intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic lên men dịch ép óc đậu trong sản xuất đậu khuôn

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của nghiên cứu này nhằm tuyển chọn những chuẩn vi khuẩn lactic thích hợp cho lên men dịch ép đậu và có hoạt tính kháng khuẩn tốt với các chuẩn chỉ thị. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic lên men dịch ép óc đậu trong sản xuất đậu khuôn

Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN LACTIC LÊN MEN DỊCH ÉP<br /> ÓC ĐẬU TRONG SẢN XUẤT ĐẬU KHUÔN<br /> SCREENING OF LACTIC ACID BACTERIA FOR FERMENTING<br /> IN TOFU PRODUCTION<br /> Nguyễn Thị Thương1, Nguyễn Thị Thanh Hải, Nguyễn Minh Trí2<br /> Ngày nhận bài: 01/8/2012; Ngày phản biện thông qua: 07/01/2013; Ngày duyệt đăng: 15/3/2013<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích của nghiên cứu này nhằm tuyển chọn được chủng vi khuẩn lactic thích hợp cho lên men dịch ép đậu và có<br /> hoạt tính kháng khuẩn tốt với các chủng chỉ thị.<br /> Các chủng vi khuẩn lactic được sàng lọc từ các nguồn thực phẩm lên men bằng cách tăng sinh nhiều lần trên nước<br /> ép đậu khuôn có bổ sung đường saccharose và dịch sữa đậu nành. Các mẫu nước ép đậu lên men tốt sẽ được chọn. Tổng<br /> số 21 chủng vi khuẩn lactic được phân lập trên môi trường MRS. Hoạt tính kháng khuẩn của 21 chủng vi khuẩn lactic này<br /> tiếp tục được thử đối với các vi khuẩn đích (Escherichia coli, Salmonella typhymurium, Staphylococcus aureus và Listeria<br /> monocytogenes). Chủng Lactobacillus plantarum LT4 đáp ứng được yêu cầu sử dụng trong sản xuất đậu khuôn: có khả<br /> năng phát triển mạnh trên môi trường dịch thể MRS (độ đục đạt 1711), trên môi trường dịch ép đậu cũng phát triển mạnh<br /> thể hiện ở pH giảm nhanh sau 2 ngày lên men (pH 3,78) và khả năng kháng khuẩn cao đối với các chủng kiểm tra.<br /> Từ khóa: kháng khuẩn, lên men lactic, sản xuất đậu khuôn, vi khuẩn lactic<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The purpose of this study is a screening of lactic acid bacteria growing on pressing solution of coagulating soy juice.<br /> It has good antibacterial activity with target bacteria.<br /> Lactic acid bacteria were screened from fermented foods by enriching several times in the pressing solution of<br /> coagulating soy juice (bean solution) added with saccharose and soy milk. The samples of good fermentation were chosen.<br /> Lactic acid bacteria were isolated on MRS medium. With 21 strains of lactic acid bacteria isolated, their have antibacterial<br /> activity against the target bacteria (Escherichia coli, Salmonella typhymurium, Staphylococcus aureus and Listeria<br /> monocytogenes) was screened. The strain of Lactobacillus plantarum LT4 has met requirements for tofu production: growing<br /> on the MRS solution (turbidity reached in 1711) as well as in bean solution indicated by a rapidly reduction of pH values<br /> after 2 days of fermentation (pH 3.78) and a high antibacterial activity against the target strains.<br /> Keywords: antibacterial activity, lactic acid bacteria, lactic fermentation, tofu production<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ lâu nghiên cứu sử dụng vi khuẩn lactic<br /> trong công nghệ thực phẩm đã được rất nhiều<br /> nhà khoa học quan tâm. Một số hợp chất hữu cơ<br /> sinh ra trong quá trình lên men lactic được xem<br /> là chất kháng khuẩn tốt đối với các chủng chỉ thị<br /> bao gồm cả vi khuẩn gram âm và vi khuẩn gram<br /> dương [6,10,12,19,21]. Vì thế, ngày càng có nhiều<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> nghiên cứu ứng dụng quá trình lên men lactic hay<br /> nghiên cứu tách chiết các chất từ dịch lên men<br /> lactic dùng làm chất bảo quản sinh học trong thực<br /> phẩm [2,7,13,16,18]. Một số nghiên cứu đã tìm<br /> cách giảm độc tố nấm mốc nhờ quá trình lên men<br /> lactic [11,15,17, 20]. Hiện nay ở Việt Nam thực tế<br /> sản xuất đậu khuôn bằng thạch cao còn khá phổ<br /> biến dẫn tới vấn đề an toàn thực phẩm cho người<br /> <br /> Nguyễn Thị Thương: Lớp Cao học Công nghệ Sau thu hoạch 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> ThS. Nguyễn Thị Thanh Hải, 3 TS. Nguyễn Minh Trí: Khoa Công nghệ Thực phẩm – Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 170 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> tiêu dùng chưa được đảm bảo. Sản xuất đậu khuôn<br /> lượng nước thải lớn, gây ra tác động xấu tới môi<br /> trường. Tại Việt Nam, vấn đề này chưa được nghiên<br /> cứu. Đề tài “Tuyển chọn chủng vi khuẩn lactic lên<br /> men dịch ép đậu trong sản xuất đậu khuôn” cần thiết<br /> được thực hiện nhằm tìm ra tác nhân kết tủa protein<br /> sữa đậu nành thay thế cho thạch cao, tạo sản phẩm<br /> đậu khuôn an toàn cho người sử dụng.<br /> II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Môi trường<br /> - Sử dụng môi trường MRS trong phân lập và<br /> nuôi tăng sinh vi khuẩn lactic, môi trường BHA hoặc<br /> TSA trong nuôi cấy chủng chỉ thị (Các môi trường<br /> sử dụng trong nghiên cứu được sản xuất bởi<br /> Merck, Đức).<br /> - Môi trường dịch ép đậu khuôn (dịch ép đậu<br /> khuôn 67%, nước cất 20%, đường saccharose 3%,<br /> dung dịch sữa đậu nành 10%).<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.1. Mẫu thực phẩm lên men<br /> Thực phẩm lên men: sữa chua, dưa chua, kim<br /> chi, nem chua… được thu thập tại Nha Trang.<br /> 2.2. Phân lập vi khuẩn lactic từ thực phẩm lên men<br /> Các thực phẩm lên men được cho vào túi<br /> PE vô trùng (với tỷ lệ 25g thực phẩm trong 225ml<br /> nước muối sinh lý đã được tiệt trùng), đồng hóa thủ<br /> công bằng tay, sau đó cấy chuyển vào dịch ép đậu<br /> khuôn, cấy chuyển nhiều lần. Ống nào có lên men<br /> lactic được sử dụng để phân lập vi khuẩn trên đĩa<br /> thạch MRS. Vi khuẩn lactic được sơ bộ định danh<br /> bằng quan sát hình thái trên tiêu bản nhuộm, và thử<br /> nghiệm catalase. Vi khuẩn lactic có dạng hình cầu<br /> hoặc hình que, không sinh bào tử, Gram dương,<br /> catalase âm tính [3].<br /> 2.3. Đánh giá tốc độ phát triển của vi khuẩn bằng<br /> phương pháp đo độ đục<br /> Tốc độ sinh trưởng giữa các chủng được so<br /> sánh bằng phương pháp đo độ đục môi trường<br /> MRS lỏng lên men bởi các chủng lactic sau 24 giờ<br /> ở 370C.<br /> Độ đục được đo bằng máy đo độ đục (đục kế turbidimeter) với các thang đo NTU theo tiêu chuẩn<br /> TCVN 6184-2008.<br /> 2.4. Khảo sát và chọn lọc các dòng vi khuẩn lactic<br /> phát triển mạnh và có tính kháng khuẩn cao<br /> Tính kháng khuẩn được kiểm tra bằng hai<br /> phương pháp là phương pháp cấy điểm và phương<br /> pháp khuếch tán qua giếng thạch [12]. Các chủng chỉ<br /> thị được Phòng Thí nghiệm Hóa - Vi sinh, Trung tâm<br /> Thí nghiệm Thực hành, Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> cung cấp. Tính kháng khuẩn được biểu hiện khi kích<br /> thước bề dày vòng vô khuẩn rộng hơn 2mm [1].<br /> Phương pháp cấy điểm<br /> Các chủng vi khuẩn lactic sau khi phân lập sẽ<br /> được cấy thành từng điểm trên môi trường MRS,<br /> nuôi cấy ở nhiệt độ phòng, 48 giờ. Các đĩa này tiếp<br /> tục được phủ một lớp thạch TSA và cấy trang các<br /> chủng chị thị lên khi bề mặt thạch TSA vừa khô, rồi<br /> đem đi ủ ở 370C, thời gian 24 giờ, tiến hành đọc<br /> kết quả.<br /> Phương pháp “khuếch tán qua giếng thạch”<br /> Các chủng chị thị được hoạt hoá từ ống giống<br /> trên thạch TSA. Sau 24 giờ, những chủng này sẽ<br /> được pha loãng trong nước muối sinh lý đã hấp vô<br /> trùng. Các đĩa thạch TSA khô được chuẩn bị sẵn<br /> và trang các chủng chị thị lên, tiếp theo dùng ống<br /> hút nhựa đã vô trùng tiến hành đục lỗ đường kính<br /> 5mm. Dịch MRS đã cấy các dòng vi khuẩn lactic<br /> trước đó 72 giờ, nuôi ở 370C hoặc dịch ép đậu lên<br /> men lactic 72 giờ cùng điều kiện nhiệt độ, đem đi li<br /> tâm lạnh ở 40C với tốc độ 8000 vòng trong 15 phút,<br /> thu lấy dịch trong, dùng dịch nổi này nhỏ vào các<br /> giếng đã đục sẵn. Kỹ thuật nhỏ dịch phải đảm bảo<br /> không làm loang, dịch vừa đầy bề mặt. Cuối cùng,<br /> các đĩa được ủ ở ở 370C.<br /> Khả năng lên men dịch ép đậu<br /> Các chủng vi khuẩn lactic được bổ sung vào<br /> môi trường dịch ép đậu khuôn rồi tiến hành lên men,<br /> sau 48 giờ tiến hành đánh giá cảm quan và đo pH.<br /> Khả năng lên men được đánh giá bằng cảm<br /> quan [5] và đo pH bằng máy đo pH theo tiêu chuẩn<br /> TCVN 6492-1999.<br /> 2.6. Định danh chủng vi khuẩn tuyển chọn được<br /> Chủng vi khuẩn tuyển chọn được định danh<br /> bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rDNA và<br /> tra cứu trên BLAST SEARCH.<br /> Quá trình định danh được thực hiện bởi phòng<br /> xét nghiệm NK-BIOTEK (địa chỉ 793/58 Trần Xuân<br /> Soạn, P. Tân Hưng, Q.7, TP. HCM).<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Phân lập vi khuẩn lactic<br /> 1.1. Đặc điểm sinh học vi khuẩn lactic<br /> Tổng số 21 chủng vi khuẩn lactic đã được phân<br /> lập từ nhiều loại thực phẩm lên men chua sử dụng<br /> môi trường chọn lọc MRS. Các dòng phân lập được<br /> quan sát hình thái khuẩn lạc, tế bào và thử nghiệm<br /> hoạt tính catalase. Kết quả cho thấy tất cả các<br /> chủng này đều là vi khuẩn gram dương dạng trực<br /> khuẩn hay cầu khuẩn, không sinh bào tử, catalase<br /> âm tính. Hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng<br /> điển hình LT4 được thể hiện trên hình 1 và 2.<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 171<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Hình 1. Chủng vi khuẩn LT4<br /> <br /> 1.2. Tốc độ sinh trưởng và phát triển của các chủng<br /> vi khuẩn lactic<br /> Một chủng vi khuẩn lactic sinh trưởng và phát<br /> triển mạnh thì ngay trên môi trường dịch thể MRS<br /> phải tăng nhanh về sinh khối tế bào. Lượng sinh<br /> <br /> Hình 2. Tiêu bản nhuộm gram chủng vi<br /> khuẩn LT4<br /> <br /> khối tế bào càng lớn thì độ đục của dịch thể MRS<br /> càng tăng. Giá trị độ đục của 6 chủng vi khuẩn<br /> lactic phát triển tốt nhất trên môi trường dịch thể<br /> MRS sau 24 giờ phát triển ở nhiệt độ phòng thể<br /> hiện ở bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1. Giá trị độ đục sinh khối của các chủng vi khuẩn lactic trên môi trường MRS lỏng<br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Chủng<br /> <br /> Độ đục<br /> <br /> Nguồn gốc<br /> <br /> Chủng<br /> <br /> Độ đục<br /> <br /> Kim chi<br /> <br /> LT2<br /> <br /> 1431<br /> <br /> Sữa chua<br /> <br /> 106.6<br /> <br /> 1711<br /> <br /> Dưa chua<br /> <br /> LT10<br /> <br /> LT7<br /> <br /> 92<br /> <br /> Sữa chua<br /> <br /> LT13<br /> <br /> 61<br /> <br /> LT4<br /> <br /> Kim chi<br /> Nem chua<br /> <br /> LT12<br /> <br /> 64.3<br /> <br /> 1.3. Khả năng lên men và giảm pH của các chủng lactic đã phân lập<br /> Kết quả đo pH được thể hiện trong bảng 2. pH giảm nhanh là một trong các yếu tố khẳng định tốc độ phát<br /> triển mạnh của các dòng vi khuẩn lactic.<br /> Bảng 2. pH của dịch ép đậu lên men của 6 chủng lựa chọn<br /> Chủng<br /> <br /> pH<br /> <br /> Chủng<br /> <br /> pH<br /> <br /> LT2<br /> <br /> 4.74<br /> <br /> LT10<br /> <br /> 4.56<br /> <br /> LT7<br /> <br /> 4.67<br /> <br /> LT13<br /> <br /> 4.65<br /> <br /> LT4<br /> <br /> 3.78<br /> <br /> LT12<br /> <br /> 4.86<br /> <br /> Như vậy từ bảng giá trị pH cho thấy trên môi trường dịch ép đậu chủng LT4 vẫn phát triển tốt và làm giảm<br /> pH xuống thấp. Bên cạnh pH giảm nhanh trong thời gian ngắn thì chủng được chọn khi lên men nước ép đậu<br /> phải có cảm quan tốt, để không ảnh hưởng tới chất lượng đậu khuôn sau này.<br /> Chất lượng cảm quan dịch ép đậu lên men lactic được thể hiện ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả đánh giá cảm quan dịch ép đậu lên men lactic<br /> Chủng<br /> <br /> Mùi<br /> <br /> Màu sắc<br /> <br /> LT7<br /> <br /> Mùi thơm sữa đậu nành nhẹ,<br /> mùi chua mạnh<br /> Mùi thơm sữa đậu nành lên<br /> men, chua dịu<br /> Mùi thơm sữa đậu nành lên<br /> men, chua gắt<br /> <br /> LT10<br /> <br /> Mùi nồng khó chịu, hơi chua<br /> <br /> LT12<br /> <br /> Mùi thơm, mùi đậu nành ít<br /> <br /> LT13<br /> <br /> Mùi thơm, chua dịu<br /> <br /> Dịch màu trong, hơi<br /> vàng<br /> Dịch vàng trong nổi<br /> lên trên<br /> Dịch trong màu hơi ngà<br /> vàng ở trên<br /> Dịch trong, màu hơi<br /> vàng<br /> Lớp nước trên có màu<br /> vàng, trong<br /> Dịch màu trắng sữa<br /> <br /> LT2<br /> LT4<br /> <br /> 172 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> Trạng thái<br /> <br /> Sữa đậu nành kết tủa mạnh, mịn<br /> Sữa đậu nành kết tủa mạnh xuống<br /> đáy, mịn không sủi bọt<br /> Sữa đậu kết tủa mạnh phía đáy<br /> Sữa đậu kết tủa và có hiện tượng sủi<br /> bọt trong khối kết tủa<br /> Sữa đậu nành kết tủa mịn, có một lớp<br /> váng nhẹ<br /> Sữa đậu kết tủa, lắc nhẹ có bọt nhầy<br /> <br /> 2),(3),<br /> LT (3),(4)LT (4)<br /> ng viLT<br /> khuẩn LT<br /> tic<br /> tuyể<br /> n chọn.<br /> ểnchủng<br /> chọn.<br /> m<br /> hế E. colicủcủa<br /> chủ<br /> murium<br /> a cácá<br /> c cchủ<br /> ngngvivi<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> hành thử hoạt tính đối kháng đối với 4 loại vi khuẩn<br /> chỉ thị là E.coli, S. typhimurium, L.cytomonogenes,<br /> S.aureus qua thử nghiệm cấy điểm và khuếch tán<br /> qua giếng thạch.<br /> Hoạt tính kháng khuẩn của những dòng vi<br /> khuẩn lactic được đánh giá thông qua bằng đường<br /> kính vòng vô khuẩn quanh khuẩn lạc hay quanh<br /> miệng giếng trên đĩa thạch.<br /> Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn bằng phương<br /> pháp cấy điểm<br /> Hoạt tính kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn<br /> lactic trong phương pháp cấy điểm được thể hiện<br /> như trên bảng 4.<br /> <br /> Kết quả từ bảng 1, 2, 3 cho thấy rằng chủng<br /> vi khuẩn lactic LT4 có khả năng phát triển mạnh<br /> trên môi trường MRS lỏng và trên cả môi trường<br /> nước ép đậu khuôn, làm giảm pH xuống thấp trong<br /> thời gian ngắn. Các kết quả này bước đầu khẳng<br /> định rằng chủng LT4 được chọn. Tuy nhiên chủng vi<br /> khuẩn được tuyển chọn có đáp ứng đầy đủ yêu cầu<br /> ban đầu nghiên cứu đặt ra thì bước tiếp theo cần<br /> khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của LT4 so với các<br /> chủng còn lại trong 6 chủng được tuyển chọn.<br /> 2. Hoạt tính ức chế các chủng chỉ thị<br /> Sáu chủng vi khuẩn lactic đã tuyển chọn được tiến<br /> <br /> Bảng 4. Hoạt tính ức chế các chủng chỉ thị của 6 chủng lactic trong phương pháp cấy điểm<br /> Hoạt tính ức chế (D, d, mm)<br /> Chủng<br /> <br /> E. coli<br /> Vòng<br /> <br /> S. aureus<br /> <br /> Khuẩn lạc<br /> <br /> Vòng<br /> <br /> S. typhimurium<br /> <br /> Khuẩn lạc<br /> <br /> Vòng<br /> <br /> Khuẩn lạc<br /> <br /> L. monocytogenes<br /> Vòng<br /> <br /> Khuẩn lạc<br /> <br /> LT2<br /> <br /> 18<br /> <br /> 6<br /> <br /> 17<br /> <br /> 5<br /> <br /> 14<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> LT4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 7<br /> <br /> 18<br /> <br /> 5<br /> <br /> 17<br /> <br /> 6<br /> <br /> 14<br /> <br /> 7<br /> <br /> LT7<br /> <br /> 16<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 5<br /> <br /> 15<br /> <br /> 6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> LT10<br /> <br /> 21<br /> <br /> 7<br /> <br /> 15<br /> <br /> 5<br /> <br /> 14<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 5<br /> <br /> LT12<br /> <br /> 12<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16<br /> <br /> 7<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> LT13<br /> <br /> 15<br /> <br /> 8<br /> <br /> 13<br /> <br /> 5<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> Bảng 4 cho thấy 6 chủng chọn lọc do phát triển<br /> mạnh đều có khả năng ức chế 4 chủng chỉ thị. Phổ<br /> <br /> Hoạt tính ức chế các chủng chỉ thị của dịch ép<br /> đậu lên men lactic<br /> <br /> kháng khuẩn rộng (gồm cả vi khuẩn Gram dương và<br /> <br /> Sử dụng dịch nổi thu nhận bằng li tâm dịch ép<br /> <br /> cả vi khuẩn Gram âm). Vòng kháng tương đối lớn<br /> <br /> đậu lên men lactic đi thử hoạt tính kháng khuẩn<br /> <br /> đặc biệt là các chủng LT2, LT4, LT7, LT10, LT12 vòng<br /> <br /> bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch. Kết<br /> <br /> kháng lớn hơn 10 mm.<br /> <br /> Hình 3. Hoạt tính ức chế E. coli của các chủng<br /> vi khuẩn lactic tuyển chọn.<br /> LT (1), LT (2), LT (3), LT (4)<br /> 2<br /> 4<br /> 10<br /> 15<br /> <br /> quả được thể hiện như trong bảng 5.<br /> <br /> Hình 4. Hoạt tính ức chế S. typhimurium của các chủng<br /> vi khuẩn lactic tuyển chọn.<br /> LT (1), LT (2), LT (3), LT (4)<br /> 2<br /> 4<br /> 10<br /> 15<br /> <br /> TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 173<br /> <br /> Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br /> <br /> Soá 1/2013<br /> <br /> Bảng 5. Hoạt tính ức chế các chủng chỉ thị của 6 chủng lactic trong phương pháp<br /> khuếch tán qua giếng thạch<br /> Chủng<br /> <br /> E. coli<br /> <br /> S. typhimurium<br /> <br /> S. aureus<br /> <br /> L. monocytogenes<br /> <br /> Đường kính vòng kháng (D-d, mm)<br /> <br /> LT2<br /> <br /> 10<br /> <br /> 12<br /> <br /> 10<br /> <br /> 8<br /> <br /> LT4<br /> <br /> 16<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 12<br /> <br /> LT7<br /> <br /> 17<br /> <br /> 13<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8<br /> <br /> LT10<br /> <br /> 9<br /> <br /> 11<br /> <br /> 6<br /> <br /> 9<br /> <br /> LT12<br /> <br /> 8<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7<br /> <br /> LT13<br /> <br /> 9<br /> <br /> 8<br /> <br /> 7<br /> <br /> 7<br /> <br /> Từ kết quả trong hai bảng 4 và 5 cho thấy chủng lactic LT4 được phân lập từ nguồn cải muối chua kim chi<br /> có hoạt tính kháng khuẩn mạnh. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Ngô Thị Phương<br /> Dung [1].<br /> 3. Kết quả định danh chủng LT4<br /> Kết quả giải trình tự gen 16S rDNA của chủng LT4 như sau:<br /> <br /> AGAGTTTGATCCTGGCTCAGGACGAACGCTGGCGGCGTGCCTAATACATGCAAGTCGAA<br /> CGAACTCTGGTATTGATTGGTGCTTGCATCATGATTTACATTTGAGTGAGTGGCGAACTG<br /> GTGAGTAACACGTGGGAAACCTGCCCAGAAGCGGGGGATAACACCTGGAAACAGATGCT<br /> AATACCGCATAACAACTTGGACCGCATGGTCCAAGTTTGAAAGATGGCTTCGGCTATCAC<br /> TTTTGGATGGTCCCGCGGCGTATTAGCTAGATGGTGGGGTAACGGCTCACCATGGCAATG<br /> ATACGTAGCCGACCTGAGAGGGTAATCGGCCACATTGGGACTGAGACACGGCCCAAACT<br /> CCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGACGAAAGTCTGATGGAGCAACG<br /> CCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAACTCTGTTGTTAAAGAAGAACATATCT<br /> GAGAGTAACTGCTCAGGTATTGACGGTATTTAACCAGAAAGCCACGGCTAACTACGTGCC<br /> AGCAGCCGCGGTAA.<br /> Kết quả tra cứu trên BLAST SEARCH như sau:<br /> <br /> Kết quả tra cứu trình tự gen chỉ ra rằng chủng<br /> LT4 thuộc chi Lactobacillus. Chủng vi khuẩn này có<br /> mức độ tương đồng là 99% so với L. plantarum và<br /> L. pentosus.<br /> <br /> (độ đục đạt 1711), cũng như môi trường dịch ép<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN<br /> Nghiên cứu này đã tuyển chọn được chủng vi<br /> khuẩn lactic LT4 đáp ứng đủ yêu cầu cho việc lên<br /> men dịch ép đậu để sản xuất đậu khuôn: có khả<br /> năng phát triển mạnh trên môi trường dịch thể MRS<br /> <br /> L. monocytogenes. Đồng thời dịch ép đậu lên men<br /> <br /> 174 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br /> <br /> đậu làm pH giảm nhanh sau 2 ngày lên men (pH<br /> 3,78) và thể hiện khả năng kháng khuẩn cao đối<br /> với các chủng E. coli, S. typhimirium, S. aureus và<br /> đạt cảm quan khá tốt. Kết quả phân tích trình tự gen<br /> 16SrDNA cho thấy chủng LT4 thuộc chi Lactobacillus.<br /> Mức độ tương đồng trong trình tự gen là 99% so với<br /> L. plantarum và L. pentosus<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2