Tài liệu "Truyền hóa chất động mạch" nhằm cung cấp cho học viên những nội dung về định nghĩa, chỉ định - chống chỉ định, các bước chuẩn bị, các bước tiến hành, theo dõi và xử trí tai biến sau truyền hóa chất động mạch. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Truyền hóa chất động mạch
- TRUYỀN H A CHẤT ĐỘNG MẠCH
I. ĐẠI CƢƠNG
Điều trị hóa chất là phương pháp dùng các thuốc tiêu diệt các tế bào ung thư. Có
nhiều cách đưa thuốc hóa chất vào trong cơ thể như: truyền động mạch, uống, truyền
tĩnh mạch, tiêm bắp, tiêm dưới da, dùng tại chỗ (ví dụ: bơm hóa chất màng phổi,
màng bụng, bàng quang…) hoặc tiêm trực tiếp vào khối u. Trong đó, truyền động
mạch là điều trị trong một số bệnh bệnh ung thư ở giai đoạn muộn, đây là phương
pháp đưa trực tiếp các thuốc vào trong dòng máu động mạch trước khi thuốc đi đến
khắp nơi trong cơ thể.
Trong bài này, chúng tôi đề cập chủ yếu đến kỹ thuật truyền hóa chất động mạch
II. CHỈ ĐỊNH
- Ung thư gan nguyên phát giai đoạn muộn khi không còn khẳ năng phẫu thuật
- Ung thư vú có di căn gan
- Ung thư đại trực tràng có di căn gan
- Ung thư lưỡi
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Rối loạn đông máu
- Ung thư giai đoạn muộn đã di căn gan nhiều ổ
IV. CHUẨN BỊ
1. Phƣơng tiện: Thuốc phải được pha trong một buồng riêng, tốt nhất là có tủ pha
thuốc với kính chắn để bảo vệ cho người pha thuốc. Tủ phải tuân theo các nguyên
tắc vô trùng, khô, thoáng, đầy đủ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp nhất là 20-250C.
Thuốc chống nôn, chống sốc, máy bơm tiêm điện
2. Ngƣời thực hiện
- Bác sỹ chuyên khoa
- Điều dưỡng điều dưỡng trang bị bảo hộ: đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay, đi găng.
- Trước khi pha thuốc, phải nắm chắc y lệnh của bác sĩ về tên thuốc, liều thuốc, loại
dịch pha (thường là huyết thanh ngọt đẳng trương 5 hoặc mặn 0,9 ), số lượng
dịch, chất lượng thuốc (xem có vón cục, vẩn đục hay có đổi màu sau khi pha
không). Không bao giờ pha hai loại thuốc hóa chất trong một chai huyết thanh.
Trong khâu này phải có độ chính xác cao vì đây là loại thuốc có nhiều tác dụng
phụ, liều lượng thuốc được bác sĩ tính toán đến từng miligam, không thể tùy tiện
tăng hay giảm liều, điều này sẽ ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh và kết quả
820
- điều trị. Thuốc sau khi pha nên tiêm truyền ngay trong vòng vài giờ. Nếu phải chờ
đợi, nên để chai thuốc nơi thoáng mát, vô trùng. Một số loại còn phải tránh ánh
sáng (ví dụ: 5FU). Sử dụng dây truyền dịch thông thường hoặc dụng cụ có nút
(hoặc bơm) có thể cài đặt tốc độ chảy chính xác.
3. Ngƣời bệnh
Hồ sơ bệnh án của người bệnh làm đầy đủ các xét nghiệm thường quy cơ bản.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Ngƣời bệnh
- Tư thế: cho người bệnh ở tư thế nằm thật thoải mái
- Tùy theo từng loại ung thư mà đặt Catheter ở các vị trí khác nhau
* Một số ung thư vùng đầu mặt 1 bên hoặc các ung thư phần mềm ở chi.
* Ung thư lưỡi đặt catheter động mạch lưỡi tiến hành trong quá trình phẫu thuật,
- Tư tưởng: an ủi, động viên để người bệnh yên tâm, tin tưởng, không quá lo lắng
sợ hãi các tác dụng phụ của thuốc. Nếu có điều kiện trang bị các phương tiện giải
trí như ti vi, đài, báo,…trong phòng truyền của người bệnh.
- Các loại hóa chất động mạch
- Cisplatin, Mytomycin C, 5FU, Doxorubicin. Tùy cụ thể mỗi loại bệnh mà có chỉ
định hóa chất và bơm số ngày phù hợp.
- Thời gian tiêm hóa chất động mạch thro chỉ định của bác sĩ
- Cán bộ chuẩn bị hóa chất
- Sử dụng 5000 đơn vị heparin hàng ngày bơm vào catheter để chống đông vón tiểu
cầu trong thời gian bơm hóa chất
2. Theo dõi ngƣời bệnh trong và sau khi truyền thuốc
Trong quá trình bơm hóa chất vẫn tiếp tục theo d i sát các chỉ số trên, sự lưu
thông của thuốc, tốc độ truyền, tác dụng phụ (nôn, buồn nôn, đau bụng...).
3. Sử dụng thuốc chống nôn trƣớc khi truyền hóa chất động mạch
Thuốc chống nôn được tiêm qua đường tĩnh mạch trước khi bơm hóa chất động
mạch 30 phút, tùy theo hóa chất mà nhắc lại thuôc chống nôn
VI. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Vỡ động mạch máu khi đang truyền gây thoát hóa chất ra mô xung quanh
1.1. Triệu chứng
- Thường lúc đầu người bệnh không thấy đau nên dễ bỏ qua.
821
- - Sau một thời gian dịch truyền tiếp tục thoát ra ngoài, người bệnh thấy đau và
trên điểm chọc kim thấy phồng lên hay mẩn đỏ.
1.2. Điều trị
- Khi nghi ngờ có tổn thương mạch máu:
Ngừng truyền.
Đánh dấu vùng đó bằng bút dạ.
Rút ra từ 3-5ml máu.
Rửa bằng 5ml dung dịch bicarbonat 8,4 .
Làm giảm sự viêm nhiễm bằng cách tiêm dexamethasol pha loãng 4mg/ml,
tiêm 2ml dưới da tại 4 điểm quanh vùng tổn thương
Tùy loại thuốc mà chườm nóng hoặc lạnh lên vùng bị thoát mạch.
- Trường hợp hoại tử:
Rửa ổ hoại tử bằng dung dịch sát trùng pha loãng (oxy già, huyết thanh mặn
0,9%, betadin...).
2. Đối với điều dƣỡng tiêm truyền và pha thuốc
- Trong lúc thao tác, sơ suất để thuốc bắn vào mắt, vào da hay vào niêm mạc gây
nên một trong các triệu chứng sau, tùy theo mức độ bắn vào nhiều hay ít và tuỳ cơ
thể: ngứa, phồng rộp da, ăn da, hoại tử tại chỗ.
- Các biện pháp đề phòng: đi găng tay vô trùng, đội mũ, đeo kính, đeo khẩu trang,
mặc áo choàng dài tay, rửa tay trước và sau khi đi găng, không làm rách găng.
- Xử trí:
Nếu thuốc bắn vào da: phải rửa sạch bằng nước và xà phòng, hoặc rửa
nước muối sinh ly và xà phòng. Bôi kem, thuốc.
Nếu thuốc bắn vào mắt: rửa mắt bằng nước sạch, tốt nhất bằng nước muối sinh
ly, sau đó nhỏ mắt bằng dung dịch thiosylfate 3 .
822