intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Triệu chứng phân ly ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rối loạn cơ thể hóa là một rối loạn tâm thần có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, gồm nhiều loại triệu chứng về cơ thể khác nhau không giải thích được bằng các khám xét lâm sàng và cận lâm sàng. Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng các triệu chứng phân ly ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Triệu chứng phân ly ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa

  1. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Về phương pháp phẫu thuật, bệnh nhân 1. A review of predictive, prognostic and thường áp dụng phương pháp lấy một phần với diagnostic biomarkers for brain tumours: towards personalised and targeted cancer therapy | Journal tỷ lệ 48%, tiếp đến là lấy toàn bộ 40% và sinh of Radiotherapy in Practice | Cambridge Core. thiết là 12%. 100% bệnh nhân sử dụng phương 2. Khoa Ngoại Thần kinh. Bệnh viện K trung ương. pháp hoá xạ đồng thời. Trung bình số đợt hóa trị 3. Brain Tumor Facts | San Diego Brain Tumor TMZ bổ trợ của bệnh nhân là 4,6 ± 0,4, trong đó Foundation. 4. Phương pháp miễn dịch phóng xạ trong chẩn tỷ lệ bệnh nhân sử dụng dưới 3 đợt điều trị là đoán và điều trị. Bệnh viện quân đội 103. 43,1% và trên 3 đợt điều trị là 56,9%. Thời gian 5. Nguyễn Duy Hùng, Phạm Chu Hoàng, Bùi sống thêm là 317,6 ± 55,1 ngày, đa số bệnh Văn Giang, Đồng Văn Hệ (2017). Chẩn đoán nhân sống thêm với số ngày trên mức trung bình mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng công hường từ phổ đa thể tích. Tạp chiếm 62,1%. Về kết quả sau điều trị của bệnh chí Nghiên cứu y học. 106 (1) – 2017, 64-70. nhân, hầu hết bệnh được ổn định với tỷ lệ là 6. Cung Thị Tuyết Anh. Nghiên cứu xạ trị bướu sao 64%, còn lại là bệnh đã tiến triển với tỷ lệ 36%. bào của não. Luận văn Tiến sỹ Y học, trường Đại Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị là học Y thành phố Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Đức Liên, Hoàng Văn Đức, Đồng Văn kết quả giải phẫu bệnh, cách thức phẫu thuật và Hệ. Đánh giá kết quả phẫu thuật u nguyên bào số đợt hóa trị TMZ bổ trợ. thần kinh đệm ác tính (glioblastoma) tại bệnh viện Việt Đức. Nghiên cứu y học. TRIỆU CHỨNG PHÂN LY Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CƠ THỂ HÓA Phạm Thị Quỳnh1, Dương Minh Tâm1,2 TÓM TẮT bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa, trong đó các triệu chứng về cảm giác là thường gặp nhất. Các triệu 28 Bối cảnh: Rối loạn cơ thể hóa là một rối loạn tâm chứng phân ly đa dạng, phong phú, thường không thần có bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, gồm phù hợp với các quy luật về sinh lý - giải phẫu thần nhiều loại triệu chứng về cơ thể khác nhau không giải kinh đã biết. thích được bằng các khám xét lâm sàng và cận lâm Từ khóa: triệu chứng phân ly, rối loạn cơ thể hóa, sàng. Các nghiên cứu cho thấy các triệu chứng phân đặc điểm lâm sàng ly là thường gặp ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa. Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng các SUMMARY triệu chứng phân ly ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên DISSOCIATIVE (CONVERSION) SYMPTOMS cứu mô tả cắt ngang 54 bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa IN PATIENTS WITH SOMATIZATION điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần bệnh viện DISORDER Bạch Mai từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. Kết Background: Somatization disorder is a quả: độ tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân rối loạn psychiatric disorder with complex, varied clinical cơ thể hóa là 49,1 ± 12,7 tuổi, tỉ lệ nữ : nam ≈ 3:1. Tỉ features consisting of a variety of somatoform lệ bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa có triệu chứng phân symptoms that haven't been explained by clinical and ly là 79,6%, trong đó nhóm triệu chứng cảm giác test examination. Studies show that dissociation phân ly chiếm tỉ lệ cao nhất (77,8%), không có bệnh (conversion) symptoms are common in patients with nhân báo cáo có triệu chứng sững sờ phân ly, trốn somatization disorder. Research objectives: To nhà phân ly hay quên phân ly trong nghiên cứu. describe the clinical characteristics of dissociation 52,4% bệnh nhân run phân ly có vị trí run thay đổi (conversion) symptoms in patients with somatization trong quá trình bệnh, 100% các bệnh nhân co giật disorder. Subjects and research methods: cross- phân ly không có rối loạn ý thức trong cơn, 95,2% các sectional study of 54 inpatients with somatization bệnh nhân cảm giác phân ly có vị trí rối loạn cảm giác disorder at National Institute of Mental health of Bach không tuân theo chi phối về giải phẫu. Kết luận: Các Mai Hospital from August 2019 to July 2020. Results: triệu chứng phân ly là nhóm triệu chứng thường gặp ở the mean age of the patients with somatization disorder was 49.1 ± 12.7 years, the ratio of female: male was approximately 3: 1. The proportion of 1Đại học Y Hà Nội somatization patients with dissociation (conversion) 2Viện sức khỏe Tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai symptoms was 79.6%, of which dissociative sensory Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Quỳnh symptoms accounted for the highest proportion Email: quynhpt1994dhyhn@gmail.com (77.8%), no patients reported dissociative stupor, Ngày nhận bài: 8.9.2020 dissociative fugue or dissociative amnesia symptoms in our research. 52,4% of patients with dissociative Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 tremors had an altered tremor position during the Ngày duyệt bài: 28.10.2020 104
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 course of the disease, 100% of patients with được chẩn đoán xác định mắc rối loạn cơ thể dissociative convulsions had no disturbance of hóa theo tiêu chuẩn của ICD -10, điều trị nội trú consciousness during the episode, 95,2% of patients with dissociative sensory symptoms was inconsistent tại Viện Sức khỏe Tâm thần, Bệnh viên Bạch Mai with anatomical distribution. Conclusion: Dissociation từ tháng 08/2019 đến tháng 07/2020. (conversion) symptoms are common in patients with 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân mắc somatization disorder, at which sensory symptoms are các bệnh cơ thể nặng. Bệnh nhân và người nhà the most common. Dissociation (conversion) không đồng ý tham gia nghiên cứu. symptoms are diverse, abundant and often 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Phương inconsistent with known neurologic anatomy and physiology knowledge. pháp mô tả cắt ngang. Số liệu được xử lý bằng Keywords: dissociation (conversion) symptoms, phần mềm SPSS 20.0. somatization disorder, clinical features. 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Số liệu được mã hoá nhằm giữ bí mật thông tin cho bệnh nhân. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đây là nghiên cứu mô tả không can thiệp chẩn Rối loạn cơ thể hoá (RLCTH) là một rối loạn đoán và điều trị, không ảnh hưởng đến sức khỏe liên quan đến stress khá phổ biến. Ước tính tỉ lệ người bệnh. Bệnh nhân và người nhà đồng ý của rối loạn này ở cộng đồng là 0,4% [1] và 5% tham gia nghiên cứu. số bệnh nhân ở các cơ sở điều trị nội trú bệnh nội khoa thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán [2]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bệnh cảnh lâm sàng của RLCTH rất đa dạng, 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu gồm nhiều loại triệu chứng về cơ thể không giải Bảng 3.1. Đặc điểm chung của nhóm thích được bằng các khám xét lâm sàng và cận bệnh nhân RLCTH (N=54) lâm sàng. Krishnan và cộng sự (2013) báo cáo Đặc điểm chung N % rằng RLCTH gây suy giảm chức năng và gây Tuổi trung bình 49,1 ± 12,7 gánh nặng cho người chăm sóc nhiều hơn trầm Nam 13 24,1 cảm mạn tính và tâm thần phân liệt - hai trong Giới Nữ 41 75,9 những bệnh tâm thần nặng nề nhất [3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các triệu chứng của rối Kinh doanh 7 13,0 loạn dạng cơ thể thường dai dẳng hơn, khó chữa Làm ruộng 26 48,1 trị hơn và ít có khả năng tự hồi phục hơn các CN lao động 5 9,2 Nghề bệnh nội khoa hay gặp[4]. Nội trợ 1 1,8 nghiệp Trên lâm sàng chúng tôi nhận thấy triệu chứng Viên chức 5 9,3 phân ly là triệu chứng hay gặp ở bệnh nhân Thất nghiệp 3 5,6 RLCTH. Nghiên cứu của Purtell trên các bệnh Hưu trí 7 13,0 nhân rối loạn cơ thể hóa đã báo cáo một tỷ lệ cao Mù chữ 2 3,7 các triệu chứng phân ly, bao gồm: mù 20%, liệt Cấp 1 7 13,0 33%, nuốt nghẹn ở họng 74%, mất tiếng 45% và Trình Cấp 2 26 48,1 dị cảm là 80% [5]. Trong khi RLCTH và rối loạn độ học Cấp 3 10 18,5 phân ly đều là thách thức đối với các chuyên gia y vấn Trung cấp, cao tế do tính chất mơ hồ của chúng [6]. Điều này đặt 7 13,0 ra yêu cầu cho các bác sĩ, đặc biệt là nhà tâm đẳng và đại học thần học cần nắm vững đặc điểm lâm sàng của Sau ĐH 2 3,7 RLCTH và rối loạn phân ly nhằm chẩn đoán và Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi đã thu điều trị đúng cho người bệnh. thập được 54 đối tượng nghiên cứu có độ tuổi Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về đặc trung bình là 49,1 ± 12,7, tỉ lệ nữ : nam ≈ 3:1. điểm lâm sàng các triệu chứng phân ly ở bệnh Nghề nghiệp phổ biến nhất trên nhóm bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa. Các kết quả này đã cho nhân RLCTH là làm ruộng (48,1%), trình độ học thấy việc nhận diện ra triệu chứng phân ly rất có vấn được báo cáo nhiều nhất là cấp 2 (48,1%), ý nghĩa trong quản lý và điều trị bệnh [5]. Tuy có 2 bệnh nhân RLCTH (3,7%) báo cáo mù chữ. nhiên ở Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về nội Các kết quả này phù hợp với nghiên cứu của dung này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này Lanzara R (2019) khi nhận định bệnh nhân với mục tiêu: "Mô tả đặc điểm lâm sàng triệu RLCTH hay gặp ở nữ giới, trình độ học vấn thấp, chứng phân ly ở bệnh nhân rối loạn cơ thế hóa". lao động chân tay và điều kiện kinh tế xã hội thấp [6]. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2. Phân bố các triệu chứng phân ly của 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 54 bệnh nhân nhóm nghiên cứu 105
  3. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Tay 7 33,3 Nửa người 1 4,8 Toàn thân 1 4,8 Thay đổi vị 11 52,4 trí Nhỏ 3 14,3 Biên độ Trung bình 8 38,1 Lớn 10 47,6 Nhận xét: Trong số 8 bệnh nhân có triệu chứng liệt phân ly, các vị trí liệt báo cáo là tay (25,0%), chân (25,0%) hoặc nhiều vị trí (50,0%). Cả 8 bệnh nhân đều liệt thành cơn. 100% số bệnh nhân không thể hiện sự nhất quán về mức độ liệt cũng như tính chất ưu thế Biểu đồ 3.1. Phân bố các triệu chứng phân ngọn chi hay gốc chi trong quá trình thăm khám. ly ở bệnh nhân RLCTH (N=54) Với các bệnh nhân run phân ly, hơn một nửa số Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi báo cáo bệnh nhân có vị trí run thay đổi liên tục trong 43 trong 54 bệnh nhân RLCTH có ít nhất một quá trình bệnh (52,4%). Tất cả các bệnh nhân triệu chứng phân ly được liệt kê trong danh sách run thành cơn và phổ biến là run biên độ lớn (chiếm 79,6%), trong đó triệu chứng cảm giác (47,6%). Các kết quả này khác với những đặc phân ly chiếm tỉ lệ cao nhất (n=42, 77,8%). điểm sinh lý thông thường khi liệt thực thể Điều này phù hợp với kết quả của Purtell J.J khi thường biểu hiện ranh giới rõ ràng, đồng nhất báo cáo triệu chứng dị cảm phân ly (môt dạng giữa những lần thăm khám bệnh khác nhau hoặc cảm giác phân ly) chiếm tỉ lệ cao nhất [5]. Xếp thay đổi nhất quán theo tiến trình phát triển của tiếp theo về mức độ thường gặp là các triệu bệnh. Run thực thể thường biểu hiện vị trí cố chứng vận động phân ly (n=26, 48,1%) và co định trên mỗi bệnh nhân, không thay đổi vị trí giật phân ly (n=10, 18,5%). Nghiên cứu báo cáo liên tục [7]. 1 bệnh nhân có triệu chứng lên đồng và bị xâm 3.4. Đặc điểm triệu chứng co giật phân nhập. Không có bệnh nhân RLCTH nào có triệu ly của nhóm nghiên cứu chứng quên phân ly, trốn nhà phân ly hay sững Bảng 3.3. Đặc điểm triệu chứng co giật sờ phân ly. phân ly ở bệnh nhân RLCTH 3.3. Đặc điểm triệu chứng vận động Triệu Số lượng Đặc điểm % phân ly của nhóm nghiên cứu chứng BN Bảng 3.2. Đặc điểm triệu chứng vận Tay 2 20,0 động phân ly ở bệnh nhân RLCTH Chân 0 0,0 Số Đầu mặt Triệu 0 0,0 Đặc điểm lượng % Vị trí cổ chứng BN Co Nửa người 0 0,0 Đầu mặt cổ 0 0,0 giật Toàn thân 4 40,0 Thân mình 0 0,0 Vị trí Chân 2 25,0 (n= Nhiều vị trí 4 40,0 Tay 2 25,0 10) Rối loạn ý Không 10 100,0 Nhiều vị trí 4 50,0 thức trong cơn Có 0 0,0 Liệt Liên tục 0 0,0 Diễn biến Vận động Không 1 10,0 (n=8) Thành cơn 8 100,0 mắt trong Sự nhất Có 0 0,0 Có 9 90,0 cơn quán về tính chất Nhận xét: Vị trí co giật phân ly được báo cáo liệt giữa Không 8 100,0 bao gồm: tay (20,0%), toàn thân (40,0%) và các lần nhiều vị trí (40,0%). 100% số bệnh nhân co giật khám phân ly không có rối loạn ý thức trong cơn. 90% Liên tục 0 0,0 số bệnh nhân khi lên cơn co giật phân ly có hấp Run Diễn biến háy mắt. Đây là những đặc điểm giúp phân biệt Từng cơn 21 100,0 (n=21) với một cơn co giật thực sự: thường xuất hiện Vị trí Chân 1 4,8 106
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 mất/ thu hẹp ý thức, mắt thường nhắm kín hoặc thường gặp ở bệnh nhân rối loạn cơ thể hóa, nhãn cầu đảo ngược, không có vận động mắt trong đó các triệu chứng về cảm giác là thường trong cơn [7]. gặp nhất. Các triệu chứng phân ly đa dạng, 3.5. Đặc điểm triệu chứng cảm giác phong phú, thường không phù hợp với các quy phân ly của nhóm nghiên cứu luật về sinh lý - giải phẫu thần kinh đã biết. Bảng 3.4. Đặc điểm triệu chứng cảm giác phân ly ở bệnh nhân RLCTH (n=42) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Creed F. and Barsky A. (2004). A systematic Đặc điểm triệu chứng N % review of the epidemiology of somatisation Tính chất Đột ngột 23 54,8 disorder and hypochondriasis. Journal of xuất hiện Từ từ 19 45,2 Psychosomatic Research, 56(4), 391–408. Biểu hiện Lặp lại 19 45,2 2. Fink P., Hansen M.S., and Oxhoj M.-L. (2004). The prevalence of somatoform disorders triệu chứng Thay đổi 23 54,8 among internal medical inpatients. Journal of Liên quan với Không 11 26,2 Psychosomatic Research, 56(4), 413–418. SCTL Có 31 73,8 3. Krishnan V., Sood M., and Chadda R.K. Không hiệu (2013). Caregiver burden and disability in Liệu pháp 4 9,5 somatization disorder. Journal of Psychosomatic quả Research, 75(4), 376–380. ám thị Có hiệu quả 38 90,5 4. Harris A.M., Orav E.J., and Bates D.W. Theo chi phối Không 40 95,2 (2009). Somatization Increases Disability thần kinh Có 2 4,8 Independent of Comorbidity. Journal of General Internal Medicine, 24(2), 155–161. Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân biểu hiện 5. Purtell J.J., Robins E., and Cohen M.E. triệu chứng cảm giác phân ly một cách đột ngột (1951). Observations on clinical aspects of (54,8%), tính chất triệu chứng thay đổi giữa các hysteria; a quantitative study of 50 hysteria lần (54,8%). 73,8% các triệu chứng cảm giác patients and 156 control subjects. Journal of the phân ly khởi phát liên quan với sang chấn tâm lý, American Medical Association, 146(10), 902–909. 6. Lanzara R., Scipioni M., and Conti C. (2019). 90,5% chịu tác động của ám thị và 95,2% không A Clinical-Psychological Perspective on theo chi phối thần kinh. Không tuân theo chi Somatization Among Immigrants: A Systematic phối thần kinh về mặt giải phẫu đã được các Review. Frontiers in Psychology, 9. nghiên cứu chứng minh là đặc điểm nổi bật giúp 7. Ali S., Jabeen S., and Pate R.J. (2015). Conversion Disorder— Mind versus Body: A phân biệt với các bất thường cảm giác thực Review. Innovations in Clinical Neuroscience, sự[8]. 12(5–6), 27–33. 8. Stone J. and Vermeulen M. (2016). Chapter 24 V. KẾT LUẬN - Functional sensory symptoms. Handbook of Các triệu chứng phân ly là nhóm triệu chứng Clinical Neurology. Elsevier, 271–281. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Vũ Thu Thủy1, Lê Thị Thu Hà1,2 TÓM TẮT viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 91 bệnh nhân bệnh 29 Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến và phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh quan trọng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn viện Bạch Mai từ tháng 08/2019 đến tháng 06/2020. tính. Ở Việt Nam, hiểu biết về tỷ lệ mắc cũng như đặc Kết quả: Có 17,6% bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân bệnh phổi tăc mạn tính có trầm cảm với trầm cảm mức độ nhẹ nghẽn mạn tính còn hạn chế. Mục tiêu nghiên cứu: (50%) và mức độ vừa (37,5%). Các triệu chứng đặc mô tả đặc điểm lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân bệnh trưng và phổ biến xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân với phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh giảm quan tâm thích thú (100%), tăng mệt mỏi, giảm năng lượng (93,8 %), rối loạn giấc ngủ (93,8%), giảm 1Trường Đại học Y Hà Nội sút tính tự trọng và lòng tự tin (81,3%), mệt mỏi tăng 2Viện vào buổi sáng (43,8%). Kết luận: Trầm cảm là rối Sức khỏe Tâm thần- Bệnh viện Bạch Mai. loạn thường gặp ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thu Thủy mạn tính trong đó trầm cảm mức độ nhẹ và vừa. Các Email: thuyvuhmu@gmail.com triệu chứng của trầm cảm biểu hiện đa dạng và phong phú. Ngày nhận bài: 7.9.2020 Từ khóa: trầm cảm, bệnh phổi tắc nghẽn mạn Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 tính, ngoại trú. Ngày duyệt bài: 28.10.2020 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1