intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết trình bày về hình thái học kích thước các lát cắt xương trong thay khớp gối toàn phần. Mô hình lí thuyết, xét độ tương hợp kích thước dụng cụ lát cắt xương giả định bằng điện toán cắt lớp, X quang kĩ thuật số. Mô hình thực tế, xét độ tương hợp này qua kích thước mép xương dụng cụ trong khi thay khớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TƯƠNG HỢP KÍCH THƯỚC CÁC LOẠI KHỚP NHÂN TẠO VỚI KHỚP GỐI<br /> THOÁI HÓA<br /> Nguyễn Phúc Thịnh*, Bùi Hồng Thiên Khanh**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Bất tương hợp kích thước dụng cụ khi thay khớp gối ảnh hưởng đến chức năng và tuổi thọ khớp<br /> nhân tạo. Sigma (Depuy) và Scorpio (Stryker) là hai loại khớp gối ngoại nhập được thiết kế từ số đo người Âu<br /> châu và Ấn Độ, khi thay khớp cho người Việt Nam sự bất tương hợp kích thước có thể xảy ra.<br /> Mục tiêu: Hình thái học kích thước các lát cắt xương trong thay khớp gối toàn phần. Mô hình lí thuyết, xét<br /> độ tương hợp kích thước dụng cụ-lát cắt xương giả định bằng điện toán cắt lớp, X quang kĩ thuật số. Mô hình<br /> thực tế, xét độ tương hợp này qua kích thước mép xương-dụng cụ trong khi thay khớp.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu hàng loạt ca qua 30 trường hợp thoái<br /> hóa khớp gối nặng có chỉ định thay khớp gối Sigma hoặc Scorpio. Đo kích thước lát cắt xa đùi giả định và lát cắt<br /> mâm chày giả định bằng điện toán cắt lớp và X quang số hóa kết hợp đo kích thước mép xương-khớp nhân tạo<br /> trong mổ.<br /> Kết quả: Mô hình lí thuyết trên điện toán cắt lớp cho thấy Sigma underhang khi dùng cho gối nhỏ và<br /> Scorpio overhang khi dùng cho gối lớn. Mô hình thực tế khi thay khớp, tỉ lệ bất tương hợp trên 3mm tại ít nhất 1<br /> trong 5 vùng phần đùi: Sigma 40% overhang vùng lát cắt trước và 20% underhang vùng lát cắt xa, thường ở<br /> khớp nhỏ, Scorpio 40% overhang vùng lát cắt xa, thường ở khớp lớn. Mâm chàySigma và Scorpio 60%<br /> underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài.<br /> Kết luận: Mô hình thực tế và lí thuyết tương đồng nhau: ở lát cắt xa phần đùi, Sigma underhang với gối<br /> nhỏ, Scorpio overhang với gối lớn. Phần mâm chày của Sigma và Scorpio đều underhang vùng giữa trong hoặc<br /> giữa ngoài.<br /> Từ khóa: Khớp nhỏ, khớp lớn, bất tương hợp, Thay khớp gối toàn phần.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CURRENT KNEE PROSTHESES & VIETNAMESE OSTEOARTHRITIS<br /> THE BONE-IMPLANT FIT<br /> Nguyen Phuc Thinh, Bui Hong Thien Khanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 91 - 98<br /> Introduction: The correctness of fit of knee prostheses influences the prostheses’ function & longevity.In<br /> Vietnam, 2 current knee prostheses (Scorpio-Stryker, Sigma-Depuy)designed for Caucasian & Indian people were<br /> widely used in arthroplasty, their bone-implant fit hasn’t still been evaluated yet.<br /> Objectives: Take the measurements of osteoarthritis knees’morphology. Evaluate the bone-implant fit by the<br /> theoretical arthroplasty model using CT, x ray and the practical operative arthroplasty model measuring the<br /> implant-bone edge distances.<br /> Participants & methods: The observative prospective case-series study of 30 cases severe knee osteoarthritis<br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Phúc Thịnh<br /> ĐT: 01686581494<br /> Email: phucthinhy04@yahoo.com<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 91<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> who had total knee arthroplasty indication with Sigma or Scorpio. Take the measurements of femoral distal cut &<br /> tibial cut by CT scan, computer-processed x ray. Measure the intra-operative implant-bone edge distances.<br /> Results: In the theoretical arthroplasty model, Sigma is underhang with small knees and Scorpio is overhang<br /> with large knees. In the practical operative arthroplasty model, the mismatch rate over 3mm at least 1 zone of 5<br /> femoral component zones: Sigma 40% overhang at the anterior cut, 20% underhang at distal cut, usually with<br /> small knees. On the contrary, Sigma 40% overhang at distal cut, usually with large knee. Both Sigma and<br /> Scorpio’s tibial components are 60% underhang at lateral or medial middle zone.<br /> Conclusion: The theoretical arthroplasty model has same results with the practical operative arthroplasty<br /> model. At the distal zone of femoral component, Sigma may overhang with small knee,Scorpio may overhang with<br /> large knee. The tibia components of both Sigma and Scorpio may underhang at lateral or medial middle zone.<br /> Key words: underhang, overhang, mismatch, total knee replacement.<br /> trong quá trình thay khớp gối, có ghép xương<br /> ĐẶT VẤNĐỀ<br /> khi thay khớp gối, BN biến dạng vẹo ngoài gối<br /> Bên cạnh các yếu tố trục khớp, cân bằng<br /> nặng trên 10 độ, x quang kiểm tra khớp gối<br /> khoảng gấp-duỗi, cố định khớp nhân tạo vững<br /> thẳng nghiêng sau mổ KNT lệch trục. Trong<br /> chắc, sự tương hợp kích thước (KT) giữa khớp<br /> khoảng thời gian nghiên cứu, 35 BN thỏa tiêu chí<br /> nhân tạo (KNT) và các lát cắt xương trong phẫu<br /> nhưng loại 5 trường hợp do có ghép xương khi<br /> thuật thay khớp gối là một trong các yếu tố ảnh<br /> thay khớp và thiểu sản lồi cầu ngoài. 30 trường<br /> hưởng đến chức năng và tuổi thọ khớp nhân<br /> hợp nghiên cứu: nữ 83,3%, nam 16,7%. Tuổi 66,3<br /> tạo(4,5). Nghiên cứu của Mahoney cho thấy KNT<br /> ± 9,4, chiều cao 158,6 ± 7,8 cm. Biến dạng gối vẹo<br /> phần đùi lớn hơn xương 3mm chiều trong-ngoài<br /> trongtrung bình 10 ± 5,6 độ. Các BN được phân<br /> sau 2 năm theo dõi cho thấy mức độ đau gấp đôi<br /> hai nhóm ngẫu nhiên thay khớp Sigma hoặc<br /> so với các bệnh nhân không bất tương hợp kích<br /> Scorpio.<br /> thước(4). Các khớp gối nhân tạo ở nước ta toàn bộ<br /> Đo KT các lát cắt xương giả định bằng điện<br /> là hàng ngoại nhập, Scorpio-Stryker và Sigmatoán cắt lớp (ĐTCL) và X quang. Trên ĐTCL: Lát<br /> Depuy được thiết kế từ số đo người Âu châu và<br /> cắt xa xương đùi giả định vuông góc trục cơ học<br /> Ấn Độ. Khi thay các KNT trên cho người Việt<br /> chi dưới, trên khe khớp 10mm, KT trong-ngoài<br /> Nam thì kích thước chúng có tương hợp? Chúng<br /> (TN) là đoạn thẳng nối 2 mỏm trên lồi cầu, KT<br /> tôi thực hiện nghiên cứu về sự tương hợp này<br /> trước-sau ngoài và trong của 2 lồi cầu xương đùi<br /> nhằm chọn lựa loại KNT có kích thước (KT) phù<br /> vuông góc với TN. KT trước-sau (TS) lớn nhất<br /> hợp dân số bản địa, góp phần cải thiện chức<br /> của đầu dưới xương đùi và KT trong-ngoài dùng<br /> năng sau phẫu thuật thay khớp gối.<br /> so sánh với KT tương ứng của KNT trên tán xạ<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> đồ. Lát cắt mâm chày giả định dốc sau 7 độ, dưới<br /> khe khớp 8mm. TS giữa là đoạn nối 1/3 trong lồi<br /> Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt catrên<br /> củ chày và tâm điểm bám dây chằng chéo sau,<br /> 30 trường hợp được thay khớp gối từ 10/2013đo KT TN vuông góc đường này và đo TS giữa<br /> 05/2014 tại BVĐHYDTPHCM. Tiêu chí chọn<br /> và TS trong (hình 1). So sánh KT TN, TS giữa<br /> bệnh gồm bệnh nhân (BN) người Việt Nam bị<br /> hoặc TS ngoài có KT lớn hơn với KT TN, TS của<br /> thoái hóa khớp gối nặng (độ IV theo KellgrenKNT trên tán xạ đồ.<br /> Lawrence) có chỉ định thay khớp gối toàn phần<br /> không giữ dây chằng chéo sau do cùng một<br /> phẫu thuật viên thay khớp. Loại khỏi nghiên cứu<br /> những trường hợp: có kết hợp xương vùng gối<br /> trước khi thay khớp, bị gãy xương vùng gối<br /> <br /> 92<br /> <br /> Trên X quang số hóa có chỉ dấu kích thước:<br /> Đo KT TN và TS lát cắt xa đùi giả định (dạng<br /> ngoài 6 độ so với trục giải phẫu xương đùi, bề<br /> dày 10mm) và lát cắt mâm chày giả định (vuông<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> góc trục xương chày, dốc sau 7 độ, bề dày 8mm)<br /> (hình 2, 3).<br /> Đo KT lát cắt xương bằng thước trong mổ:<br /> đo được các KT tương ứng như đo trên ĐTCL<br /> nhưng không đo được KT trước-sau lớn nhất<br /> của đầu dưới xương đùi (hình 4). Sau khi đặt<br /> KNT khi mổ, đo KT KNT-mép xương 5 vùng<br /> phần đùi trong-ngoài và 8 vùng phần mâm chày<br /> (hình 5). Khớp nhỏ hơn xương-underhang, lớn<br /> hơn-overhang.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Hình thái học kích thước các lát cắt xương<br /> <br /> Đo lát cắt xương giả định bằng ĐTCL<br /> Lát cắt xa xương đùi TS 58,9 ± 3,7 mm, TN<br /> 64,2 ± 3,1mm, TS-ngoài 50,9 ± 3,2 mm, TS-trong<br /> 50,5 ± 2,0 mm. TS-ngoài ≈ TS-trong (p=0,603) Tỉ lệ<br /> TN/TS 1,08. Cùng một KT TS, KT TN biến thiên<br /> 8mm. KT TN và TS có tương quan tuyến tính với<br /> phương trình hồi qui TN = 0,543 × TS + 32,126<br /> (biểu đồ 1).<br /> <br /> Hình 1. Lát cắt xa xương đùi và lát cắt mâm chày giả định trên ĐTCL<br /> <br /> Hình 2: Lát cắt xa xương đùi giả định trên X quang số hóa<br /> <br /> Hình 3: Lát cắt mâm chày giả định trên X quang số hóa<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 93<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Hình 4: Lát cắt xa đùi và lát cắt mâm chày trong mổ<br /> <br /> Hình 5: Năm vùng đo tương hợp phần đùi và 8 vùng phần mâm chày KNT<br /> Lát cắt mâm chày TS-giữa 43,5 ± 3,2mm, TSngoài 41,2 ± 3,2mm, TS-trong 45,7 ± 3,1mm. TN<br /> 68,2 ± 3,9mm. TS (KT lớn nhất giữa TS-ngoài và<br /> TS-giữa 43,8 ± 3,1mm). TS-trong > TS-ngoài<br /> (p=0,000). Tỉ lệ TN/TS 1,57. Cùng một KT TS, KT<br /> TN biến thiên 8mm. KT TN và TS có tương quan<br /> tuyến tính với phương trình hồi qui TN = 0,899 ×<br /> TS + 28,873 (biểu đồ 2).<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tán xạ đồ KT lát cắt xa đùi<br /> <br /> 94<br /> <br /> Đo bằng thước trong lúc phẫu thuật<br /> Lát cắt xa xương đùi TN 64,8 ± 3,4mm, TSngoài 49,0 ± 3,3 mm, TS-trong 48,6 ± 3,4 mm. TSngoài ≈ TS-trong (p=0,461).Lát cắt mâm chày TSgiữa 40,7 ± 3,0mm, TS-ngoài 43,6 ± 3,1mm, TStrong 46,2 ± 2,8mm. TS-trong > TS-ngoài<br /> (p=0,000).<br /> <br /> Biểu đồ 2: Tán xạ đồ KT lát cắt mâm chày giả định ĐTCL với KNT<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Biểu đồ 3: Tán xạ đồ KT lát cắt xa đùi giả định ĐTCL<br /> với X quang<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Biểu đồ 4: Tán xạ đồ KT lát cắt mâm chày giả định<br /> ĐTCL với X quang<br /> <br /> Đo bằng X quang số hóa<br /> Phần đùi: TS 58,9 ± 4,2mm, TN 63,3 ± 3,8mm.<br /> Phần mâm chày: TS 48,0 ± 4,8mm, TN 69,0 ±<br /> 3,9mm.<br /> <br /> Phần đùi KNT ĐTCL và X quang có dự đoán<br /> cỡ khớp gần bằng nhau (biểu đồ 3), phần mâm<br /> chày ĐTCL và X quang có dự đoán cỡ khớp khác<br /> nhau (biểu đồ 4).<br /> <br /> So sánh kích thước các lát cắt xương trên mô<br /> hình lí thuyết (ĐTCL & X quang)<br /> <br /> Xét độ tương hợp mô hình thực tế<br /> Sau khi đặt khớp ưu tiên cân bằng khoảng<br /> gấp-duỗi và sát với KT trước-sau đùi, xét khoảng<br /> cách KNT-mép xương theo chiều trongngoài.Vùng 1 Sigma overhang nhiều hơn<br /> Scorpio (bảng 1).<br /> <br /> Mô hình lí thuyết đo trên ĐTCL<br /> Bất tương hợp ≥3mm phần đùi nếu gối BN<br /> có KT TS ≤56mm thay khớp Sigma, KT TN KNT<br /> sẽ nhỏ hơn lát cắt xương (underhang). Nếu gối<br /> BN có KT TS ≥ 61mm thay khớp Scorpio, KT TN<br /> KNT sẽ lớn hơn lát cắt xương (overhang) (biểu<br /> đồ 1). Bất tương hợp phần mâm chày ≥ 3mm,<br /> KNT có KT TN nhỏ hơn lát cắt mâm chày<br /> (underhang) ở đa số trường hợp BN có KT TS ≤<br /> 45mm (biểu đồ 2).<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ vùng dễ bất tương hợp trên 3mm phần<br /> đùi khi thay khớp<br /> <br /> Sigma<br /> Scorpio<br /> <br /> Bất tương hợp ≥ 3mm phần đùi<br /> Vùng 1 lát cắt trước<br /> Vùng 3lát cắt xa<br /> 6 ca overhang40%<br /> 3 ca underhang20%<br /> 4 ca overhang26,7%<br /> 3 ca overhang20%<br /> <br /> So sánh ĐTCL và X quang<br /> Bảng 2: Tỉ lệ bất tương hợp trên 3mm khi thay khớp<br /> Bất tương hợp ≥ 3mm tại ít nhất 1 trong 5 vùng phần đùi<br /> <br /> Sigma<br /> Scorpio<br /> <br /> Bất tương hợp ≥ 3mm tại vùng giữa trong<br /> hoặc ngoài lát cắt mâm chày<br /> <br /> Overhang<br /> 6ca – 40%<br /> Thường tại vùng 1 lát cắt trước<br /> <br /> Underhang<br /> 3ca- 20%<br /> Thường tại vùng 3 lát cắt xa<br /> <br /> Overhang<br /> <br /> Underhang<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9ca- 60%<br /> <br /> 6ca- 40%<br /> Thường tại vùng 3 lát cắt ca ngoài<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 9ca- 60%<br /> <br /> Chấn Thương Chỉnh Hình<br /> <br /> 95<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2