Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TỤ MÁU DƯỚI BAO THẬN SAU TÁN SỎI NỘI SOI NGƯỢC DÒNG<br />
BẰNG LASER SỎI NIỆU QUẢN ĐOẠN 1/3 GIỮA:<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br />
Nguyễn Văn Truyện*, Trần Phương*, Cao Chí Viết*, Trương Hồng Ngân*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Tụ máu dưới bao thận (TMDBT) sau tán sỏi nội soi ngược dòng<br />
bằng laser là một biến chứng hiếm gặp. Trong y văn, có rất ít báo cáo đề cập đến biến chứng này. TMDBT sau<br />
tán sỏi nếu có thường chỉ thấy sau tán sỏi ngoài cơ thể. Chúng tôi xin trình bày một trường hợp TMDBT sau tán<br />
sỏi nội soi ngược dòng bằng laser sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa mà chúng tôi gặp được trong thời gian vừa qua với<br />
mục tiêu cảnh báo một biến chứng mặc dù hiếm nhưng có thể xảy ra sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo một trường hợp TMDBT sau tán sỏi nội soi<br />
ngược dòng bằng laser sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa 10 ngày tại bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai vào<br />
tháng 4/2015.<br />
Kết quả: Bệnh nhân nữ, 48 tuổi, bị sỏi niệu quản phải đoạn 1/3 giữa, kích thước 10mm, thận ứ nước độ 2,<br />
được tán sỏi nội soi laser ngược dòng, thời gian tán sỏi 30’, đặt JJ niệu quản. Xuất viện sau 03 ngày nằm viện.<br />
Sau tán sỏi 10 ngày, bệnh nhân nhập viện lại lần hai vì sốt, hông lưng P đầy, đau nhiều, thiếu máu (HGB<br />
8,8g/L). Siêu âm và chụp MSCT 128 bụng chậu không và có cản quang phát hiện tụ dịch lượng nhiều dưới bao<br />
thận phải. Bệnh nhân được chẩn đoán tụ máu dưới bao thận phải sau tán sỏi nội soi laser ngược dòng sỏi niệu<br />
quản phải đoạn 1/3 giữa. Bệnh nhân được mổ mở cấp cứu dẫn lưu máu tụ, sử dụng kháng sinh Moxifloxacin<br />
400mg lúc đầu, sau đó chuyển qua Amikacin do nhiễm trùng vết mổ. Cấy mủ và làm kháng sinh đồ cho kết quả vi<br />
khuẩn E. coli, ESBL (+), nhạy với Amikacin. Bệnh nhân được may da thì hai trước khi xuất viện trong tình trạng<br />
vết thương khô, hết sốt, ăn ngủ, đi lại được. Siêu âm và MSCT kiểm tra xác định khối máu tụ đã được giải quyết,<br />
chỉ còn tụ ít dịch. Bệnh nhân xuất viện có hẹn rút JJ sau 02 tuần nữa. Thời gian nằm viện lần hai 29 ngày.<br />
Kết luận: Tụ máu dưới bao thận sau tán sỏi nội soi ngược dòng laser sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa là một<br />
biến chứng rất hiếm gặp nhưng nặng. Cần nghi ngờ biến chứng này đối với bệnh nhân sau tán sỏi laser ngược<br />
dòng sỏi niệu quản mà lại đau nhiều hông lưng bên tán sỏi, sốt, thiếu máu. Siêu âm và MSCT bụng chậu giúp<br />
xác định chẩn đoán. Điều trị cần mổ dẫn lưu khối máu tụ nếu khối máu tụ lớn, kháng sinh, truyền máu nếu có<br />
thiếu máu.<br />
Từ khóa: Sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa, tán sỏi nội soi ngược dòng laser, tụ máu dưới bao thận.<br />
Từ viết tắt: BN: bệnh nhân, TH: trường hợp, XQ KUB: X quang bụng không sửa soạn, Laser Holmium<br />
YAG: Laser Holmium Yttrium - Aluminum – Garnet, TMDBT: Tụ máu dưới bao thận, TSNSND: tán sỏi nội<br />
soi ngược dòng.<br />
ABSTRACT<br />
RENAL SUBCAPSULAR HEMATOMA AFTER URETEROSCOPY AND LASER LITHOTRIPSY<br />
OF MIDDLE URETERAL STONE<br />
Nguyen Van Truyen, Tran Phuong, Cao Chi Viet, Truong Hong Ngan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 83 - 88<br />
<br />
* Khoa Ngoại Niệu, Bệnh viện Đa Khoa Thống Nhất Đồng Nai<br />
Tác giả liên lạc: BS CKII. Nguyễn Văn Truyện ĐT: 0919006593 Email: bsnguyenvantruyen@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 83<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Background and Purpose: Renal subcapsular hematoma after ureteroscopic lithotripsy (URSL) using<br />
holmium: yttrium – aluminum – garnet (Ho:YAG) laser is a rare complication. We report our center’s experience<br />
of post URSL subcapsular hematoma.<br />
Patient and Method: We report a case that has had post URSL subcapsular hematoma occuring at our<br />
hospital, Thong Nhat Dong Nai General hospital in April 2015.<br />
Results: A female patient, 48 years old, had a right middle ureteral stone, in size 10mm, second degree<br />
hydronephrosis, being performed by uroteroscopy and laser lithotripsy in 30 minutes with double – J ureteral<br />
stent. The patient without fever or loin pain was discharged on the 3rd day after the procedure. However, the<br />
patient presented on the 10th day after URSL with the triad of right loin pain, fever, and significant hemoglobin<br />
drop (HGB 8.8g/L). Ultrasonography and MSCT scan confirmed a right renal subcapsular hematoma. The<br />
patient was performed drainage of hematoma by traditional open surgery, antibiotics (Moxifloxacin, Amikacin).<br />
Hospital stay was 29 days.<br />
Conclusions: Post URSL subcapsular hematoma is a very rare but potentially serious complication. A high<br />
index of suspicion is needed when the patient presents with significant loin pain, fever and anemia after URSL for<br />
obstructing ureteral stone. The management of post URSL subcapsular hematoma needs to be customized for each<br />
patient. It is necessary for the patient to be evacuated hematoma with large hematoma by open drainage.<br />
Key words: Middle ureteral stone, URS holmium laser Lithotripsy (URSL): ureteroscopic holmium laser<br />
lithotripsy, Renal subcapsular hematoma.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ gặp được vào tháng 04/2015 vừa qua với mục<br />
Tụ máu dưới bao thận nếu có là biến chứng tiêu cảnh báo một biến chứng tuy hiếm gặp<br />
có thể gặp phải sau tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT), nhưng nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến thận<br />
chấn thương thận, thủ thuật chụp mạch máu với quý đồng nghiệp trong nước.<br />
thận và tự phát ở những bệnh nhân bị bệnh ác ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
tính và ở những bệnh nhân bị bệnh phải sử<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
dụng thuốc kháng đông. Tụ máu dưới bao thận<br />
sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser rất Trình bày bệnh án bệnh nhân bị biến chứng<br />
hiếm và đã được đề cập không nhiều trong y tụ máu dưới bao thận sau tán sỏi nội soi ngược<br />
văn. Tìm lại y văn, theo Chiu P. K. và cộng sự(3) dòng bằng laser với mục tiêu cảnh báo một biến<br />
trong 5 năm từ 2007 – 2012, tác giả thu thập được chứng mặc dù hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, có<br />
04 trường hợp (TH) (0,36%) tụ máu dưới bao thể ảnh hưởng đến chức năng thận, xảy ra sau<br />
thận trong tổng số 1114 TH tán sỏi nội soi ngược tán sỏi nội soi ngược dòng bằng laser sỏi niệu<br />
dòng bằng laser (TSNSNDL). Meccariello C. và quản đoạn 1/3 giữa.<br />
cộng sự(5) có 03 TH (0,18%) bị tụ máu dưới bao Phương pháp nghiên cứu<br />
thận trong tổng số 1685 TH nội soi ngược dòng Mô tả ca lâm sàng.<br />
để chẩn đoán hoặc điều trị sỏi niệu quản từ năm<br />
KẾT QUẢ<br />
2004 - 2013. Tao W. và cộng sự(6) có 03 TH trong<br />
tổng số 2059 TH từ năm 2006 – 2012. Bai J. và BN NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TH., sinh 1967,<br />
cộng sự(1) có 11 TH (0,4%) trong tổng số 2848 TH nữ.<br />
từ tháng 01/2003 – tháng 09/2010. Tại Việt Nam, Địa chỉ: Khu phố Thái Hoà, phường Long<br />
chúng tôi chưa thấy có báo cáo nào đề cập đến Bình Tân, thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai.<br />
biến chứng này sau tán sỏi nội soi ngược dòng Nhập viện ngày 09/04/2015. Số vào viện<br />
bằng laser. Vì thế, chúng tôi mạnh dạn trình bày 15015223/04/15.<br />
biến chứng tụ máu dưới bao thận mà chúng tôi<br />
<br />
<br />
84 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Chẩn đoán lúc vào: Nang thận P/ bệnh nhân Echo bụng 09/04/2015: Thận P không sỏi,<br />
(BN) tiền căn tán sỏi Laser sỏi niệu quản (NQ) không ứ nước, có nang lớn trong có hồi âm d #<br />
phải đoạn 1/3 giữa khoảng 10 ngày. 98mm.<br />
Bệnh sử: bệnh nhân bị sỏi NQ phải đoạn 1/3 MSCT 128 bụng chậu không và có cản quang<br />
giữa khoảng 10 mm (Hình 1) đã được tán sỏi nội 09/04/2015 (Hình 2): Teo nhu mô thận P. Thận P<br />
soi Laser 10 ngày, có đặt JJ. Sau tán, BN ổn về có khối tổn thương dạng nang, kích thước lớn<br />
nhà, còn đau âm ỉ, chịu đựng được. Cách nhập nhất 6,8 x 10 x 10,5 cm, thành mỏng, tăng quang<br />
viện 02 ngày, bệnh nhân đau hông lưng phải sau tiêm thuốc cản quang. NQ P có ống JJ.<br />
nhiều, sốt nên nhập viện.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: MSCT bụng chậu: thận P teo, khối máu tụ<br />
lớn dưới bao thận<br />
BN được chẩn đoán Hematoma dưới bao<br />
thận P sau tán sỏi nội soi Laser sỏi NQ P đoạn<br />
1/3 giữa # 11 ngày.<br />
BN được mổ cấp cứu ngày 10/04/2015. PTV:<br />
Hình 1: BN với phim chụp UIV 30’ trước tán sỏi BS CKII. Nguyễn Văn Truyện, BS Cao Chí Viết.<br />
laser Tường trình PT: BN được gây mê NKQ, nằm<br />
Khám: bệnh nhân tỉnh, hốc hác, da niêm nghiêng T, rạch da đường chéo hông lưng P từ<br />
hồng vừa, mạch 90 lần/ phút, nhiệt độ 380C, đầu xương sườn 12, vào khoảng sau phúc mạc<br />
huyết áp 14/8cmHg. vùng thận P. Thận P có khối tụ dịch dưới bao rất<br />
to. Bao thận dày. Mở bao thận, hút ra được<br />
Tim đều. Phổi trong.<br />
khoảng 500ml máu đỏ sậm không đông lẫn ít<br />
Bụng mềm, ấn đau hông lưng phải. Hông máu cục. Thận P dưới bao teo, chủ mô mềm,<br />
lưng phải đầy, đau, chạm thận phải (+). không còn chảy máu. Bơm rửa sạch bao thận<br />
Xét nghiệm (XN): BC 16.0, N87.5%, HC 3.32, đến khi nước rửa trong. Đặt 02 ống dẫn lưu dưới<br />
HGB 8.8, HCT 27.4%, TC 499. bao thận. Đặt dẫn lưu cạnh thận. Đóng bụng 03<br />
PT 17.4 (INR 1.34), aPTT 31.5, Fibrinogen lớp.<br />
4.96g/l. Hậu phẫu: tiếp tục sử dụng kháng sinh:<br />
Đường huyết 135.3, Uremie 23.7, Cre 1.4. Moxifloxacin 400mg/ 100ml TTM 30 giọt/ phút/<br />
Ion đồ Na 134.4 mmol/L, K 3.3 mmol/L. 07 ngày từ 09/04/2015.<br />
<br />
AST (SGPT) 28.6, ALT (SGPT) 26.4 UI/L (BT < Ngày 13/04: rút thông tiểu và ống dẫn lưu<br />
19). cạnh thận.<br />
<br />
XN nước tiểu: SG 1.010, pH 6.0, Pro Ngày 15/04: rút ống dẫn lưu dưới bao thận.<br />
100mg/dL, Leu 125, Ery 80.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 85<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Echo bụng 16/04/2015 (sau mổ 05 ngày): Amikacin 0.5g/ 100ml truyền tĩnh mạch từ ngày<br />
quanh thận có ít dịch + phản ứng mỡ, hạn chế 25/04/2015/ 13 ngày.<br />
khảo sát nhu mô thận. May da thì 2 ngày 04/05/2015.<br />
Ngày 16/04: Vết mổ tấy đỏ đau, cắt ½ chỉ. Siêu âm kiểm tra ngày 04/05/2015: Hai thận<br />
Kháng sinh (KS): Metronidazol ngày 1g/ không sỏi, không ứ nước. NQ phải còn ống JJ.<br />
truyền tĩnh mạch, Netlisan 300mg tiêm bắp. Phù nề quanh thận phải.<br />
Cấy mủ kháng sinh đồ (KSĐ): vi khuẩn E. CT scan kiểm tra ngày 20/04/2015 (Hình 3):<br />
coli, ESBL (+), nhạy Amikacin. Chuyển qua thận phải (P) trở lại kích thước gần bình thường,<br />
còn ít dịch dưới bao thận P.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: MSCT bụng chậu sau mổ: thận P trở lại kích Hình 4: CT Scan bụng – chậu sau mổ 02 tháng: hết<br />
thước gần bình thường, còn ít dịch dưới bao thận dịch dưới bao thận, thận P trở lại kích thước bình<br />
thường<br />
XV ngày 08/05/2015. Thời gian nằm viện 29 TH từ tháng 01/2003 – tháng 09/2010. Tại Việt<br />
ngày. Nam, chúng tôi chưa thấy có tác giả nào báo cáo<br />
Sau mổ 02 tháng, BN được chụp CT Scan về biến chứng này.<br />
bụng – chậu kiểm tra (Hình 4): hết dịch dưới bao Trường hợp bệnh của chúng tôi là bệnh nhân<br />
thận, thận P đã trở lại kích thước bình thường. nữ, 48 tuổi, bị sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa phải,<br />
thận phải ứ nước độ 2, được tán sỏi nội soi<br />
BÀN LUẬN<br />
ngược dòng bằng laser trong thời gian 30 phút,<br />
Tụ máu dưới bao thận đã được nghiên cứu có đặt JJ. Sau tán 03 ngày ổn, còn đau nhẹ hông<br />
đầy đủ và đã được báo cáo như là một biến lưng phải, tiểu bình thường, xuất viện. Về nhà<br />
chứng của tán sỏi ngoài cơ thể. Tụ máu dưới bao được 1 tuần, đau nhiều vùng hông lưng P, sốt<br />
thận sau tán sỏi nội soi laser rất hiếm gặp. Chiu nên nhập viện lại. Siêu âm bụng kiểm tra thận P<br />
P. K. và cộng sự(3) trong 5 năm từ 2007 – 2012, tác không ứ nước, có nang kích thước lớn, dịch<br />
giả thu thập được 04 TH (0,36%) tụ máu dưới trong nang có hồi âm. Bệnh nhân được chẩn<br />
bao thận trong tổng số 1114 TH tán sỏi nội soi đoán Nang thận P/ BN có tiền căn tán sỏi nội soi<br />
ngược dòng bằng laser (TSNSNDL). Meccariello laser sỏi niệu quản P chậu # 10 ngày. Nhập viện,<br />
C. và cộng sự(5) có 03 TH (0,18%) bị tụ máu dưới chúng tôi khám ghi nhận tình trạng bệnh nhân<br />
bao thận trong tổng số 1685 TH nội soi ngược sốt, hốc hác, da niêm hồng nhạt, hố thắt lưng P<br />
dòng để chẩn đoán hoặc điều trị sỏi niệu quản từ đầy, đau nên nghi ngờ có viêm tấy, tụ dịch<br />
năm 2004 - 2013. Tao W. và cộng sự(6) có 03 TH quanh thận P sau tán sỏi laser nên cho chỉ định<br />
trong tổng số 2059 TH từ năm 2006 – 2012. Bai J. chụp MSCT 128 bụng chậu không và có cản<br />
và cộng sự(1) có 11 TH (0,4%) trong tổng số 2848 quang có dựng hình. Kết quả: Tụ dịch dưới bao<br />
<br />
<br />
86 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thận P sau tán sỏi nội soi laser sỏi niệu quản những yếu tố nguy cơ gây ra tụ máu dưới bao<br />
đoạn 1/3 giữa. Bệnh nhân được chỉ định mổ mở thận. 04 bệnh nhân của Chiu(3) đều có sỏi niệu<br />
cấp cứu dẫn lưu khối tụ dịch dưới bao thận. Lúc quản ở đoạn lưng, kích thước sỏi trung bình<br />
mổ, nhận thấy khối máu tụ rất to # 500g dưới 1,6cm, thận ứ nước từ nhẹ (25%) đến nặng (75%),<br />
bao thận dày chèn ép thận P khiến thận P teo. thời gian tán sỏi từ 30 – 150 phút. 11 bệnh nhân<br />
Thận P lúc này không còn chảy máu, nhưng chủ của Bai(1), 21% sỏi niệu quản ở đoạn gần, 29% ở<br />
mô thận mềm, không còn chắc như thận bình đoạn 1/3 giữa, 50% ở đoạn xa, kích thước sỏi<br />
thường. Kháng sinh tiếp tục sử dụng trung bình 1,4cm, thận ứ nước nhẹ 8%, trung<br />
Moxifloxacin đã dùng trước mổ lúc nhập viện. bình 25%, nặng 67%, thời gian tán sỏi từ 32 – 50<br />
Tuy nhiên, hậu phẫu bệnh nhân bị nhiễm trùng phút. Duffey(4) có 01 bệnh nhân bị tụ máu dưới<br />
vết mổ. Cấy mủ, kháng sinh đồ xác định vi bao thận sau tán sỏi laser sỏi niệu quản đoạn<br />
khuẩn E. coli, ESBL (+), nhạy với Amikacin nên gần, kích thước sỏi # 0,5cm, thận ứ nước trung<br />
chúng tôi đã chuyển qua dùng Amikacin. Mủ bình. Bansal(2) có 01 bệnh nhân bị tụ máu dưới<br />
bớt dần, vết thương lên mô hạt tốt và chúng tôi bao thận sau tán sỏi laser sỏi niệu quản đoạn<br />
đã may da thì 2, xuất viện trong tình trạng bệnh gần, kích thước sỏi 1cm, thận ứ nước trung bình.<br />
ổn định, không sốt, ăn ngủ, đi lại được. Chụp CT Trường hợp bệnh nhân của chúng tôi, sỏi kích<br />
bụng chậu kiểm tra thấy chỉ còn ít dịch dưới bao thước 10mm ở đoạn niệu quản 1/3 giữa, thận ứ<br />
thận P, thận P đã trở về kích thước gần bình nước độ 2, áp lực nước tưới rửa đủ để thấy sỏi,<br />
thường. Thời gian nằm viện 29 ngày. thời gian tán sỏi chỉ 30 phút mà vẫn bị biến<br />
Về lâm sàng, theo Chiu(3), tụ máu dưới bao chứng này. Như vậy, tụ máu dưới bao thận có<br />
thận sau tán sỏi nội soi ngược dòng laser tương thể xảy ra sau tán sỏi nội soi laser sỏi niệu quản<br />
tự như sau tán sỏi ngoài cơ thể. 04 BN của ông đoạn gần, đoạn 1/3 giữa hoặc đoạn xa nhưng<br />
đều có đau hông lưng và sốt. Theo Bai(1), đau thường xảy ra ở sỏi niệu quản đoạn gần, thận ứ<br />
vùng hông lưng bên tán sỏi là triệu chứng chủ nước từ trung bình trở lên.<br />
yếu. Hầu hết các BN đều có sốt và khối u ở vùng Về điều trị, bao gồm điều trị bảo tồn (nghỉ<br />
hông lưng có thể sờ thấy được. Các triệu chứng ngơi tại giường, kháng sinh) hoặc dẫn lưu tối<br />
đi kèm khác bao gồm tiểu máu, đau bụng lan toả thiểu qua da hoặc mổ mở tuỳ theo kích thước<br />
và huyết áp thấp. Hemoglobin giảm nhiều là khối máu tụ dưới bao thận. Truyền máu nếu<br />
một gợi ý mạnh chẩn đoán tụ máu dưới bao có thiếu máu, Hemoglobin giảm nhiều. Bệnh<br />
thận. Như vậy, tam chứng gợi ý tụ máu dưới bao nhân của chúng tôi do khối máu tụ quanh<br />
thận sau tán sỏi nội soi laser bao gồm: đau nhiều thận lớn nên chúng tôi quyết định mổ mở để<br />
vùng hông lưng cùng bên tán sỏi, sốt, thiếu máu lấy và dẫn lưu khối máu tụ. Duffey(4) có 01<br />
thể hiện qua giảm Hemoglobin. Siêu âm cũng bệnh nhân điều trị bảo tồn. Bansal(2) có 01<br />
gợi ý chẩn đoán và CT bụng chậu sẽ giúp xác bệnh nhân mở thận ra da và dẫn lưu khối máu<br />
định chẩn đoán. tụ qua da. Bai(1) có 11 bệnh nhân trong đó 03<br />
Về nguyên nhân gây ra biến chứng tụ máu điều trị bảo tồn, 06 dẫn lưu qua da và 02 dẫn<br />
dưới bao thận, hiện chưa được xác định rõ. lưu qua mổ mở. Chiu(3) có 04 bệnh nhân trong<br />
Bansal(2) đưa ra một giải thích có vẻ hợp lý nhất đó 01 điều trị bảo tồn, 02 dẫn lưu qua da và 01<br />
là tụ máu dưới bao thận có thể do chấn thương mổ mở dẫn lưu máu tụ. Như vậy, tuỳ thuộc<br />
hệ thống đài bể thận do guidewire hoặc do tăng vào tình trạng bệnh nhân, kích thước khối<br />
áp lực trong thận dẫn đến vỡ vỏ thận và làm máu tụ mà quyết định có truyền máu hay<br />
tách bao thận ra khỏi chủ mô thận. Bai(1) cho rằng không, điều trị bảo tồn, hay dẫn lưu máu tụ<br />
sỏi kích thước lớn, thận ứ nước nhiều, thời gian qua da hoặc mổ mở dẫn lưu nếu khối máu tụ<br />
tán sỏi kéo dài và áp lực nước tưới rửa cao là lớn.<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 87<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Về ngày nằm viện, theo các tác giả: Bai, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Bansal, Chiu, Duffey(1,2,3,4) dao động từ 2 – 59 1. Bai J., Li C., Wang S. et al. (2012). Subcapsular renal hematoma<br />
ngày. Trường hợp của chúng tôi 29 ngày. Nhìn after holmium:yttrium-aluminum-garnet laser<br />
ureterolithotripsy. BJU Int, vol. 109, pp. 1230 – 1234.<br />
chung, biến chứng tụ máu dưới bao thận sau tán 2. Bansal U., Sawant A. et al. (2010). Subcapsular renal<br />
sỏi nội soi ngược dòng bằng laser là một biến hematoma after ureterorenoscopy: An unknown complication<br />
of a known procedure. Urol Ann, vol. 2, pp. 119 – 121.<br />
chứng hiếm nhưng nặng, ảnh hưởng đến thận<br />
3. Chiu P. K., Chan C. K., Ma W. K., To K. C., Cheung F. K., Yiu<br />
khiến bệnh nhân phải nhập viện 02 lần và thời M. K. (2013). Subcapsular Hematoma after ureteroscopy and<br />
gian nằm viện lâu. Laser Lithotripsy. Journal of Endourology, vol. 27(9), pp. 1115 –<br />
1119.<br />
KẾT LUẬN 4. Duffey B. G., Lee J. Y., Monga M. (2008). Perinephric<br />
hematoma following ureteroscopy and holmium laser<br />
Qua 01 trường hợp bị biến chứng tụ máu lithotripsy. Open Urol Nephrol J, vol. 1, pp. 36 – 37.<br />
dưới bao thận sau tán sỏi ngược dòng bằng laser 5. Meccariello C., Giannella R., Fedelini M., Zucco F., Pucci L.,<br />
Fedelini P. (2013). Rare complication after ureteroscopy and<br />
sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa và qua y văn, chúng laser lithotripsy: giant subcapsular renal hematoma. AORN A.<br />
tôi nhận thấy đây là một biến chứng hiếm gặp Cardarelli – U.O.S.C. Urologia (Napoli) (Abstract).<br />
nhưng nặng, ảnh hưởng đến thận, cần được 6. Tao W., Cai C. J., Sun C. Y., Xue B. X., Shan Y. X. (2015).<br />
Subcapsular renal hematoma after ureteroscopy with<br />
nghĩ đến sau tán sỏi nội soi ngược dòng bằng holmium:yttrium-aluminum-garnet laser lithotripsy. Laser<br />
laser nếu bệnh nhân có tam chứng: đau nhiều Med Sci (Abstract).<br />
vùng hông lưng cùng bên tán sỏi, sốt, thiếu máu<br />
nếu trước đó không có. CT scan bụng chậu giúp Ngày nhận bài báo: 18/10/2015<br />
xác định chẩn đoán. Điều trị tuỳ thuộc tình trạng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/11/2015<br />
bệnh nhân và kích thước khối máu tụ, có thể Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016<br />
điều trị bảo tồn, dẫn lưu khối máu tụ qua da<br />
hoặc mổ mở. Theo chúng tôi, đối với khối máu<br />
tụ lớn, cần mổ mở dẫn lưu khối máu tụ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br />