa phần các công nghệ  này  được chuẩn hóa bởi IEEE, cụ  thể  là 
  7. nhóm làm việc (Working Group) 802.15. Do vậy các chuẩn còn được  biết đến với tên như IEEE 802.15.4 hay IEEE 802.15.3 ... ­  WLAN  : mạng vô  tuyến  cục bộ. Nhóm này bao gồm các công  nghệ  có  vùng phủ  tầm vài trăm mét. Nổi bật là  công nghệ  Wifi với  nhiều chuẩn mở  rộng khác nhau thuộc gia  đình 802.11 a/b/g/h/i/...   Công   nghệ   Wifi   đã   gặt   hái   được   những   thành   công   to   lớn   trong  những năm qua. Bên cạnh WiFi thì  còn một cái tên  ít nghe  đến là  HiperLAN và  HiperLAN2,  đối thủ  cạnh tranh của Wifi  được chuẩn  hóa bởi ETSI.  ­  WMAN:  mạng vô  tuyến  đô  thị.  Đại diện tiêu biểu của nhóm này  chính   là   WiMAX.   Ngoài   ra   còn   có   công   nghệ   băng   rộng   BWMA  802.20. Vùng phủ sóng của nó sẽ tằm vài km (tầm 4­5km tối đa).  ­      WWAN: Mạng vô  tuyến diện rộng: Nhóm này bao gồm các công    nghệ  mạng thông tin di  động như  UMTS/GSM/CDMA2000... Vùng  phủ của nó cũng tầm vài km đến tầm chục km.  ­ WRAN: Mạng vô tuyến khu vực. Nhóm này đại diện là công nghệ  802.22  đang  được nghiên cứu và  phát triển bởi IEEE. Vùng phủ  có  nó sẽ lên tầm 40­100km. Mục đích là mang công nghệ truyền thông  đến các vùng xa xôi hẻo lánh, khó triển khai các công nghệ khác.  So sánh các nhóm mạng:
  8. Vùng   phủ  Công nghệ Mạng Chuẩn Tốc độ Băng tần sóng UWB   (Ultra  110­480  WPAN 802.15.3a Trên 30 feet 7.5 GHz wideband) Mbps Trên 720  Bluetooth WPAN 802.15.1 Trên 30 feet 2.4 GHz Kbps Trên 54  Wi­Fi WLAN 802.11a Trên 300 feet 5 GHz Mbps Trên 11  Wi­ Fi WLAN 802.11b Trên 300 feet 2.4 GHz Mbps Edge/GPR Trên 384  S   (TDMA­  WWAN 2.5 G 4­5 dặm 1900 MHz Kbps GMS) CDMA  Trên 2.4  400­2100  2000/1x  WWAN 3G 1­5 dặm Mbps MHz EV­DO WCDMA/  1800­2100  WWAN 3G Trên 2 Mbps 1­5 dặm UMTS MHz Tất cả  các công nghệ  này  đều giống nhau  ở  chổ  chúng   nhận và chuyển tin bằng cách sử dụng sóng điện từ (EM). B. Dựa trên các công nghệ mạng, mạng không dây được chia thành 3   loại: • Kết nối sử dụng tia hồng ngoại • Sử dụng công nghệ Bluetooth • Kết nối bằng chuẩn Wi­fi
  9. 4. Các mô hình mạng không dây: 1. Mô hình mạng AD­HOC: a. Khái niệm: - Là mạng gồm hai hay nhiều máy tính có trang bị card không dây - Tương tự mô hình peer to peer trong mạng có dây - Các máy tính có vai trò ngang nhau - Khoảng cách liên lạc 30­100m - Sử dụng thuật toán Spokesman Election Algorithm(SEA) b. Mô hình vật lý: c. Cách thiết lập: - Thiết bị: Card không dây - Driver - Tiện ích d. Cấu hình - Các Staion phải cùng BSSID - Các Staion phải cùng kênh - Các Station phải cùng tốc độ truyền
  10. 2. Mô hình mạng INFRASTRUCTURE a. Khái niệm: - Là  mạng gồm một hay nhiều AP  để  mở  rộng phạm vi hoạt  động của   các Station có thể kết nối với nhau với một phạm vi gấp đôi. - AP  đóng vai trò  là   điểm truy cập cho các Client(Station) trao  đổi dữ  liệuvới nhau và truy xuất tài nguyên của Server. - Mỗi AP có  thể  làm  điểm truy cập cho 10­15 client (tùy sản phẩm và  hãng sản xuất) đồng thời tại một thời điểm. b. Mô hình vật lý: c. Cách thiết lập: - Thiết bị: • Card mạng không dây • Access Point. - Driver - Tiện ích d. Cấu hình
  11. - Các Station phải cùng BSSID với AP - Các Station phải cùng kênh với AP - Các Ap phải cùng một ESID nếu muốn hổ trợ roaming
  12. 5. Chuẩn IEEE 802.11 là gì ? Wireless card đóng vai trò như một bộ thu phát tín hiệu giúp các thiết  bị số trao đổi dữ liệu với nhau hoặc truy cập Internet tốc độ cao theo các  chuẩn sau : IEEE 802.11g : tốc độ truyền dẫn tối đa 54Mbps  IEEE 802.11b : tốc độ truyền dẫn tối đa 11Mbps; IEEE 802.11a : tốc độ truyền dẫn tối đa 54Mbps; trong bán kính 100m (nếu ở trong nhà) và 300m (nếu ở ngoài trời).  ­ Chuẩn 802.11b có tốc độ truyền dẫn thấp nhất (11Mbps) nhưng lại được  dùng phổ biến trong các môi trường sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do chi  phí mua sắm thiết bị thấp, tốc độ truyền dẫn đủ đáp ứng các nhu cầu trao  đổi thông tin trên internet như duyệt web, e­mail, chat, nhắn tin...   ­ Chuẩn 802.11g có tốc độ truyền dẫn cao (54Mpbs), thích hợp cho hệ  thống mạng có lưu lượng trao đổi dữ liệu cao, dữ liệu luân chuyển trong hệ  thống là những tập tin đồ họa, âm thanh, phim ảnh có dung lượng lớn. Tần   số phát sóng vô tuyến của chuẩn 802.11g cùng tần số với chuẩn 802.11b   (2,4GHz) nên hệ thống mạng chuẩn 802.11g giao tiếp tốt với các mạng  máy tính đang sử dụng chuẩn 802.11b. Tuy nhiên theo thời giá hiện nay,  chi phí trang bị một hệ thống kết nối không dây theo chuẩn 802.11g cao   hơn 30% so với chi phí cho một hệ không dây theo chuẩn 802.11b.   ­ Chuẩn 802.11a tuy có cùng tốc độ truyền dẫn như chuẩn 802.11g nhưng   tần số hoạt động cao nhất, 5GHz, băng thông lớn nên chứa được nhiều  kênh thông tin hơn so với hai chuẩn trên. Và cũng do có tần số hoạt động  cao hơn tần số hoạt động của các thiết bị viễn thông dân dụng như điện 
  13. thoại 'mẹ bồng con', Bluetooth... nên hệ thống mạng không dây sử dụng  chuẩn 802.11a ít bị ảnh hưởng do nhiễu sóng. Nhưng đây cũng chính là  nguyên nhân làm cho hệ thống dùng chuẩn này không tương thích với các   hệ thống sử dụng 2 chuẩn không dây còn lại. Chuẩn 802.11a không tương thích với 802.11b và 802.11g, nó chỉ  • tương thích với chính nó, là 802.11a .  Ngược lại, chuẩn 802.11b và 802.11g tương thích với nhau, nhưng  • bạn nên sử dụng các thiết bị hỗ trợ 802.11g để sử dụng được hết khả  năng của nó. 6. Các thiết bị mạng không dây: 1. Access Point: a. Khái niệm: Access Point (AP) có vai trò tương tự như  Hub hay   Switch.  Điểm truy cập cho các Station  (Node)  trong   mạng không dây cho phép các Station trao đổi dữ liệu  với nhau (như  HUB trong mạng có  dây) và  với các Station trong mạng có  dây. b. Chức năng: • Phục hồi tín hiệu trong các segment mạng không dây (giống như  Repeater) • Chuyển  đổi khuôn dạng dữ  liệu giữa mạng không dây và  mạng có  dây (giống Gateway). • Điểm truy cập này có thể  hỗ  trợ từ 15­250 users trong khoảng cách   20­500m, tùy   thuộc vào công nghệ và môi trường. c. Chủng loại
  14. • Hub/Switch   Access   Point   (Wireless   hub/Switch)   tương   tự   như  Hub/Switch trong mạng có dây. • BroadBand Router Access Point (Wireless BroadBand Router) cho   phép các Station trong mạng truy cập Internet. 2. Wireless Adapter : Bộ điều hợp mạng không dây (Wireless NIC) có nhiều kiểu  giao tiếp như PCMCIA, USB hay PCI card 3. Wireless card: a. Khái niệm: Là  thiết bị  gắn trên PC hay thiết bị  cầm tay như  Laptop,   PDA,…đóng   vai   trò   là   card   mạng   có   dây,  nhưng sử  dụng môi trường là  sóng  điện từ  , cho phép   PC hay Laptop trao  đổi dữ  liệu  được với nhau thông   qua sóng vô tuyến. b. Chức năng: • Truyền nhận các packet dưới dạng sóng radio giữa các Station với  nhau hoặc giữa các Access Point. • Điều biến và giải điều biến tín hiệu. c. Chủng loại: • PC Card: Dùng cho máy tính xách tay khi sử dụng khe cắm PCMCIA • Adapter Card: dùng cho máy tính để bàn sử dụng khe cắm PCI, ISA,  EISA
  15. • Card lắp ngoài: sử  dụng cổng giao tiếp COM, parallel, USB hoặc   Ethernet 4. Cầu nối Wi­Fi: Thêm cầu nối Wi­Fi là ta có thể kết nối hầu như bất   cứ  thiết bị  nào có  giao tiếp cổng Ethernet, chẳng hạn  một máy in mạng, vào mạng không dây. Ta dùng cáp   nối thiết bị  vào cổng Ethernet của cầu nối, và  cầu nối  sẽ truyền dữ liệu từ thiết bị này đến thiết bị không dây.  Lúc này, bản thân thiết bị hoạt động chẳng khác gì với khi lắp vào mạng có   dây. Chúng ta nên mua cầu nối và  router của cùng nhà  sản xuất, nhất là  khi muốn tận dụng các chế độ như Super G, Afterburner, và nhớ chọn loại  có hỗ trợ mã hóa WPA. 5. Camera không dây: Bạn có thể lắp một Camera không dây hầu như ở bất cứ   nơi nào miễn nơi đó có sẵn nguồn điện là được. Bạn có thể   tìm được ở thị trường Việt Nam một số loại Internet camera   không   dây   như   Axis   206W   (413   USD),   TRENDnet   TV­ IP200W/E   (269   USD),   LinkPro   IWC­330W(155   USD),   Planet   ICA­100W   (350 USD). Các camera này  đều tích hợp sẵn máy chủ web vì thế bạn có  thể   xem   hình   ảnh   từ   bất   cứ   máy   tính   nào   có   trình   duyệt   web.   Một   số   camera có khả năng khi phát hiện chuyển động thì kích hoạt tình năng ghi  hình và gửi cảnh qua Email. Ngoài ra, một số loại còn có micro để thu âm  
  16. và  có  mô­tơ  cho phép bạn  điều khiển từ  xa  để  hướng camera  đến những   khu vực nào cần quan sát, nhưng giá   đắt hơn. Các loại này  đều có   ứng   dụng  để  thu, phát lại hình và  quản lý  cùng lúc nhiều camera. Tuy nhiên,   trong số  này không có  loại nào có  thể  ngoài trời  và  không thu  được hình   trong môi trường thiếu sáng. 6. Thiết bị nghe nhạc và xem phim: Hãng Linksys có  loại WMLS11B, bạn có  thể  kết nối  vào dàn  âm thanh hoặc chỉ  dùng riêng lẻ  như  thiết bị  nghe nhạc bình thường vì nó có sẵn (có thể tháo rời loa).  Ngoài ra, màn hình LCD của thiết bị  này lớn và  dễ   đọc.  Một loại khác là  HomePod của MacSense cũng có  sẵn loa nhưng nhỏ  và  âm thanh cũng yếu hơn. Tuy nhiên, HomePod tự động tìm các tập tin nhạc  trên nhiều máy tính (Macintosh hoặc PC) và có  cổng USB 1.1  để  bạn lắp  các thiết bị  lưu trữ. Trong khi  đó  LinkSys làm việc  được chỉ  với một máy   tính và phải chạy MusicMatch Jukebox. Ngoài MusicMatch, HomePod cũng làm việc  được với Winamp và  một  số  chương trình nghe nhạc khác. Cả  LinkSys và  HomePod  đều cho bạn  nghe lại các  đài trên Internet, nhưng chẳng có loại nào hỗ trợ WWPA nên  chúng không kết nối được vào mạng có kích hoạt mã hóa. Wireless Digital Media Player của hãng Actiontec khuyếch  đại ngõ  ra   DVI  để  xuất tín hiệu ra tivi cao cấp. Tuy nhiên, cài  đặt và  sử  dụng phần   mềm đi kèm (phải cài đặt vào máy tính có lưu tập tin phim và nhạc) hơi rắc  rối và thiết bị điều khiển từ xa không có nút điều chỉnh âm lượng. Nếu có máy tính Windows Media Center (như chương trình TV và nhạc  đã  thu) trên tivi hoặc dàn  âm thanh. Microsoft cũng sẽ  tung ra một phần   mềm  để  biến Xbox thành một Media Center Extender. Lợi thế  của những 
  17. thiết bị  này là  bạn không cần phải mất thêm thời gian học cách sử  dụng,  chúng hoạt động giống như một máy tính Media Center. 7. Router du lịch Router du lịch là các phiên bản thu nhỏ của các  loại lớn để có thể bỏ túi. Chúng có kèm theo các   tiện ích cài đặt để chia sẻ kết nối (như một cổng  Ethernet trong khách sạn hay phòng hội nghị)  cho vài người. chúng cũng cho phép bạn lưu nhiều cấu hình thiết lập cho   các phòng ở khách sạn, ở nhà, cho phòng họp ở văn phòng, giúp cho việc   kết nối dễ  dàng và  nhanh chóng hơn vì  chỉ  cần chuyển  đổi cấu hình thiết  lập sẵn.
  18. PHẦN 2: BẢO MẬT MẠNG KHÔNG DÂY: 1. Khả năng bảo mật của mạng không dây Bảo   mật   mạng   là   một   vấn   đề  rất rộng và  ngày càng trở  nên khó  khăn hơn. Mạng không dây trong các gia  đình,   trong   các   doanh   nghiệp,  trong  các tổ  chức chính  phủ  luôn  có   thể   “tạo   điều   kiện”   để   các  hacker dễ dàng thâm nhập lấy trộm hoặc sửa đổi dữ liệu và có thể gây nên   những hậu quả  cực kì  nghiêm trọng. Thế  nhưng người sử  dụng vẫn chưa  quan tâm  đúng mức  đến việc bảo vệ  mạng không dây. Nguyên nhân chủ  yếu là do người sử dụng ngại  đụng đến các thiết lập thông số kỹ thuật rắc   rối nên chỉ cần lắp thiết bị WiFi và cho máy tính kết nối Internet là xem như   được. Vì  vậy, bảo vệ  an ninh cho mạng không dây luôn là  vấn  đề  cần  được  quan tâm thường xuyên.  Các lỗ hổng của mạng không dây: ­ Hạn chế về khả năng quản trị:  mạng không dây có thể cho phép  mọi  đối tượng kết nối với hệ  thống trong vùng phủ  sóng. Bất kì  ai có  các  thiết bị  có  khả  năng kết nối không dây khi nằm trong vùng bán kính phủ   sóng của Access Point đều có thể kết nối và khai thác các tài nguyên của  hệ thống. Khả năng này là nguy cơ tạo  điều kiện cho tin tặc thực hiện các  
  19. biện pháp nghe lén thông tin hoặc xâm nhập vào hệ thống từ các tòa nhà  bên cạnh.Tuy vùng phủ  sóng của mạng không dây bị  hạn chế  nhưng tín   hiệu của chúng có  thể  thu  được từ  khoảng cách trên 100m so với  điểm  phát sóng.  Đối với các cơ  sở lớn sử dụng hệ  thống  đa  điểm truy cập (AP)   để  kết nối mạng không dây với mạng có  dây, thì  mỗi  điểm AP  đều chứa   đựng các nguy cơ tấn công của tin tặc. ­ Khả năng mã hóa dữ  liệu:  Mặc dù thông tin truyền trên mạng  đã  được  mã  hoá  nhằm  ngăn  chặn việc truy cập bất  hợp pháp,  nhưng  các  hacker có  thể  sử  dụng những thiết bị  Wi­Fi  đã   được thay  đổi  để  chặn dữ   liệu rồi giải mã  chúng và  truyền thông tin "rác" vào mạng, gây nên những   rắc rối khác cho hệ thống. Chỉ cần một máy tính có card mạng WiFi là bạn  có  thể  tha hồ  lướt web và  xâm nhập bất hợp pháp vào các máy tính gia   nhập mạng. ­  Xác thực quyền người dùng:  Hầu hết các thiết bị  kết nối của  mạng không dây trên thị trường đều cho phép mặc định ở chế độ mở  hoàn toàn, nghĩa là không cung cấp đầy đủ quyền quản trị cho người  quản lý  và  không có  khả  năng xác thực quyền người dùng cũng như  phân quyền cho các kết nối xuất phát từ hệ thống. ­  Phát hiện và  phòng chống tấn công: Các hình thức tấn công  trên mạng rất  đa dạng và  hacker ngày càng có  nhiều cách  để  xâm  nhập và phá hoại hệ thống. Điều này gây trở ngại cho hầu hết các tổ   chức khi tìm kiếm giải pháp chống các cuộc tấn công  đa dạng trên  mạng và khó khăn khi lựa chọn giải pháp phòng chống hiệu quả nhất.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2