intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan ở học sinh nữ 8-11 tuổi tại nội thành TP.HCM (2008)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

59
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm xác định tuổi dậy thì và yếu tố liên quan ở nữ 8-11 tuổi tại nội thành TP.HCM. Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 2 và 3/2008 ở các bé gái 8-11 tuổi tại 4 trường phổ thông cơ sở, được chọn ngẫu nhiên phân tầng ở TP.HCM. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuổi dậy thì và các yếu tố liên quan ở học sinh nữ 8-11 tuổi tại nội thành TP.HCM (2008)

TUỔI DẬY THÌ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH NỮ 8-11<br /> TUỔI<br /> TẠI NỘI THÀNH TP. HCM (2008)<br /> Nguyễn Thị Kiều Oanh*, Võ Minh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Trẻ dậy thì cần có sự chăm sóc đặc biệt nhằm giải tỏa gánh nặng tâm lý cho trẻ. Mục tiêu<br /> nghiên cứu nhằm xác định tuổi dậy thì và yếu tố liên quan ở nữ 8-11 tuổi tại nội thành TP.HCM.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 2 & 3/2008 ở các bé gái 8-11<br /> tuổi tại 4 trường phổ thông cơ sở, được chọn ngẫu nhiên phân tầng ở TP.HCM. Cô giáo chủ nhiệm đóng vai trò<br /> điều tra viên ngay tại lớp học. Có kinh lần đầu là tiêu chuẩn chẩn đoán của dậy thì. Phỏng vấn các yếu tố ảnh<br /> hưởng rồi so sánh giữa hai nhóm có kinh và chưa có kinh.<br /> Kết quả: Khảo sát 1.571 bé gái 8-11 tuổi, tỷ lệ dậy thì là 13,9%. Trung vị của tuổi hành kinh lần đầu trong<br /> nhóm này là 10. Dậy thì sớm hơn bình thường liên quan có ý nghĩa thống kê đến sống ở trung tâm thành phố<br /> (OR* =1,33), kinh tế gia đình khá giả (OR* = 2,8), BMI cao (OR* =4,6), kinh đầu mẹ sớm (OR* = 3,72). Một số<br /> yếu tố khác cũng chỉ cho thấy liên quan như: học lực, thời gian sử dụng internet hay xem tivi.<br /> Kết luận: Cứ 100 bé gái 8-11 tuổi thì có 14 bé đã dậy thì ở TP HCM 2008. Cần có chương trình giáo dục về<br /> giới tính và vệ sinh kinh nguyệt trong trường cấp I bắt đầu từ lớp 2.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PUBERTY AND RISK FACTORS AMONG STUDENTS AT THE AGE OF 8-11 IN THE CENTER<br /> DISTRICTS IN HCMC (2008)<br /> Nguyen Thi Kieu Oanh, Vo Minh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 92 - 97<br /> Background: Puberty children need special care to help them to release pschycological depression. Our<br /> study aim is exam the prevalence and risk factors of puberty among children 8-11 year-old in the center<br /> districts in HCMC.<br /> Method: A cross-sectional study conducted from Feb to March 2008, among 8 –11 year-old children at 4<br /> elementary schools in HCMC by using the stratified randomized selection. Female teachers took a role of<br /> investigators for our study. Menarche is gold standard for confirming puberty. Face-to-face interview applied for<br /> getting risk factors of puberty, we compared the odd of the factors between with and without menarche.<br /> Result: Conducted research on 1,571 female students from 8 to 11 year old, prevalence of puberty 13.9%.<br /> Among these subjects, Medium of menarche was 10 There were some factors found having significantly relation<br /> with the earlier puberty such as living in the center of city (OR* = 1.33), higher economic class (OR* =2.8), high<br /> BMI (OR* = 4.6), mom with early menarche (OR* = 3.72). GPA, time consumption of watching television or<br /> using internet was also found significant relationship with the earlier puberty.<br /> Conclusion: There were 14 puberties counted for each 100 girl from 8-11 year old. We are in need of a<br /> program of sexual and menstrual hygienic education applied for the second grade of all elementary schools.<br /> đoạn trẻ thơ sang giai đoạn trưởng thành tính<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU<br /> dục, là thời kỳ quá độ khi không còn là trẻ con<br /> Tuổi dậy thì là thời kỳ chuyển tiếp từ giai<br /> * Khoa Điều dưỡng, Đại học Y Dược Tp. HCM ** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp. HCM.<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 1<br /> <br /> nhưng chưa hẳn là người lớn(7). Đây là thời kỳ<br /> mà bất cứ một thiếu niên nào cũng phải trải qua<br /> những biến đổi quan trọng về thể chất cũng như<br /> về tâm lý(9).<br /> Ở tuổi dậy thì, tâm sinh lý thay đổi, làm cho<br /> hành vi ứng xử thay đổi, trẻ lúng túng. Trẻ gái<br /> dậy thì có biểu hiện lớn nhanh hơn các bạn đồng<br /> lứa tuổi lúc đó hormon tăng trưởng phát triển<br /> nhanh, tích vào xương nhưng cũng sớm làm<br /> chín đầu xương, cho nên những trẻ gái trưởng<br /> thành sớm hơn thì cao hơn ở tuổi 12 so với trẻ<br /> gái trưởng thành ở tuổi trung bình và trễ nhưng<br /> lại có xu hướng lùn hơn so với những trẻ gái này<br /> khi ở tuổi trưởng thành(5). Khi một đứa trẻ bình<br /> thường đến tuổi dậy thì, những nhận thức của<br /> nó tương xứng với sự phát triển tính dục của cơ<br /> thể. Ngược lại, những đứa trẻ mắc chứng dậy thì<br /> sớm có nhu cầu về tính dục nhưng lại ở một cá<br /> nhân chưa phát triển về nhận thức, do vậy nhu<br /> cầu của chúng hoàn toàn mang tính bản năng.<br /> Nhiều báo cáo về mối tương quan giữa tình<br /> trạng dậy thì và quan hệ tình dục sớm đã được<br /> ghi nhận(6). Dậy thì sớm được cho là có liên quan<br /> đến một số bệnh như: ung thư vú, bệnh lý tim<br /> mạch(1). Dậy thì sớm là một trong những nguyên<br /> nhân khiến trẻ yêu sớm, nhận thức về tình yêu<br /> lệch lạc, trẻ không được trang bị đầy đủ về kiến<br /> thức giới tính, làm gia tăng nguy cơ nạo phá thai<br /> ở tuổi vị thành niên. Nếu dậy thì sớm do những<br /> nguyên nhân thực thể, có thể dẫn đến tử vong,<br /> nên cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời, nếu<br /> vô căn không được điều trị sẽ dễ dẫn đến chiều<br /> cao thấp ở tuổi trưởng thành. Trẻ dậy thì cần có<br /> sự chăm sóc đặc biệt, kiểm tra kịp thời nhằm giải<br /> tỏa gánh nặng tâm lý cho trẻ và cho cha mẹ, cải<br /> thiện chiều cao cơ thể và tránh nảy sinh những<br /> hậu quả nghiêm trọng.<br /> Ngày nay xã hội càng phát triển, TP. HCM là<br /> một trong những thành phố công nghiệp phát<br /> triển cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới, đời<br /> sống của người dân càng được nâng cao, các em<br /> có nhiều cơ hội tiếp xúc nhiều thông tin với đủ<br /> mọi hình thức, sự phát triển tâm sinh lý của các<br /> em gái cũng sớm hơn so với trước. Chính vì vậy<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 2<br /> <br /> không ít bậc cha mẹ và các em gái băn khoăn<br /> không biết quá trình dậy thì của con gái và bản<br /> thân mình là bình thường hay bất thường.<br /> Những năm gần đây, tuổi thấy kinh của các bé<br /> gái ở nhiều quốc gia có xu hướng sớm hơn(11).<br /> Mặc dù có nhiều chuyên gia sản phụ khoa<br /> cũng như các nhà tâm lý học thông tin cho rằng<br /> “trẻ Việt Nam dậy thì sớm” đã được cảnh báo,<br /> nhưng trong những năm gần đây chưa thấy số<br /> liệu thống kê rõ ràng là tại TP. HCM tình trạng<br /> dậy thì ở các bé gái học cấp I. Vì vậy, chúng tôi<br /> tiến hành khảo sát “Tuổi dậy thì và các yếu tố<br /> liên quan ở học sinh nữ 8-11 tuổi tại nội thành<br /> TP. HCM” với câu hỏi nghiên cứu: Tuổi dậy thì<br /> trung bình và tỉ lệ dậy thì ở học sinh nữ 8-11 tuổi<br /> tại nội thành TP. HCM là bao nhiêu? Các yếu tố<br /> liên quan đến dậy thì là gì? Hy vọng rằng<br /> nghiên cứu này sẽ góp một phần vào sự nghiệp<br /> giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho thế<br /> hệ trẻ Việt Nam của chúng ta, đặc biệt trẻ gái<br /> mới lớn - mới bắt đầu dậy thì.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Mục tiêu chính<br /> Xác định tuổi dậy thì trung bình, tỉ lệ dậy thì<br /> ở học sinh nữ 8-11 tuổi tại nội thành TP.HCM.<br /> Mục tiêu thứ cấp<br /> Xác định yếu tố liên quan đến dậy thì:<br /> - Yếu tố nội tại gồm chỉ số BMI, cân nặng lúc<br /> sanh, tuổi thai lúc sanh, học lực cuối năm học,<br /> hoạt động thể lực, tình trạng cha mẹ, số con<br /> trong gia đình, thứ tự con trong gia đình, tuổi có<br /> kinh lần đầu của mẹ.<br /> - Yếu tố bên ngoài gồm nơi cư trú, khí hậu,<br /> hoàn cảnh kinh tế, thời gian tiếp xúc với màn<br /> hình, truy cập mạng internet, đọc truyện.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Nghiên cứu cắt ngang.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Dân số mục tiêu<br /> Học sinh nữ 8-11 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Học sinh nữ 8-11 tuổi các khối lớp 3, 4 và 5<br /> của 4 trường tiểu học tại nội thành TP. HCM:<br /> Trường tiểu học Trưng Trắc Quận 11, Phan Đình<br /> Phùng Quận 3, Phan Chu Trinh Quận Bình Tân<br /> và Quận Bình Thạnh.<br /> Cỡ mẫu<br /> Chúng tôi sử dụng công thức tìm 1 tỉ lệ trong<br /> cộng đồng nhằm đáp ứng cho mục tiêu chính<br /> của nghiên cứu. Vậy công thức tính cỡ mẫu là:<br /> Z21-α/2 * P (1-P)<br /> N=<br /> d2<br /> Z1-α/2 = 1,96. P = 2,8% (14). d = 0,01 → n = 1.046<br /> Vì nghiên cứu cộng đồng với hiệu ứng thiết<br /> kế mẫu 1,5 nên N = 1.046 x 1,5= 1.569<br /> Kỹ thuật chọn mẫu:<br /> Ngẫu nhiên phân tầng.<br /> Bước 1: Chọn mẫu cụm, lập danh sách tất cả<br /> các quận trung tâm và quận vùng ven nội thành<br /> TP. HCM, sau đó rút thăm ngẫu nhiên được 2<br /> quận trung tâm là: quận 3 và quận 11; 2 quận<br /> vùng ven là: quận Bình Thạnh và quận Tân Phú.<br /> Bước 2: Lập danh sách tất cả các trường tiểu<br /> học trong mỗi quận được chọn, sau đó rút thăm<br /> ngẫu nhiên 1 trường trong mỗi quận. Kết quả<br /> như sau:<br /> Quận 3: Trường tiểu học Phan Đình Phùng.<br /> Quận 11: Trường tiểu học Trưng Trắc.<br /> Quận Bình Thạnh: Trường tiểu học Bình<br /> Hòa.<br /> Quận Tân Phú: Trường Phan Chu Trinh.<br /> Chúng tôi lấy ở mỗi trường với cỡ mẫu gần<br /> tương đương bằng ¼ mẫu chung # 393.<br /> Bước 3: Trong mỗi trường lấy 3 khối (lớp 3, 4<br /> và 5). Lập danh sách tất cả các lớp trong mỗi<br /> khối, vì trong mỗi khối số lượng học sinh gần<br /> tương đương nhau nên sẽ phân tầng: mỗi khối<br /> lớp là một tầng. Trong mỗi tầng cỡ mẫu gần<br /> tương đương nhau. Chọn ngẫu nhiên một số lớp<br /> trong mỗi tầng cho đến khi đủ cỡ mẫu dự tính.<br /> Thời gian lấy mẫu nghiên cứu vào tháng 2 và 3<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> năm 2008, thời điểm này thuận lợi vì các em vừa<br /> thi xong học kỳ I của năm học và các cô giáo chủ<br /> nhiệm có thời gian hơn để làm công tác điều tra<br /> viên.<br /> Chúng tôi chọn các giáo viên chủ nhiệm làm<br /> công tác điều tra viên, các cộng tác viên này<br /> được tập huấn kỹ về kỹ năng vấn hỏi dựa bộ câu<br /> hỏi đã soạn sẵn, kỹ thuật cân nặng và đo chiều<br /> cao của bé (có sự hợp tác của nhân viên phòng y<br /> tế của trường). Chúng tôi chọn tất cả là cô giáo,<br /> nếu bốc thăm trúng lớp thầy giáo làm chủ nhiệm<br /> thì chọn cô bảo mẩu làm điều tra viên.<br /> Điều tra viên thực hiện các bước<br /> Gởi thư ngỏ về cho phụ huynh điền ngày<br /> hôm trước.<br /> Phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp các em học<br /> sinh nữ bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn (sau<br /> khi đã nhận lại phiếu do phụ huynh trả lời). Các<br /> điều tra viên sẽ phỏng vấn các em vào giờ sinh<br /> hoạt lớp và những giờ nghỉ giữa các tiết học.<br /> Quan sát: Công cụ đo lường như cân nặng,<br /> đo chiều cao của bé (được thực hiện tại phòng y<br /> tế trường).<br /> Bước 4: Phân tích kết quả: n1: có kinh, n2:<br /> chưa có kinh → sử dụng cho mục tiêu chính. Sau<br /> đó tìm yếu tố liên quan (nhóm bệnh: đã có kinh,<br /> nhóm chứng: chưa có kinh).<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Dị tật hình thể ngoài. Có 1 trong 4 nhân tố<br /> không hợp tác gồm sự đồng thuận tham gia<br /> nghiên cứu của nhà trường, giáo viên chủ<br /> nhiệm, của phụ huynh và học sinh.<br /> <br /> Phương pháp xử lý số liệu<br /> Nhập số liệu bằng phần mền Epi Data. Xử lý<br /> số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 10.0. Phân<br /> tích gồm 2 bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn<br /> biến; bước 2 dùng mô hình hồi qui đa biến nhằm<br /> kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính OR hiệu<br /> chỉnh (OR*) cho các biến số. Tính toán thống kê<br /> với độ tin cậy 95%.<br /> <br /> 3<br /> <br /> KẾT QUẢ & BÀN LUẬN<br /> <br /> Bảng 3. Tuổi có kinh lần đầu trong nhóm đã dậy thì:<br /> <br /> Đặc điểm đối tượng điều tra<br /> Tổng số học sinh được phỏng vấn: 1.610<br /> em, loại ra 39 trường hợp do phiếu điều tra gởi<br /> về phụ huynh ghi thiếu thông tin hoặc các em<br /> trả lời thiếu trong bảng câu hỏi. Đối tượng<br /> tham gia nghiên cứu cuối cùng là 1.571 học<br /> sinh. Vùng trung tâm có 771 em gồm: 374 tại<br /> trườngTrưng Trắc, 397 tại trường Phan Đình<br /> Phùng. Vùng ven có 800 em, gồm: 399 tại<br /> Trường Bình Hòa, 401 tại Trường tiểu học<br /> Phan Chu Trinh. Phân bố theo khối lớp: khối 3:<br /> 501 em, khối 4: 524 em, khối 5: 546 em. Tuổi<br /> trung bình của mẹ: 38,97 ± 5,22 tuổi. Tuổi kinh<br /> đầu trung bình của mẹ: 14,63 ± 1,80 tuổi.<br /> Bảng 1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi<br /> Tuổi<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> Tổng<br /> <br /> Số học sinh<br /> 355<br /> 468<br /> 578<br /> 170<br /> 1.571<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 22,6<br /> 29,8<br /> 36,8<br /> 10,8<br /> 100<br /> <br /> Số học sinh<br /> 6<br /> 49<br /> 157<br /> 6<br /> 218<br /> <br /> Tỉ lệ trên 1.571 (%)<br /> 0,4<br /> 3,1<br /> 10,0<br /> 0,4<br /> 13,9<br /> <br /> Chúng tôi khảo sát tuổi có kinh lần đầu<br /> trong nhóm đã dậy thì, kết quả cho thấy: Tuổi<br /> dậy thì trung bình (Mean): 9,75 ± 0,55 tuổi; Tuổi<br /> dậy thì trung vị (Median): 10 tuổi.<br /> <br /> Xác định các yếu tố liên quan tới dậy thì ở<br /> bé gái 8-11 tuổi.<br /> Chúng tôi đưa 7 biến số vào phương trình<br /> hồi quy đa biến, bao gồm: địa chỉ, tình trạng<br /> kinh tế, tình trạng dinh dưỡng, tuổi kinh đầu<br /> của mẹ, học lực, truy cập internet và thời gian<br /> xem tivi hoặc chơi game, nhằm kiểm soát các<br /> yếu tố gây nhiễu.<br /> Bảng 4 Phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu tố liên<br /> quan<br /> Yếu tố<br /> <br /> Đặc điểm dậy thì<br /> Chúng tôi coi đã có kinh tại thời điểm khảo<br /> sát cắt ngang là bé gái đã dậy thì. Trong mẫu<br /> nghiên cứu có 218 em dậy thì và 1.353 em chưa<br /> dậy thì, sử dụng số liệu này để tìm mối liên quan<br /> cho mục tiêu 2. Tỉ lệ dậy thì của trẻ 8-11 tuổi là<br /> 13,9%. Tỉ lệ trẻ dậy thì tăng dần theo tuổi. Không<br /> có bé gái nào có kinh trong độ tuổi 6-7, do đó<br /> mục tiêu chính của nghiên cứu trung phân tích<br /> trong độ tuổi 8-11, không dàn trải đều cho toàn<br /> bộ nữ sinh cấp I. So sánh với các tác giả khác<br /> (bảng 2):<br /> Bảng 2. So sánh tỉ lệ dậy thì với nghiên cứu các tác<br /> giả khác<br /> Tác giả<br /> Trương Thị Nguyện Hảo<br /> Nguyễn Thị Mai Trang<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Năm<br /> 1999<br /> 2003<br /> 2008<br /> <br /> Vùng<br /> Tuổi<br /> TP. HCM 6-10<br /> Long An<br /> 11<br /> TP. HCM 8-11<br /> <br /> DS. Freedman và cs<br /> (châu Âu)<br /> <br /> 19921994<br /> <br /> Da trắng<br /> <br /> ≤ 11<br /> <br /> 10<br /> <br /> Susan J và cs<br /> <br /> 2005<br /> <br /> Da đen<br /> Úc<br /> <br /> ≤ 11<br /> < 12<br /> <br /> 17<br /> 16<br /> <br /> Seung-Yup Ku và cs<br /> <br /> 2005<br /> <br /> Hàn Quốc ≤ 12<br /> <br /> 2,7<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> 4<br /> <br /> Tuổi có kinh<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> Có kinh<br /> <br /> (%)<br /> 2,8<br /> 7<br /> 13,9<br /> <br /> Vùng ven<br /> Địa chỉ<br /> Trung tâm<br /> Nghèo<br /> Kinh tế<br /> Trung bình<br /> Khá<br /> Gầy<br /> Dinh dưỡng Trung bình<br /> Béo<br /> Muộn<br /> Kinh đầu của<br /> Trung bình<br /> mẹ<br /> Sớm<br /> Giỏi<br /> Khá<br /> Học lực<br /> Trung bình,<br /> yếu<br /> Không<br /> Internet<br /> Thỉnh thoảng<br /> Thường xuyên<br /> Xem Tivi, =< 3 giờ/ngày<br /> chơi game > 3 giờ/ngày<br /> <br /> *<br /> <br /> OR<br /> 1<br /> 1,33<br /> 1<br /> 0,92<br /> 2,6<br /> 1<br /> 4,01<br /> 4,08<br /> 1<br /> 1,34<br /> 3,72<br /> 1<br /> 1,45<br /> 3,81<br /> 1<br /> 1,72<br /> 2,13<br /> 1<br /> 2,14<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> P<br /> <br /> 0,98-1,81<br /> <br /> 0,048<br /> <br /> 0,37-2,29<br /> 1,01- 6,69<br /> <br /> 0,86<br /> 0,047<br /> <br /> 1,24-13,01<br /> 1,23-13,53<br /> <br /> 0,02<br /> 0,021<br /> <br /> 0,82-2,19<br /> 1,58- 8,75<br /> <br /> 0,23<br /> 0,0026<br /> <br /> 1,04-2,01<br /> <br /> 0,027<br /> <br /> 2,05-7,08<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 1,23-2,39<br /> 1,34-3,38<br /> <br /> 0,002<br /> 0,001<br /> <br /> 1,58-2,89<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Nhóm trẻ sống ở trung tâm dậy thì sớm hơn<br /> 1,33 lần so với trẻ sống ở vùng ven. Có thể do<br /> nhịp độ sống và điều kiện sống cao hơn cùng<br /> với sự chăm sóc, dinh dưỡng ảnh hưởng trực<br /> tiếp đến sự phát triển của trẻ. Kết quả này cũng<br /> <br /> phù hợp với nghiên cứu của Cao Quốc Việt,<br /> 1997: trẻ em sống ở thành phố Hà Nội có kinh<br /> sớm hơn trẻ em ở Bắc Thái. Theo Trần Anh Tuấn<br /> (1999) nữ sinh nội thành TP. HCM có kinh sớm<br /> hơn ngoại thành.<br /> Điều kiện kinh tế cao sẽ có đầy đủ vật chất,<br /> điều kiện sống tốt có thể giúp dinh dưỡng tốt, từ<br /> đó ảnh hưởng đến dậy thì. Nhóm có kinh tế khá<br /> tăng nguy cơ dậy thì sớm hơn gấp 2,6 lần so với<br /> nhóm nghèo. Theo Nguyễn Thị Mai Trang<br /> (2003) tuổi có kinh đầu ở nhóm kinh tế giàu xuất<br /> hiện sớm nhất, trễ nhất là nhóm nghèo. Vấn đề<br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trương<br /> Thị Nguyện Hảo (1999), Cao Quốc Việt (1997)<br /> Morrison-JA (1994).<br /> Kết quả trên cho thấy nhóm trẻ có mẹ với<br /> kinh đầu sớm sẽ dậy thì sớm hơn gấp > 2 lần so<br /> với mẹ có kinh đầu trung bình và gấp 3 lần với<br /> mẹ có kinh đầu trễ. Tác giả Speroff và cs (2005)<br /> cũng ghi nhận có sự liên quan mạnh với tuổi<br /> kinh đầu của chị gái, nhưng lại không liên quan<br /> với kinh đầu của me. Theo Nguyễn Thị Mai<br /> Trang (2003) nghiên cứu đối tượng học sinh nữ<br /> cấp II không thấy có sự khác biệt về tuổi kinh lần<br /> đầu của con với kinh đầu của me.<br /> Nhóm học lực trung bình liên quan với dậy<br /> thì sớm OR*=3,8 lần so với học giỏi. Để giải thích<br /> yếu tố liên quan đâu là nguyên nhân này cần<br /> phải có thời gian nghiên cứu dọc. Liên hệ với kết<br /> quả của Trương Thị Nguyện Hảo (1999) cho kết<br /> quả ngược lại, không có sự khác biệt giữa nhóm<br /> qua yếu tố học lực.<br /> Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ dậy thì sớm hơn cao<br /> nhất ở nhóm truy cập mạng internet thường<br /> xuyên nhiều gấp 2,13 lần so nhóm không truy<br /> cập mạng internet. Ngày nay, hệ thống mạng<br /> toàn cầu rất đa dạng và phong phú, đặc biệt có<br /> những trang web không lành mạnh, những câu<br /> chuyện gợi dục hay các phim lãng mạn “nửa<br /> kín, nửa hở” kích thích trí tò mò của trẻ và đã<br /> ảnh hưởng lớn đến sự phát triển dậy thì. Trong<br /> những nghiên cứu trước đây chúng tôi không<br /> thấy đề cập đến yếu tố này.<br /> <br /> Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Theo kết quả nghiên cứu, nhóm ngồi trước<br /> màn hình với ánh sáng nhân tạo >3 giờ/ ngày có<br /> nguy cơ dậy thì sớm gấp 2,14 lần so với ≤ 3<br /> giờ/ngày. Thực tế trong nước vẫn chưa có đề tài<br /> nào nghiên cứu yếu tố này ảnh hưởng đến vấn<br /> đề dậy thì của trẻ gái. Xem tivi hay chơi game<br /> trên vi tính là trò tiêu khiển giải trí của các em<br /> bậc tiểu học, nhưng thời gian phải có hạn. Nếu<br /> các em tiếp xúc nhiều với ánh sáng nhân tạo sẽ<br /> làm giảm lượng melatonin, làm hormone giấc<br /> ngủ càng thấp và thúc đẩy quá trình dậy thì(3).<br /> <br /> KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ<br /> Tuổi dậy thì ngày càng sớm hơn theo điều<br /> tra năm 2008 của chúng tôi, cứ 100 bé gái 8-11<br /> tuổi thì có 14 bé đã dậy thì, đặc biệt có 0,4% trẻ 8<br /> tuổi. Phụ huynh và nhà trường cần phối hợp<br /> hiểu rõ đặc điểm tâm sinh lí của bé gái dậy thì<br /> giúp cho các em tránh được sang chấn không<br /> cần thiết ảnh hưởng đến học tập trong giai đoạn<br /> này. Cần có chương trình giáo dục về giới tính<br /> và vệ sinh kinh nguyệt trong nhà trường bắt đầu<br /> từ lớp 2. Chương trình này do cô giáo chủ nhiệm<br /> hướng dẫn, người được các em tin tưởng nhất<br /> để chia sẻ những thông tin thầm kín. Các bậc<br /> phụ huynh có con hoặc cháu gái cần nắm rõ một<br /> số yếu tố liên quan đến tuổi dậy thì sớm hơn<br /> bình thường, dưới 12 tuổi. Nên kiểm soát thời<br /> gian trẻ tiếp xúc màn hình vi tính hay xem tivi,<br /> đặc biệt lưu ý khi trẻ lên mạng internet. Nắm<br /> được vai trò chế độ ăn uống hợp lý cho trẻ, đặc<br /> biệt những trẻ đang thừa cân – béo phì. Bước<br /> tiếp theo, chúng tôi sẽ nghiên cứu theo chiều dọc<br /> để khảo sát những rối loạn trầm cảm của các bé<br /> gái có kinh sớm khi còn học cấp I.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Berkey CS, Frazier AL, Gardner JD, et al.(1999). Adolescence<br /> and breast cancer risk. Cancer; 85:2400–9.<br /> Cao Quốc Việt, Nguyễn Phú Đạt (1997). Bàn về tăng trưởng<br /> người Việt Nam. Đề tài KX 07-07. NXB Hà Nội, trang 92-125<br /> & 491-503.<br /> Cavallo A, Ritschel WA (1996). Pharmacokinetics of<br /> melatonin in human sexual maturation. J Clin Endocrinol<br /> Metab 81:1882–1886.<br /> Freedman DS. et al (2002). Relation of Age at Menarche to<br /> Race, Time Period, and Anthropometric Dimensions: The<br /> Bogalusa Heart Study Pediatrics:110-117.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0