intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triển vọng kinh tế Việt Nam 2019: Kịch bản và hàm ý chính sách

Chia sẻ: Cẩm Tú | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

39
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo các tác giả, kinh tế Việt Nam năm 2019 có thể đạt được tốc độ tăng trưởng ở mức 6,5-6,9%. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa mức tăng trưởng, về ngắn hạn, chúng ta cần rà soát và lựa chọn sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế trước những thay đổi toàn cầu diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Về trung và dài hạn, cần đẩy mạnh cải cách môi trường luật pháp và hệ thống giáo dục, xác định được lộ trình của nền kinh tế số, nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triển vọng kinh tế Việt Nam 2019: Kịch bản và hàm ý chính sách

diễn đàn khoa học - công nghệ<br /> Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br /> <br /> <br /> <br /> Triển vọng kinh tế Việt Nam 2019:<br /> Kịch bản và hàm ý chính sách<br /> PGS.TS Nguyễn Đức Thành, TS Nguyễn Cẩm Nhung<br /> Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội<br /> <br /> <br /> Theo các tác giả, kinh tế Việt Nam năm 2019 có thể đạt được tốc<br /> độ tăng trưởng ở mức 6,5-6,9%. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì và<br /> nâng cao hơn nữa mức tăng trưởng, về ngắn hạn, chúng ta cần rà<br /> soát và lựa chọn sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho tăng trưởng<br /> kinh tế trước những thay đổi toàn cầu diễn ra với tốc độ ngày<br /> càng nhanh. Về trung và dài hạn, cần đẩy mạnh cải cách môi<br /> trường luật pháp và hệ thống giáo dục, xác định được lộ trình của<br /> nền kinh tế số, nâng cao khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn<br /> cầu trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.<br /> <br /> Hai kịch bản cho tăng trưởng sang Mỹ và Trung Quốc chưa đủ khó kiểm soát hơn và nhiều khả<br /> linh hoạt để tăng mạnh trong môi năng có thể lên tới 4-5%. Trong<br /> Trên cơ sở phân tích các xu<br /> trường chiến tranh thương mại. kịch bản đầu tiên, với hoạt động<br /> hướng diễn biến chính của kinh tế<br /> kinh tế chậm hơn dự kiến, lạm phát<br /> thế giới cùng những đánh giá rủi ro Kịch bản thứ hai khả thi hơn với<br /> sẽ ở khoảng 4,21%. Trong kịch bản<br /> và thuận lợi trên thị trường quốc tế mức 6,81% (đạt mục tiêu Quốc hội<br /> thứ hai, lạm phát cả năm ở mức<br /> cũng như trong nước, có thể nhận đề ra). Đây là kịch bản có nhiều<br /> 4,79% (cao hơn mục tiêu 4% do<br /> định phạm vi và mức độ của các khả năng xảy ra nhờ dư địa động<br /> Quốc hội đặt ra). Nguy cơ lạm phát<br /> rủi ro vĩ mô cho nền kinh tế Việt lực tăng trưởng của 2018, đi liền<br /> theo kịch bản thứ hai có thể xảy ra<br /> Nam trong năm 2019. Dự báo, năm với những nỗ lực cải thiện năng lực<br /> nếu có sự cộng hưởng từ cả sức ép<br /> 2019, kinh tế Việt Nam có thể đạt cạnh tranh và nâng cao năng suất<br /> lạm phát gia tăng đến từ bên trong<br /> được tốc độ tăng trưởng 6,5-6,9%. của Chính phủ, thể hiện với mức<br /> và bên ngoài. Trong nước, các đợt<br /> tăng trưởng tương đối cao của các<br /> Trong kịch bản thứ nhất, tăng điều chỉnh giá các dịch vụ công<br /> ngành chính gồm công nghiệp và<br /> trưởng của nền kinh tế dự báo đạt cũng như điều chỉnh tăng giá xăng<br /> dịch vụ. Bên cạnh đó, khối doanh<br /> mức thấp 6,56% (xấp xỉ mục tiêu dầu đã được thực hiện từ đầu năm<br /> nghiệp trong nước đang nỗ lực<br /> của Quốc hội đề ra). Kịch bản này 2019 sẽ gây áp lực lớn gia tăng lạm<br /> chuyển mình trên lĩnh vực thương<br /> có thể xảy ra khi các điều kiện kinh phát. Tính đến hết tháng 4/2019,<br /> mại quốc tế. Điều đó được thể hiện<br /> tế thế giới kém thuận lợi do tác động chỉ số giá tiêu dùng đã tăng khoảng<br /> trong quý I/2019 tốc độ tăng trưởng<br /> từ sự gia tăng căng thẳng chiến 2,93% và đang trong xu hướng đi<br /> xuất khẩu của khối doanh nghiệp<br /> tranh thương mại Mỹ - Trung đem lên. Trong khi đó, mức gia tăng này<br /> trong nước cao hơn của khối doanh<br /> đến những sức ép mới khiến Việt mới chỉ phản ánh một phần rất nhỏ<br /> nghiệp FDI. Đây là điều khác biệt<br /> Nam sẽ đứng trước nguy cơ nhập tác động từ những điều chỉnh giá<br /> so với xu thế nhiều năm trước, bởi<br /> siêu trầm trọng hơn từ thị trường của Chính phủ do có độ trễ của<br /> doanh nghiệp FDI luôn đạt tốc độ<br /> Trung Quốc, gia tăng cạnh tranh chúng. Bên ngoài, giá dầu thô thế<br /> tăng trưởng cao hơn doanh nghiệp<br /> trên thị trường nội địa khi cả Mỹ và giới có thể tiếp tục tăng do những<br /> trong nước.<br /> Trung Quốc có thể đẩy mạnh xuất căng thẳng ở Trung Đông leo thang<br /> khẩu sang Việt Nam. Trong khi đó, Về mức giá chung, lạm phát cả và nguồn cung thế giới được cắt<br /> giả định xuất khẩu của Việt Nam năm 2019 được dự báo sẽ trở nên giảm. Ngoài ra, khả năng đồng<br /> <br /> <br /> <br /> 4 Soá 7 naêm 2019<br /> Diễn đàn khoa học - công nghệ<br /> <br /> <br /> chúng tôi xin có một số khuyến<br /> nghị sau:<br /> Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao<br /> năng suất lao động cũng như có<br /> phương án tổng thể dịch chuyển<br /> cơ cấu lao động giữa các ngành<br /> trong nền kinh tế. Các ngành sản<br /> xuất của Việt Nam chủ yếu dựa<br /> vào thâm dụng lao động và thâm<br /> dụng tài nguyên như: dệt may, dày<br /> da, gia công lắp ráp sẽ mất dần<br /> lợi thế trước làn sóng cách mạng<br /> công nghiệp lần thứ 4. Theo Tổ<br /> chức Lao động quốc tế (ILO), 2/3<br /> trong số 9,2 triệu lao động ngành<br /> dệt may và da giày tại Đông Nam Á<br /> đang bị đe dọa. Cụ thể, có 86% lao<br /> Các ngành sản xuất của Việt Nam chủ yếu dựa vào thâm dụng lao động và thâm động ngành dệt may của Việt Nam,<br /> dụng tài nguyên nên cần có phương án tổng thể dịch chuyển cơ cấu lao động giữa 88% lao động của Campuchia và<br /> các ngành trong nền kinh tế. 64% lao động Indonesia sẽ bị ảnh<br /> hưởng. Cùng với đó là hàng trăm<br /> nhân dân tệ bị giảm giá vào cuối tạo - một nguồn lực cho phép tạo ra nghìn người đang làm việc tại các<br /> năm 2019 dưới sức ép của chiến một không gian lớn cho phát triển. ngành viễn thông, ngân hàng,<br /> tranh thương mại có thể khiến VND Nếu không có những thay đổi căn bảo hiểm, chứng khoán cũng bị<br /> bị phá giá nhẹ cũng là một nhân tố bản, Việt Nam khó có thể duy trì đe dọa. Nếu không có những biện<br /> rủi ro tác động đến mức giá chung được tốc độ tăng trưởng kinh tế như pháp nâng cao năng suất lao động<br /> trong nước. hiện nay. Trong tương lai không xa, cũng như có phương án tổng thể<br /> thị trường lao động có thể phải đối dịch chuyển cơ cấu lao động giữa<br /> Để kiềm chế lạm phát, các cơ các ngành trong nền kinh tế, trong<br /> mặt với khó khăn do tự động hoá<br /> quan điều hành cần tiếp tục theo thời gian tới, Việt Nam sẽ khó có<br /> và chuyển đổi số. Nguy cơ mất<br /> sát diễn biến giá cả trong nửa sau thể duy trì được đà tăng trưởng như<br /> việc làm, gia tăng thất nghiệp sẽ<br /> của năm 2019. Ngân hàng Nhà hiện nay.<br /> là vấn đề đau đầu đối với Chính<br /> nước cần duy trì chính sách tiền tệ<br /> phủ và chính người lao động. Bên Thứ hai, Chính phủ cần tiếp<br /> thận trọng trong thời gian tới nhằm<br /> cạnh đó, khả năng tận dụng được tục thực hiện các biện pháp quyết<br /> duy trì mức lạm phát không vượt xa<br /> những thành quả của cách mạng liệt để thắt chặt chi thường xuyên,<br /> khỏi mục tiêu, duy trì ổn định vĩ mô.<br /> công nghiệp lần thứ 4 để thúc đẩy minh bạch và tránh lãng phí trong<br /> Hàm ý chính sách sự phát triển kinh tế nói chung và sử dụng vốn đầu tư công. Hiện nay,<br /> của từng ngành sản xuất, dịch vụ tốc độ tăng thu ngân sách đang<br /> Chính sách trong ngắn hạn nói riêng là nhiệm vụ khó có thể không theo kịp tốc độ tăng của nợ<br /> Về ngắn hạn, Việt Nam cần rà thực hiện trong bối cảnh năng suất công khiến gánh nặng nợ đang<br /> soát và lựa chọn sử dụng hiệu quả lao động, môi trường kinh doanh và tăng dần. Trong khi đó, thu ngân<br /> các nguồn lực cho tăng trưởng kinh năng lực cạnh tranh toàn cầu của sách chủ yếu dựa vào những nguồn<br /> tế trước những thay đổi toàn cầu Việt Nam còn nhiều hạn chế. Do thu ngắn hạn như bán tài sản, còn<br /> diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. vậy trước mắt, Chính phủ cần tiếp nguồn thu từ hoạt động thương<br /> Tư duy thúc đẩy tăng trưởng dựa tục cải thiện môi trường kinh doanh, mại quốc tế đang giảm nhanh do<br /> vào các nguồn lực truyền thống nâng cao năng suất lao động, tăng thực hiện các cam kết cắt giảm<br /> như tăng sản lượng khai thác tài cường năng lực nghiên cứu và phát thuế theo lộ trình hội nhập kinh tế<br /> nguyên thiên nhiên và tận dụng lao triển, ứng dụng KH&CN, tạo nền quốc tế. Điều này có nghĩa là Việt<br /> động giá rẻ không còn phù hợp mà tảng cho Việt Nam hướng tới Chính Nam đang thiếu “đệm tài khóa” để<br /> cần phải đẩy mạnh nguồn lực khoa phủ số và nền kinh tế số trong đối phó với các cú sốc bên ngoài<br /> học, công nghệ và đổi mới sáng tương lai. Về chính sách ngắn hạn, (nếu có) như nhiều quốc gia khác.<br /> <br /> <br /> <br /> 5<br /> Soá 7 naêm 2019<br /> Diễn đàn Khoa học - Công nghệ<br /> <br /> <br /> Môi trường kinh doanh theo đó mới như việc tham gia các Hiệp cách mạng công nghiệp lần thứ 4,<br /> cũng khó cải thiện được khi doanh định thương mại tự do thế hệ mới vai trò của con người càng được<br /> nghiệp và người dân luôn phải đối (CPTPP, Hiệp định thương mại tự nâng cao và đặt vào trung tâm. Sự<br /> mặt với nỗi lo tăng thuế, phí để bù do Việt Nam - EU…) yêu cầu Việt phát triển của máy móc, tự động<br /> đắp cho thâm hụt ngân sách và chi Nam cần có những cải cách cao hóa, số hóa toàn bộ đời sống kinh<br /> trả nợ công của Chính phủ. Bên hơn để thực hiện đầy đủ các cam tế - xã hội sẽ đặt con người trước<br /> cạnh đó, đối với lĩnh vực phân bổ kết quốc tế cả về thuế quan, hàng hai lựa chọn: hoặc là bị nô lệ hóa<br /> ngân sách nhà nước, các văn bản rào phi thuế quan, sở hữu trí tuệ, trước máy móc, hoặc là làm chủ<br /> pháp luật cần được xây dựng theo mua sắm chính phủ và phát triển máy móc. Điều này phụ thuộc vào<br /> hướng đánh giá kết quả đầu ra và bền vững… Thêm vào đó, với hạn việc một xã hội tạo ra con người<br /> hiệu quả cuối cùng của chi tiêu chế về trình độ công nghệ sẽ đặt trong xã hội đó như thế nào.<br /> công, chứ không chỉ tập trung chủ Việt Nam trước nhiều thách thức<br /> Về mặt luật pháp, việc tạo dựng<br /> yếu vào việc kiểm soát đầu vào và trong việc phát triển các xu hướng<br /> kiểm soát quy trình, thủ tục. một nhà nước pháp quyền thực thụ<br /> thương mại mới một cách bền vững<br /> là giải pháp mang tính sống còn.<br /> Thứ ba, cần tiếp tục đẩy nhanh như thương mại số, thương mại<br /> Một nhà nước pháp quyền thực thụ<br /> cải cách để thật sự vận hành một điện tử qua biên giới…<br /> sẽ định hình mô hình nhà nước,<br /> nhà nước kiến tạo, phát triển. Khu - Không ngừng cải thiện môi cấu trúc xã hội và các hoạt động<br /> vực tư nhân ngày càng thể hiện vai trường đầu tư để tận dụng vị thế của sản xuất kinh doanh, tạo một môi<br /> trò quan trọng trong cơ cấu vốn Việt Nam trong thị trường ASEAN trường bình đẳng và công lý. Tuy<br /> đầu tư toàn xã hội. Cụ thể, trong và cơ hội do các hiệp định thương nhiên, trong hoàn cảnh phải đối<br /> năm 2018 khu vực tư nhân đã mại tự do tạo ra để thu hút vốn FDI, mặt với những thay đổi như vũ bão<br /> chiếm hơn 43% tổng vốn, cao hơn gồm cả doanh nghiệp Mỹ và doanh trên thế giới hiện nay, một giải pháp<br /> con số 40% của năm 2017. Tăng nghiệp nước khác đang đầu tư tại tình thế trong lĩnh vực luật pháp là<br /> trưởng vốn đầu tư ở khu vực này Trung Quốc, nếu như có sự chuyển xây dựng hệ thống luật pháp về<br /> cũng được duy trì ở mức 18,5%, dịch đầu tư ra khỏi Trung Quốc của sở hữu trí tuệ đầy đủ hơn và Nhà<br /> bỏ xa mức tăng trưởng của khu các doanh nghiệp này. nước tập trung vào việc bảo vệ và<br /> vực nhà nước (chỉ gần 4%). Điều thực thi luật này một cách nghiêm<br /> đó thể hiện sự phát triển mạnh và - Việc điều hành tỷ giá, sau hơn<br /> ngặt. Có thể chọn hướng đi này<br /> ổn định của hoạt động đầu tư tư 3 năm kể từ ngày Ngân hàng Nhà<br /> như một bước đột phá trong việc<br /> nhân, hứa hẹn sự lấn át khu vực nước công bố áp dụng tỷ giá trung<br /> cải cách luật pháp ở Việt Nam. Vì<br /> nhà nước về khối lượng đầu tư. Tuy tâm gắn theo 8 đồng tiền, thực tế<br /> nhờ có một hệ thống luật pháp về<br /> nhiên, có một vấn đề đáng quan diễn biến biến động của VND/USD<br /> sở hữu trí tuệ chặt chẽ, Việt Nam<br /> tâm là hiện nay khối doanh nghiệp trên thị trường ngoại hối cho thấy<br /> có thể hội nhập với thế giới thực<br /> tư nhân, ngoại trừ một số phát triển VND vẫn luôn được gắn theo đồng<br /> chất hơn. Đồng thời, điều quan<br /> dựa trên các quan hệ thân hữu, thì USD. Trong bối cảnh hội nhập<br /> trọng hơn, là sẽ dần hình thành một<br /> đa phần còn lại chưa thực sự lớn ngày càng sâu rộng, sự đa dạng<br /> tầng lớp sống bằng các sản phẩm<br /> mạnh và còn chịu nhiều rào cản từ hóa các đồng tiền trong thanh toán<br /> trí tuệ của mình. Đây là nền tảng<br /> môi trường thể chế và kinh doanh ngày càng gia tăng thì việc áp dụng<br /> cho mọi sáng tạo từ bên trong và<br /> trong nước. thực chất hơn nữa tỷ giá trung tâm<br /> tiếp nhận đổi mới từ bên ngoài. Nói<br /> là rất cần thiết.<br /> Ngoài ra, về phản ứng chính cách khác, việc hình thành một môi<br /> sách trong quá trình hội nhập, Việt Tầm nhìn chính sách trung và trường bảo đảm sở hữu trí tuệ đầy<br /> Nam cần chú ý một số điểm sau: dài hạn đủ sẽ tạo ra một đội ngũ tiên phong<br /> đưa Việt Nam hòa nhập với cuộc<br /> - Trong thời gian tới, thương mại Trong trung và dài hạn, để Việt<br /> cách mạng công nghiệp lần thứ 4<br /> Việt Nam sẽ không chỉ phải đối Nam bắt kịp với những khuynh<br /> và xa hơn nữa.<br /> mặt với nhiều khó khăn, thách thức hướng đang thay đổi hiện nay của<br /> từ bên ngoài như những diễn biến nhân loại, hai yếu tố cần thiết có lẽ Về mặt giáo dục, Việt Nam cần<br /> khó lường của chiến tranh thương là môi trường luật pháp và hệ thống cải cách triệt để hệ thống giáo dục<br /> mại Mỹ - Trung, gia tăng hàng rào giáo dục. Lý do là vì nguyên nhân từ bậc phổ thông cơ sở, đưa hệ<br /> thương mại, thay đổi chuỗi cung cuối cùng của mọi thành công trong thống giáo dục thoát ly khỏi mô hình<br /> ứng và dòng vốn đầu tư…, mà còn phát triển đều bắt đầu từ con người. của cuộc cách mạng công nghiệp<br /> phải đối mặt với những thách thức Đặc biệt, trong bối cảnh của cuộc lần thứ nhất và lần thứ hai. Việc giải<br /> <br /> <br /> <br /> 6 Soá 7 naêm 2019<br /> Diễn đàn khoa học - công nghệ<br /> <br /> <br /> phóng giáo dục có ý nghĩa tạo ra chuyển đổi nhanh chóng mô hình đạt được tăng trưởng xuất khẩu bền<br /> những con người sẵn sàng bước tăng trưởng để Việt Nam có thể vững. Các doanh nghiệp sản xuất<br /> vào giai đoạn tiếp nhận đổi mới và vươn lên vị thế quốc gia có mức thu trong nước cần phải nắm rõ các quy<br /> thực hành sáng tạo, là nguồn đầu nhập cao vào năm 2045. Để đạt định cũng như những đặc tính riêng<br /> vào cho tầng lớp sáng tạo và làm được mục tiêu này, Việt Nam cần về hàng hóa nhập khẩu tại các thị<br /> chủ máy móc trong bối cảnh cách phải thoát khỏi việc phát triển kinh trường mục tiêu nhằm nâng cao<br /> mạng công nghiệp lần thứ 4. Bản tế dựa vào thâm dụng lao động giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.<br /> thân việc cải cách giáo dục cũng là rẻ và thâm dụng tài nguyên thiên Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng<br /> sản phẩm của việc bảo vệ thực thi nhiên, nhanh chóng chuyển hướng cần cập nhật các cơ hội, thách thức<br /> quyền sở hữu trí tuệ. Bởi vì một hệ chiến lược sang tăng cường năng từ các hiệp định thương mại tự do<br /> thống giáo dục mới sẽ phải thoát ly suất yếu tố tổng hợp ở tất cả các (FTA) mà Việt Nam đã ký kết và có<br /> khỏi sự độc quyền về chương trình, ngành thông qua ứng dụng khoa hiệu lực để mở rộng thị trường tiềm<br /> về sách giáo khoa. Việc xóa bỏ độc học, công nghệ và đổi mới sáng năng.<br /> quyền này là chìa khóa để nâng cao tạo, từ đó tạo nền tảng chuyển đổi<br /> chất lượng giáo dục ở Việt Nam. Và sang nền kinh tế số trong tương lai. - Cần nhanh chóng trở thành nơi<br /> điều này chỉ có thể thực hiện được quản trị toàn bộ chuỗi giá trị toàn<br /> Nâng cao khả năng tham gia cầu, chứ không đơn thuần chỉ tham<br /> một cách hữu hiệu nhờ thay đổi tư<br /> của Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn gia một vài khâu được điều khiển<br /> duy và chủ trương chính sách, dưới<br /> cầu trong bối cảnh cuộc cách mạng bởi các công ty đa quốc gia như<br /> sự bảo hộ của luật pháp sở hữu trí<br /> công nghiệp lần thứ 4. Việt Nam hiện tại. Để đạt được điều này, cần<br /> tuệ nghiêm ngặt và công bằng. Có<br /> hiện nay đã tham gia nhiều hơn vào nâng cấp doanh nghiệp trong chuỗi<br /> như vậy, Việt Nam mới hình thành<br /> chuỗi giá trị toàn cầu nhưng chủ giá trị bằng cách hỗ trợ các doanh<br /> được hệ thống giáo trình, phương<br /> yếu tham gia các liên kết sau ở các nghiệp nội địa nâng cao kỹ năng,<br /> pháp giáo dục, cũng như đội ngũ<br /> ngành thiết bị điện tử, máy tính, linh năng lực đổi mới sáng tạo và thực<br /> nhà giáo, giảng viên thực sự có<br /> kiện điện tử, dệt may và giày dép. tiễn quản lý bên trong để có khả<br /> năng lực và sống được bằng nghề.<br /> Các ngành công nghiệp này nằm năng ứng dụng được các phương<br /> Qua đó, tạo dựng lại nền tảng cho<br /> ở các khâu trung nguồn (midle- thức sản xuất mới với năng suất<br /> nền giáo dục quốc gia.<br /> stream) của chuỗi giá trị, có nghĩa cao hơn.<br /> Ngoài tầm nhìn nêu trên, một là chúng đóng góp phần lớn vào<br /> số vấn đề cần lưu ý sau đây có ý tổng giá trị xuất khẩu, nhưng tạo ra - Gắn kết phát triển chiến lược<br /> nghĩa quan trọng trong quá trình giá trị gia tăng rất nhỏ cho nội địa. lắp ráp với chiến lược phát triển<br /> phát triển sắp tới. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình năng lực công nghiệp nội địa và<br /> trạng đó là vì Việt Nam đang tập nền tảng công nghệ quốc gia bằng<br /> Xác định được lộ trình của nền cách tăng cường liên kết trong nước<br /> trung vào chuyên môn hoá ở khâu<br /> kinh tế số Việt Nam. Cuộc cách với nước ngoài, giữa doanh nghiệp<br /> lắp ráp và các công ty có vốn đầu<br /> mạng công nghiệp lần thứ 4 với xuất khẩu với các doanh nghiệp<br /> tư nước ngoài đang thống trị ở các<br /> đặc trưng trọng yếu nhất là kỹ thuật<br /> khâu hạ nguồn và thượng nguồn. cung cấp đầu vào trong nước, bởi<br /> số đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay<br /> Với những thành tựu của cuộc cách khả năng kết nối của quốc gia với<br /> đổi một cách sâu rộng nền kinh tế<br /> mạng công nghiệp lần thứ 4 mang thị trường toàn cầu về hàng hoá và<br /> thế giới trên mọi khía cạnh của đời<br /> lại, những lợi thế so sánh về lao dịch vụ là nhân tố quyết định khả<br /> sống kinh tế - xã hội. Cuộc cách<br /> động giá rẻ/năng suất thấp sẽ mờ năng tham gia chuỗi giá trị toàn<br /> mạng này đang tạo ra những thay<br /> nhạt dần trong tương lai, điều đó có cầu cho Việt Nam. Làm được như<br /> đổi căn bản về nguồn lực cho phát<br /> nghĩa là làn sóng công việc lắp ráp vậy sẽ giúp nâng cấp sự tham gia<br /> triển kinh tế, khả năng phá vỡ cấu<br /> thuần tuý sẽ chảy ra khỏi Việt Nam của Việt Nam vào chuỗi giá trị bao<br /> trúc ngành và thị trường, cùng sự<br /> để lại hậu quả hàng loạt công nhân gồm: nâng cấp sản phẩm, quy<br /> chuyển đổi của toàn bộ hệ thống<br /> mất việc làm (thất nghiệp cơ cấu) trình, chức năng, toàn ngành, để<br /> sản xuất, quản lý và quản trị trên<br /> và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sẽ chuyển vai trò từ “trung gian lắp<br /> khắp toàn cầu. Tổ chức Hợp tác và<br /> sụt giảm. Để tránh khỏi những rủi ráp” thành “nhà sản xuất” ?<br /> phát triển kinh tế (OECD) dự báo<br /> ro này, Việt Nam cần thực hiện một<br /> rằng, với mô hình tăng trưởng hiện<br /> số giải pháp sau:<br /> tại Việt Nam sẽ không thể đạt được<br /> vị thế quốc gia có mức thu nhập - Nâng cao chuỗi giá trị sản<br /> cao trước năm 2058, vì vậy cần phẩm xuất khẩu của Việt Nam để<br /> <br /> <br /> <br /> 7<br /> Soá 7 naêm 2019<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2