TRIỆU CHỨNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
lượt xem 23
download
Ở nhiều quốc gia, Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư thường gặp ở phụ nữ, sau ung thư vú. Ở những giai đoạn muộn việc điều trị bệnh này phức tạp, tốn kém và thường thất bại. Diễn biến của UTCTC là phát triển chậm và khu trú tại chỗ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TRIỆU CHỨNG UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
- TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- GIẢI PHẨU BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
- UNG THƯ CỔ TỬ CUNG I.ĐẠI CƯƠNG Ở nhiều quốc gia, Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là ung thư thường gặp ở phụ nữ, sau ung thư vú. Ở những giai đoạn muộn việc điều trị bệnh này phức tạp, tốn kém và thường thất bại. Diễn biến của UTCTC là phát triển chậm và khu trú tại chỗ. Theo số liệu của Hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC), UTCTC chiếm 12% các bệnh ác tính của phụ nữ; Tuổi mắc bệnh trung bình khoảng 48-52. Theo thống kê của Bệnh viện K trung ương Hà Nội, UTCTC chiếm khoảng 6% ung thư các loại. Ở Liên hiệp vương quôc Anh hàng năm có khoảng 4000 phụ nữ mắc bệnh UTCTC xâm lấn. II.BỆNH NGUYÊN 1. Điều kiện dễ mắc bệnh : -Lập gia đình sớm.
- -Quan hệ tình dục sớm, lần đầu tiên lúc còn quá trẻ; quan hệ với nhiều đàn ông, quần hôn. -Sinh đẻ sớm, hoặc đẻ nhiều. -Thiếu săn sóc vệ sinh sau khi giao hợp. -Thiếu vệ sinh cá nhân và vệ sinh sinh dục. -Nhiễm các bệnh hoa liễu. -Viêm cổ tử cung mạn tính. -Bựa quy đầu. -Acid desoxyribonucleic của tinh dịch. -Nhiễm virus herpes simplex 2 (HSV-2). [1]. Nhiễm HSV gây nên những tế bào to đa nhân trong phiến đồ tế bào học. (Hình 1). -Nhiễm virus u nhú gai loại HPV 16-18. [2] -U nhú cổ tử cung. -Dùng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc tránh thai chứa steroid. Có thể có một sự suy giảm nào đó trong hệ thống miễn dịch của người phụ nữ. Các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch để phòng ngừa loại trừ mảnh ghép có tỷ lệ gia
- tăng UTCTC cao, đặc biệt là ung thư biểu mô. Viên thuốc tránh thai chứa steroid có lẽ cũng có một tác dụng ức chế miễn dịch nào đó, nên có căn cứ để nghĩ rằng: nó kích thích sự phát triển của biểu mô không điển hình. Theo quy luật thì có một yếu tố biến dị di truyền nào đó nảy sinh thứ phát trong khi giao hợp tác động đến quá trình dị sản biểu mô bất thường, là trạng thái diễn ra trước ung thư biểu mô. Dị sản biểu mô lát tầng biểu hiện mạnh mẽ nhất khi còn ở trong cổ tử cung, ở tuổi thanh niên và lúc có thai lần đầu, người ta thấy rằng, các thiếu niên hoạt động tình dục mạnh có phiến đồ cổ tử cung bất thường ở tỷ lệ cao hơn nhiều lần. Các phụ nữ dâm dục có nhiều khả năng gặp một người đàn ông có tinh dịch chứa một yếu tố gây ung thư hơn. 2.Phụ nữ thuộc nhóm ít mắc bệnh : Trinh nữ, tu hành, phụ nữ Do thái, phụ nữ ở các cộng đồng có tục cắt da quy đầu. III.CHẨN ĐOÁN 1.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG : -Triệu chứng điển hình là ra huyết bất thường ở âm đạo giữa 2 kỳ kinh, sau giao hợp, đại tiện gắng sức, sau mãn kinh, v.v… -Khí hư nhiều, hôi do khối u sớm bị nhiễm khuẩn do vi sinh vật ở âm đạo.
- -Đau hạ vị, đau ngang cột sống thắt lưng. Đau là một triệu chứng muộn, xuất hiện khi khối u xâm lấn tới thành chậu hông và chèn ép vào các dây thần kinh. Đau có thể tại chỗ, hoặc đau ngang cột sống thắt lưng, đau lan xuống hai bên đùi do chèn ép, xâm lấn dây thần kinh hông. -Biếng ăn, sút cân, sốt nhẹ, thiếu máu, yếu ớt, hay hoảng sợ. Đó là hậu quả của tình trạng nhiễm khuẩn kéo dài, là đặc trưng của các trường hợp ung thư đã nặng. -Ở giai đoạn muộn có những triệu chứng dò bàng quang-âm đạo, dò trực tràng-âm đạo. 2.CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN : -Hỏi bệnh (Vấn chẩn) : +Tiền sử sinh đẻ. +Bệnh phụ khoa đã mắc. +Thời gian bắt đầu có dấu hiệu bệnh và diễn biến của bệnh. -Khám phụ khoa : +Bằng mỏ vịt hay van âm đạo và thăm bằng găng tay. Ở các giai đoạn còn sớm ung thư không rõ rệt, cổ tử cung có cảm giác và trông giống như một loét trợt đơn thuần. (Hình 2). Một ung thư trong buồng cổ tử cung
- nếu ở giai đoạn sớm, có thể không trông thấy mà cũng chẳng sờ được. (Hình 3). Khi nó phát triển lên và xâm nhiễm thì cổ tử cung có hình “thùng rượu” đặc hiệu, nhưng lỗ ngoài cổ tử cung ít nhiều trông vẫn có vẻ bình thường một thời gian. (Hình 4) UTCTC giai đoạn phát triển vừa. Khi UTCTC đã qua giai đoạn sớm, khi thăm khám thấy cổ tử cung cứng như đá, không di động do các cùng đồ âm đạo bị cứng; khi chạm tới thì tổ chức mùn bị chảy máu dễ dàng. (Hình 5). +Làm nghiệm pháp Schiller. +Thăm trực tràng. -Soi cổ tử cung : (Hình 6). Soi cổ tử cung là quan sát cổ tử cung bằng hai mắt với độ phóng đại gấp 20 lần bình thường, giúp thầy thuốc chuyên soi cổ tử cung phân biệt hai loại biểu mô : biểu mô gốc thuộc loại lát tầng hoặc loại trụ, và biểu mô lát tầng dị sản, xuất phát tại vùng biến đổi sinh lý; vùng biến đổi này nằm ở giữa buồng cổ tử cung và nối tiếp giữa biểu mô lát tầng và biểu mô trụ. Lúc mới sinh nó được che phủ bởi biểu mô trụ, và vào 3 giai đoạn tương ứng với tình trạng kích thích tối đa của estrogen là giai đoạn chu sinh, tuổi bắt đầu thấy kinh và lần có thai đầu tiên; nó dễ chuyển thành trạng thái dị sản biểu mô lát tầng có thể chuyển thành loạn sản. (Hình 7).
- Trước khi khám bằng kính soi cổ tử cung thì cổ tử cung được lau bằng acid acetic. Bất luận một vùng nào, hoạt động tế bào gia tăng đều trở nên trắng, là vùng cần phải chú ý. Biểu mô không điển hình có thể ở dạng lát đá (Hình 8) hay có hình ảnh ngói lợp, vì sự sắp xếp của các mao mạch biểu mô. Một người soi cổ tử cung có kinh nghiệm có thể phát hiện ra những vùng nghi ngờ với độ chính xác cao, làm nhiều sinh thiết bằng kìm bấm mà không gây thương tổn, giúp chẩn đoán tổn thương viêm, tiền ung thư hay ung thư thực sự. -Chẩn đoán tế bào học hay Test “PAP” : Là phương pháp tốt nhất để phát hiện những tổn thương tiền ung thư và còn được sử dụng trong sàng lọc phát hiện UTCTC ở cộng đồng. -Làm phiến đồ cổ tử cung. [3] -Chẩn đoán giải phẫu bệnh lý : +Ba loại biến đổi ở biểu mô cổ tử cung dẫn tới ung thư xâm lấn là : Dị sản biểu mô lát tầng, Loạn sản, và Ung thư trong biểu mô. a)Dị sản biểu mô lát tầng là một biến đổi lành tính, hầu như bình thường ở phụ nữ đã sinh đẻ, do thầy thuốc phát hiện ra một cách ngẫu nhiên. Sự tăng sinh của các tế
- bào dự trữ (Hình 9) nằm dưới biểu mô trụ được biến đổi dị sản (Hình 10) dần thành biểu mô lát tầng (Hình 11), giống như của âm đạo. b)Loạn sản. Ở một số bệnh nhân biểu mô dạng lát tầng không nằm yên, thường xuyên có tình trạng tăng sinh, phát triển lộn xộn, được coi như có ý nghĩa ác tính. Hiện tượng phân tầng của biểu mô lát tầng mất đi; các tế bào non có tình trạng phân bào, thấy ở mọi lớp. (Hình 12). Loạn sản phát hiện được nhờ làm phiến đồ tế bào. Dùng nghiệm pháp Schiller chấm dung dịch iod vào cổ tử cung : các tế bào chứa glycogen bình thường bắt màu nâu; các tế bào loạn sản không chứa glycogen không bắt màu. c)Ung thư trong biểu mô. Ung thư trong biểu mô là những biến đổi bệnh lý tế bào thành ung thư còn ở trong lớp biểu mô tử cung, nhưng chưa có biểu hiện xâm lấn vào tổ chức đệm. Không có đặc điểm lâm sàng gì, và bề ngoài cổ tử cung có thể như bình thường. Một thảm mỏng biểu mô hoàn toàn loạn sản bò trên bề mặt cổ tử cung. (Hình 13). Loạn sản được chia thành các giai đoạn nhẹ, vừa và nặng. Người ta cho rằng, biểu mô đi qua các giai đoạn này trước khi chuyển thành ác tính. Sự phân loại về mặt hình thái được chấp nhận hiện nay dưới tiêu đề khối u tân tạo trong biểu mô cổ tử cung (CIN) : *CIN 1 tương đương với loạn sản nhẹ. *CIN 2 tương đương với loạn sản vừa.
- *CIN 3 tương đương với loạn sản nặng hay ung thư trong biểu mô. (Hình 14). d)Ung thư trong biểu mô khi mang mang thai. Trong lúc mang thai lại thường xuyên phát hiện phiến đồ bất thường thì việc khảo sát kỹ lưỡng hơn vấp phải nguy cơ chảy máu nặng nếu làm khoét chóp trong lúc có thai, và một phẫu thuật như vậy không nên tiến hành. Tình trạng chảy máu như vậy đôi khi đã bắt buộc phải cắt tử cung và có nhiều nguy cơ bị sẩy thai. Lúc này soi tử cung được coi là phương pháp phát hiện đáng tin cậy. Điều khó khăn nảy sinh là khi nghi ngờ có xâm lấn vi thể; và trong các trường hợp đó có khi cần thiết tiến hành phương pháp sinh thiết cắt góc. CIN3 không bị ảnh h ưởng bởi thai nghén và các thăm dò sâu hơn, việc điều trị có thể hoãn lại. Nếu phát hiện ra ung thư xâm lấn thì nên khuyên phá thai. e)UTCTC trong khi có thai. Đây là loại u ác tính hay gặp nhất của đường sinh dục, thường xuất hiện ở biểu mô lỗ ngoài cổ tử cung được gọi là ung thư biểu mô lát tầng hoặc ung thư dạng biểu bì. (Hình 15).
- Có khoảng 1/20 trường hợp xuất hiện ở niêm mạc tuyến của buồng cổ tử cung, gọi là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma). (Hình 16). Một khối u trong buồng cổ tử cung là u xuất hiện trong ống cổ tử cung có thể là biểu mô lát tầng hay biểu mô tuyến. Một u tuyến có thể bắt đầu tại lỗ ngo ài cổ tử cung; nhưng trong tuyệt đại bộ phận trường hợp thì khối u đã lan tràn ở cổ tử cung với mức độ rộng, và có quá nhiều biến đổi mà khi xét nghiệm tế bào học không thể khẳng định được nguồn gốc của nó. (Hình 17). Khối u có thể tạo nên một bướu dạng tăng sinh lồi vào trong âm đạo, gọi là u xùi, u hình cái hoa, u lộn ra ngoài. Loại u này dễ bị chảy máu và sớm bị loét. (Hình 18). Đôi khi khối u lan tràn trong mô cổ tử cung, được gọi là u nội phát, u đào sâu, u lộn vào trong; cổ tử cung rắn cứng như đá và phình to hình thùng rượu. (Hình 19). +Đại thể : UTCTC khởi đầu từ lớp biểu mô của môi sau, lỗ trong hoặc của môi trước cổ tử cung. Giai đoạn đầu thường không có hình ảnh đặc biệt, khi phát triển có 3 hình dạng đại thể khác nhau : *Dạng chồi (sùi).
- *Dạng cứng thâm nhiễm. *Dạng loét. +Vi thể : *Ung thư biểu mô tế bào vảy (Carcinoma epidermoide) chiếm 95-97%. *Số còn lại gồm có : Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma), các dạng không biệt hoá, các ung thư liên kết (sarcoma). Ung thư biểu mô tuyến có khối u xuất phát từ biểu mô trụ của cổ tử cung hay từ các tuyến cổ tử cung. Với độ phóng đại nhỏ, các chồi ống tuyến lan tr àn từ lòng tuyến ra với đặc trưng là sự hình thành các tuyến tràn ngập, nhưng chỉ có rất ít tổ chức đệm xơ. (Hình 20). Với độ phóng đại lớn, các tế bào thể hiện các đặc điểm ác tính thường gặp như kích thước, hình dạng không đều, nhân bắt màu đậm. Biểu mô trụ có thể thấy các lớp tế bào chồng chất lên nhau. (Hình 21). Quan sát vi thể cho thấy nhiều hình thái không xác định được. Đôi khi cả 2 loại tế bào ác tính của biểu mô tuyến và biểu mô lát tầng cùng xuất hiện. U biểu mô tuyến lát tầng và trạng thái dị sản biểu mô lát tầng là thường gặp. Biểu mô lát tầng có thể bắt nguồn từ biểu mô dị sản. (Hình 22).
- *Loại ung thư biểu mô chưa xâm lấn còn gọi là ung thư tại chỗ (carcinoma insitu) hay là ung thư giai đoạn 0. -Các phương pháp chẩn đoán khác : +Chụp bạch mạch. +Soi bàng quang. +Chụp X quang buồng, ống, cổ tử cung. 3.TIẾN TRIỂN CỦA UTCTC : -Ung thư xâm lấn vi thể là giai đoạn giữa CIN3 và ung thư xâm lấn về phương diện lâm sàng. Đặc điểm của nó là tế bào ung thư lan tràn qua màng đáy tới độ sâu 3mm. Mức độ ác tính phụ thuộc vào 3 yếu tố : 1.Chiều sâu xâm lấn của ung thư dưới màng đáy và chiều rộng diện ung thư đang tiến triển. 2.Sự xâm lấn vào các kênh bạch huyết và hệ mao mạch. 3.Một hình thái sừng hươu của khối u đang tiến triển. (Hình 24). Việc nhân định về giải phẫu bệnh lý đ òi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm. Việc chẩn đoán hoàn toàn dựa vào xét nghiệm tế bào học. Các thầy thuốc soi cổ tử cung có
- thể xác định được các vùng có khả năng bị xâm lấn vi thể với mức độ chính xác cao. Phần đông các thầy thuốc phụ khoa cho rằng, cách điều trị tốt nhất l à phẫu thuật cắt tử cung đơn thuần kết hợp lấy đi một khoanh âm đạo dài 1cm là đủ; song có thể phải áp dụng phương pháp điều trị cơ bản hơn nếu mức độ xâm lấn nặng hơn. -UTCTC xâm lấn vào các cơ quan lân cận thường xảy ra trước tiên. Sự xâm lấn của UTCTC tới thân tử cung có thể gây nên hiện tượng ứ mủ tử cung. Khi ung thư xâm lấn vào đáy dây chằng rộng sẽ gây ra dấu hiệu và triệu chứng của bệnh viêm hố chậu mạn tính. (Hình 24). UTCTC xâm lấn xuống phía dưới vào âm đạo, cuối cùng sẽ xâm lấn tới bàng quang hoặc trực tràng gây nên lỗ rò. Xâm lấn theo phía sau theo dây chằng tử cung-cùng, có thể vào đám rối cùng, gây nên đau dây thần kinh hông. (Hình 25). -UTCTC di theo đường bạch huyết. Thường đi sau, nhưng cũng có thể xuất hiện trước cả hiện tượng xâm lấn trực tiếp. Sự di căn của UTCTC theo mạng lưới bạch mạch dẫn lưu cổ tử cung, thông thường theo nhóm hạch cạnh cổ tử cung tới nhóm hạch chậu ngoài; đôi khi các tế bào ác tính đi ra phía sau tới nhóm hạch chậu trong. Nhưng cũng có khi UTCTC di bất thường, chẳng hạn bỏ qua nhóm hạch chậu hông tới ngay nhóm hạch chủ hoặc thậm chí tới các hạch vùng cổ. (Hình 26), (Hình 27).
- -Rất hiếm UTCTC di theo đường máu. 4.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT : -Ung thư ở giai đoạn sớm cần chẩn đoán phân biệt với : +Viêm lộ tuyến cổ tử cung. Viêm cổ tử cung là hiện tượng viêm nhiễm của biểu mô cổ tử cung và tổ chức đệm, thường theo sau loét trợt. (Hình 28). Lộ tuyến là một tình trạng loét trợt hoặc viêm nhiễm ở một cổ tử cung bị hở hay bị rách. (Hình 29). Triệu chứng : Có thể không có một triệu chứng gì của các bệnh lý đã trình bày trong khi khám phụ khoa đã phát hiện ra, nhưng thường bệnh nhân than phiền có ra khí hư và các bệnh này thường là nguyên nhân chảy máu sau giao hợp. Chưa bao giờ viêm cổ tử cung được xác nhận là có nguy cơ đặc biệt trở thành ác tính. Điều trị Loét cổ tử cung và Viêm cổ tử cung thường dùng phương pháp : Phẫu thuật lạnh [4] hoặc Thấu nhiệt [5]. Khi có nghi ngờ gì về bản chất của một thương tổn cổ tử cung, bao giờ cũng phải tiến hành sinh thiết trước khi chữa bằng phẫu thuật lạnh, hoặc phương pháp thấu nhiệt. +Loét cổ tử cung.
- Là tình trạng quá phát của biểu mô trụ thay thế biểu mô lát tần g chung quanh lỗ cổ tử cung. Lộ tuyến có hình ảnh thô ráp và cảm giác như nhung. Nó là một tình trang lạc vị trí của biểu mô trụ theo mô tả của thuật ngữ hiện đại. Tuy nhi ên từ loét / loét trợt vẫn còn được dùng một cách rộng rãi. Nguyên nhân : *Sinh đẻ. *Thuốc tránh thai. *Tồn tại một tình trạng bình thường ở tuổi nhỏ. Hình Loét trợt đơn thuần và hình vi thể : (Hình 30, 31). -Ung thư giai đoạn muộn cần chẩn đoán phân biệt với : +Lộ tuyến nhiễm khuẩn. +Lao cổ tử cung. Lao là tình trạng thường xảy ra thứ phát sau viêm nhiễm ở ống dẫn trứng hoặc tử cung, nó có thể xùi hay loét, với hình ảnh không khác gì một loét trợt. Thường thấy bệnh kết hợp với viêm hố chậu mạn tính và vô sinh. Việc chẩn đoán phải dựa vào xét nghiệm tế bào học và giải phẫu bệnh lý.
- +Giang mai cổ tử cung. Một săng giang mai nguyên phát có thể xuất hiện tại cổ tử cung. Săng này loét và ngấm cứng. (Hình 32). +Pôlíp cổ tử cung. Các pôlíp cổ tử cung là u hình hạt hay u có cuống xuất phát từ buồng cổ tử cung, thường kết hợp với viêm mạn tính cổ tử cung. Một u xơ dạng pôlíp cuả tử cung có thể xuất hiện như một pôlíp cổ tử cung. Pôlíp thường là nguyên nhân của chảy máu bất thường, nhất là sau khi giao hợp, bao giờ cũng phải cắt bỏ pôlíp để xét nghiệm, tuy rằng khả năng ác tính ít xảy ra. (Hình 180). +Pôlíp nhầy cổ tử cung, khi có nhiễm khuẩn có thể có một bề ngo ài rất đáng nghi ngờ, phải xét nghiệm pôlíp. (Hình 33). +U nhú cổ tử cung. +U lồi cổ tử cung. IV.XẾP HẠNG TNM VÀ XẾP GIAI ĐOẠN Xếp hạng UTCTC theo UICC và Hiệp hội quốc tế sản phụ khoa (FIGO). UICC UTCTC FIGO
- Tis Ung thư tại chỗ 0 T0 Không có u trên lâm sàng I T1 Khu trú ở cổ tử cung T1a Xâm lấn vi thể Ia T1b Xâm lấn 5mm chiều sâu tính từ màng đáy Ib T2 Lan tới âm đạo, trừ 1/3 dưới II Lan tới túi cùng nhưng không tới vách chậu T2a Không xâm lấn dây chằng rộng IIa T2b Có xâm lấn dây chằng rộng IIb T3 Lan tới 1/3 dưới âm đạo III T3a Lan tới âm đạo 1/3 dưới, không lan tới vách chậu IIIa T3b Lan tới túi cùng, vách chậu IIIb T4 Lan tới bàng quang, trực tràng hoặc xa hơn vùng chậu IVa M0 Không di căn xa M1 Có di căn xa IVb
- +Giai đoạn Ia : Ung thư xâm lấn vi thể vượt qua màng đáy không quá 3mm, chưa xâm nhập vào mao mạch và các mạch bạch huyết. (Hình 34). +Giai đoạn Ib : Khối u còn khu trú ở cổ tử cung hoặc thân tử cung (Giai đoạn này gồm các phát hiện giải phẫu bệnh lý mà lâm sàng chưa thấy rõ). (Hình 35). +Giai đoạn IIa : Ung thư lan tràn vào âm đạo nhưng chưa quá 2/3 trên. (Hình 36). +Giai đoạn IIb : Ung thư lan tới đáy dây chằng rộng nh ưng chưa tới thành chậu hông. (Hình 37). +Giai đoạn III : Sự xâm lấn của ung thư ở giai đoạn III tới 1/3 d ưới âm đạo hoặc tới thành chậu hông. (Hình 38). +Giai đoạn IV : Sự xâm lấn của ung thư ở giai đoạn IV xuyên qua âm đạo tới bàng quang hoặc trực tràng hoặc vượt ra ngoài chậu hông. (Hình 39). Sự xếp loại giai đoạn được đặt ra sau khi thăm khám âm đạo và trực tràng, kèm theo soi bàng quang và soi đại tràng sigma khi có chỉ định, đối với các trường hợp còn nghi ngờ thì xếp vào giai đoạn nhẹ hơn thực tế. Có 2 nguồn sai lầm nặng là : 1.Không thể phân biệt được tình trạng dày lên do ung thư và do viêm nhiễm ở một đáy dây chằng rộng bị ngấm cứng.
- 2.Các hạch bạch huyết chậu hông có thể bị di căn mà không to lên. Tần xuất di căn hạch chậu hông là : -Giai đoạn I : 15%. -Giai đoạn II : 30%. -Giai đoạn III : 45%. Các phẫu thuật viên tiến hành phẫu thuật điều trị, cơ bản cũng xếp loại các trường hợp bệnh của mình theo “số phần trăm còn mổ được” so với toàn bộ số bệnh nhân nặng. V. ĐIỀU TRỊ : Điều trị nhằm mục đích giải quyết bằng phẫu thuật, bằng xạ trị hoặc kết hợp cả hai. a)Phẫu thuật là cách điều trị duy nhất đối với các khối u quá lớn hoặc kháng tia xạ. -Phẫu thuật chỉ được tiến hành : +Do các thầy thuốc phụ khoa đã được huấn luyện về phẫu thuật cơ bản, hoặc các bác sĩ phẫu thuật quen phẫu thuật phụ khoa.
- +Bệnh nhân phải chịu được phẫu thuật. +Khối u phải còn mổ được, không dính vào hố chậu và chưa di căn tới các hạch cạnh chủ. -Tỷ lệ tử vong do mổ là 1-3% (do huyết khối tắc mạch hoặc nhiễm khuẩn), và vì có thể luôn luôn ảnh hưởng tới sự cấp máu cho niệu quản nên thường có nguy cơ gây rò niệu quản (trong khoảng 1-10%). -Có thể bảo tồn các buồng trứng mà không ảnh hưởng tới điều trị. b)Xạ trị. -Xạ trị có thể áp dụng đối với bất cứ giai đoạn nào của bệnh UTCTC và cho bất cứ bệnh nhân UTCTC nào. Tuy nhiên trên thực tế có một số khối u kháng tia xạ, hoặc u quá lớn để có thể giải quyết được bằng xạ trị. -Xạ trị phải thực hiện ở bệnh viện chuyên xạ trị, và có kinh nghiệm xạ trị trong phụ khoa. -Thực tế không có tỷ lệ tử vong trong xạ trị. Do : +Tia phụ thuộc vào liều lượng tia xạ. +Việc điều trị trong một chừng mực nào đó phụ thuộc vào liều xạ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chăm sóc và điều trị triệu chứng cho bệnh nhân ung thư
132 p | 331 | 92
-
Ung Thư Hạch Bạch Huyết (Lymphoma)
18 p | 346 | 36
-
Chương V: DỰ PHÒNG UNG THƯ
12 p | 130 | 22
-
Giáo trình đại cương về Ung thư - Chương 5
12 p | 134 | 20
-
Ung thư thanh quản (Kỳ 2)
5 p | 106 | 13
-
15 Triệu chứng Ung thư mà người Phụ nữ thường bỏ qua (Phần 4)
6 p | 128 | 12
-
Các giai đoạn phát triển bệnh ung thư cổ tử cung
4 p | 155 | 11
-
Chướng bụng - dấu hiệu hay bị bỏ qua trong ung thư cổ tử cung
4 p | 139 | 9
-
Giáo án y khoa về bệnh ung thư - Ung Thư Cổ Tử Cung
9 p | 125 | 9
-
Nhận diện sớm những triệu chứng ung thư (Chương 2_P1)
14 p | 92 | 8
-
Nhận diện sớm những triệu chứng ung thư (Chương 2_P2)
18 p | 86 | 7
-
Làm sáng tỏ 8 hiểu lầm về ung thư cổ tử cung
7 p | 86 | 5
-
Ung thư và cách nhận diện sớm những triệu chứng
159 p | 61 | 4
-
Nhiễm Human papillomavirus: Thực trạng và giải pháp
14 p | 23 | 4
-
Nhân một trường hợp ung thư cổ tử cung loại biểu mô thần kinh nội tiết
4 p | 46 | 3
-
Tìm hiểu mối liên quan của tình trạng nhiễm HPV với các triệu chứng lầm sàng, cận lâm sàng cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
4 p | 34 | 3
-
Khảo sát mức độ biến đổi nucleotide gen E6, E7 và L1 của Human papillomavirus type 16 và 18 ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung
9 p | 23 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn