VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN<br />
VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU<br />
Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy,<br />
Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên,<br />
Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2<br />
1<br />
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên<br />
2<br />
Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu<br />
đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long<br />
Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống<br />
bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống<br />
được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE<br />
STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuyển chọn đã<br />
xác định được 4 giống bơ: TA1, Booth 7 TA40 và Reed. Các giống trên có khả năng sinh trưởng, phát<br />
triển tốt, năng suất trung bình trên 100 kg/cây/năm (vào năm trồng thứ 10 trở đi), khối lượng quả 310 420g, tỷ lệ thịt quả trên 65%, hàm lượng chất khô trên 24%, lipít trên 17%, vỏ dày trên 2,1 mm và có<br />
khả năng chín muộn từ tháng 9 - 12 hàng năm. Giống TA1, Booth 7 đã được công nhận chính thức;<br />
giống TA40 và Reed được công nhận sản xuất thử. Đây là nguồn vật liệu giống quan trọng phục vụ<br />
trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.<br />
Từ khóa: Chọn lọc giống, giống bơ trong nước, giống bơ nhập nội, vật liệu giống.<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Cây bơ Persea americana Mills., thuộc họ<br />
Lauraceae (Long não), có nguồn gốc vùng nhiệt<br />
đới Trung Mỹ. Ngày nay, bơ được trồng ở nhiều<br />
nước trên thế giới. Ở Châu Á, cây bơ được<br />
trồng khá rộng rãi ở Indonesia, Philippines,<br />
Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia<br />
là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng<br />
đầu các nước châu Á về sản xuất bơ. Nước ta<br />
nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như<br />
Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất<br />
châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ<br />
11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất<br />
thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền<br />
Nam và Bắc.<br />
Tây Nguyên và Đông Nam bộ là vùng có<br />
điều kiện sinh thái rất thích hợp cho cây bơ<br />
sinh trưởng, phát triển, cho năng suất chất<br />
lượng tốt và là vùng có tiềm năng sản xuất bơ<br />
phục vụ xuất khẩu. Một trong những vấn đề<br />
lớn có tính cấp thiết cao hiện nay là làm thế<br />
nào để chọn tạo ra những giống bơ mới có chất<br />
lượng tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và thay thế<br />
những giống bơ có chất lượng kém trong sản<br />
xuất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ<br />
thực tiễn sản xuất, từ năm 2002 Viện Khoa học<br />
Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã<br />
<br />
616<br />
<br />
tiến hành đánh giá, chọn lọc giống từ tập đoàn<br />
26 giống bơ được thu thập từ 4 tỉnh Đăk Lăk,<br />
Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng và 12 giống<br />
nhập nội từ Mỹ nhằm xác định được giống phù<br />
hợp giới thiệu cho sản xuất.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu nghiên cứu<br />
- 61 giống bơ đã được thu thập năm 2002<br />
và đang được trồng trong vườn tập đoàn và các<br />
mô hình trồng thử nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai<br />
và Lâm Đồng. Cần thống nhất vật liệu nghiên<br />
cứu, 26 giống trong nước và 12 giống nhập<br />
nội; nêu nguồn gốc giống.<br />
Địa điểm thí nghiệm<br />
- 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ và Úc năm<br />
2002.<br />
2.2. Phương pháp nghiên cứu<br />
- Bố trí thí nghiệm; mật độ trồng, tóm tắt<br />
quy trình chăm sóc. Tóm lại cần có mô tả điều<br />
kiện thí nghiệm<br />
- Phương pháp thu thập số liệu<br />
- Phương pháp đo đếm, phân tích các chỉ<br />
tiêu nghiên cứu Các chi tiêu nghiên cứu<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br />
<br />
- Mô tả, đánh các giống và giống bơ theo<br />
phương pháp của Viện Tài nguyên Di truyền<br />
Thực vật Quốc tế (IPGPI, 1995). Đo đếm, quan<br />
trắc các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao cây,<br />
năng suất,...<br />
- Tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng:<br />
Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp<br />
tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE<br />
STANDARD FFV - 42 và Codex standard for<br />
Avocado - Codex stan 197 - 1995 của thế giới<br />
và giống bơ đạt các tiêu chuẩn chính sau đây:<br />
Cây sinh trưởng khỏe, không nhiễm một số<br />
bệnh nghiêm trọng như xì mủ gốc, thối gốc,<br />
thán thư và năng suất ≥ 50 kg/cây/năm vào<br />
năm trồng thứ 10 trở lên. Khối lượng ≥ 300 g,<br />
quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày<br />
<br />
≥ 1 mm, dễ bóc khi chín. Hàm lượng chất khô<br />
≥ 19%, tỷ lệ thịt ≥ 68%, màu vàng kem đến<br />
vàng đậm, ít hoặc không xơ, hàm lượng lipít ≥<br />
13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt<br />
không dính chặt vào thịt quả, dễ tách hạt khỏi<br />
thịt quả khi chín.<br />
- Giống bơ trồng trong các thí nghiệm là<br />
cây ghép và tất cả các vật liệu giống được ghép<br />
trên giống gốc ghép TA44.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br />
LUẬN<br />
3.1. Nghiên cứu cứu chọn lọc và đánh giá<br />
tập đoàn các giống bơ tại Đăk Lăk<br />
3.1.1. Sinh trưởng và phát triển các giống bơ<br />
sau 12 năm trồng<br />
<br />
Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của các giống bơ sau 12 năm trồng<br />
TT Giống<br />
1<br />
TA1<br />
2<br />
TA2<br />
<br />
Đường kính gốc (m)<br />
<br />
Chiều cao cây (m)<br />
<br />
Đường kính tán (m)<br />
<br />
0,29<br />
<br />
5,80<br />
<br />
5,00<br />
<br />
0,24<br />
<br />
5,50<br />
<br />
5,80<br />
<br />
Nhóm hoa<br />
A<br />
B<br />
<br />
3<br />
<br />
TA3<br />
<br />
0,20<br />
<br />
4,50<br />
<br />
5,40<br />
<br />
A<br />
<br />
4<br />
<br />
TA4<br />
<br />
0,27<br />
<br />
4,70<br />
<br />
6,50<br />
<br />
A<br />
<br />
5<br />
<br />
TA5<br />
<br />
0,36<br />
<br />
7,20<br />
<br />
8,00<br />
<br />
B<br />
<br />
6<br />
<br />
TA6<br />
<br />
0,34<br />
<br />
5,50<br />
<br />
9,00<br />
<br />
B<br />
<br />
7<br />
<br />
TA7<br />
<br />
0,25<br />
<br />
4,00<br />
<br />
5,50<br />
<br />
8<br />
<br />
TA8<br />
<br />
0,39<br />
<br />
5,70<br />
<br />
7,30<br />
<br />
9<br />
<br />
TA9<br />
<br />
0,29<br />
<br />
4,80<br />
<br />
4,00<br />
<br />
A<br />
<br />
10<br />
<br />
TA17<br />
<br />
0,27<br />
<br />
6,40<br />
<br />
7,30<br />
<br />
A<br />
<br />
11<br />
<br />
TA19<br />
<br />
0,28<br />
<br />
5,60<br />
<br />
6,20<br />
<br />
A<br />
<br />
12<br />
<br />
TA20<br />
<br />
0,32<br />
<br />
6,20<br />
<br />
8,00<br />
<br />
B<br />
<br />
13<br />
<br />
TA21<br />
<br />
0,33<br />
<br />
5,80<br />
<br />
8,00<br />
<br />
B<br />
<br />
14<br />
<br />
TA26<br />
<br />
0,33<br />
<br />
5,10<br />
<br />
6,30<br />
<br />
B<br />
<br />
15<br />
<br />
TA31<br />
<br />
0,39<br />
<br />
5,90<br />
<br />
5,90<br />
<br />
16<br />
<br />
TA36<br />
<br />
0,27<br />
<br />
5,70<br />
<br />
7,30<br />
<br />
B<br />
<br />
17<br />
<br />
TA37<br />
<br />
0,30<br />
<br />
6,00<br />
<br />
6,70<br />
<br />
B<br />
<br />
18<br />
<br />
TA39<br />
<br />
0,25<br />
<br />
4,60<br />
<br />
6,50<br />
<br />
19<br />
<br />
TA40<br />
<br />
0,24<br />
<br />
5,80<br />
<br />
6,40<br />
<br />
20<br />
<br />
TA44<br />
<br />
0,20<br />
<br />
5,50<br />
<br />
5,00<br />
<br />
A<br />
<br />
21<br />
<br />
TA45<br />
<br />
0,38<br />
<br />
5,60<br />
<br />
6,30<br />
<br />
A<br />
<br />
22<br />
<br />
TA47<br />
<br />
0,23<br />
<br />
4,40<br />
<br />
5,50<br />
<br />
A<br />
<br />
23<br />
<br />
TA48<br />
<br />
0,34<br />
<br />
6,00<br />
<br />
5,60<br />
<br />
A<br />
<br />
24<br />
<br />
TA50<br />
<br />
0,28<br />
<br />
6,54<br />
<br />
7,10<br />
<br />
B<br />
<br />
25<br />
<br />
TA54<br />
<br />
0,25<br />
<br />
6,78<br />
<br />
5,90<br />
<br />
B<br />
<br />
A<br />
B<br />
<br />
A<br />
<br />
A<br />
B<br />
<br />
617<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
TT Giống<br />
26<br />
Số 5<br />
27 Booth 7<br />
<br />
Đường kính gốc (m)<br />
<br />
Chiều cao cây (m)<br />
<br />
Đường kính tán (m)<br />
<br />
0,24<br />
<br />
5,10<br />
<br />
5,50<br />
<br />
B<br />
<br />
0,30<br />
<br />
6,20<br />
<br />
8,00<br />
<br />
B<br />
<br />
Nhóm hoa<br />
<br />
28<br />
<br />
Hass<br />
<br />
0,28<br />
<br />
5,80<br />
<br />
6,00<br />
<br />
29<br />
<br />
Tiger<br />
<br />
0,40<br />
<br />
5,80<br />
<br />
9,00<br />
<br />
30<br />
<br />
Ardith<br />
<br />
0,26<br />
<br />
6,00<br />
<br />
6,20<br />
<br />
A<br />
<br />
31<br />
<br />
Reed<br />
<br />
0,33<br />
<br />
6,00<br />
<br />
5,50<br />
<br />
A<br />
<br />
0,29<br />
<br />
5,60<br />
<br />
6,30<br />
<br />
B<br />
<br />
5,70<br />
<br />
6,00<br />
<br />
B<br />
B<br />
<br />
32 Ettinger<br />
33 Fuerte<br />
<br />
0,25<br />
<br />
34 Sharwill<br />
35<br />
GA<br />
<br />
0,30<br />
<br />
4,00<br />
<br />
6,30<br />
<br />
0,38<br />
<br />
4,60<br />
<br />
4,20<br />
<br />
36<br />
<br />
GB<br />
<br />
0,33<br />
<br />
4,00<br />
<br />
5,20<br />
<br />
37<br />
<br />
GC<br />
<br />
0,24<br />
<br />
3,40<br />
<br />
5,60<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0,29<br />
<br />
5,45<br />
<br />
6,31<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
18,44<br />
<br />
15,25<br />
<br />
18,44<br />
<br />
Tăng trưởng đường kính gốc, các giống<br />
có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có<br />
đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ<br />
nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ<br />
số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này<br />
chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ<br />
tăng trưởng về đường kính và các giống sinh<br />
trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng<br />
phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự<br />
khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với<br />
độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có<br />
chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được<br />
ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40<br />
m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây<br />
có thể quyết định đến các hình thức thâm canh<br />
hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5,<br />
TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48,<br />
TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ<br />
sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ<br />
<br />
A<br />
B<br />
<br />
A<br />
B<br />
A<br />
<br />
được ưu điểm vượt trội của các giống này trong<br />
điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc<br />
chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn<br />
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn<br />
như năng suất và chất lượng của giống. Giống<br />
có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất<br />
đạt 4 m và nhìn chung các giống có khả năng<br />
phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m,<br />
tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống,<br />
phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao,<br />
khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này.<br />
Nhóm hoa, đặc biệt rất quan trọng trong chọn<br />
giống bởi chúng liên quan đến khả năng thụ<br />
phấn và hình thành năng suất của các giống<br />
khác nhau. Qua theo dõi cho thấy có 19 giống<br />
mang nhóm hoa A và 19 giống mang nhóm hoa<br />
B, đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định các<br />
cặp lai thích hợp cho các thí nghiệm tiếp theo.<br />
<br />
Bảng 2. Biểu thời gian ra hoa của các giống bơ (tháng)<br />
T12<br />
<br />
T1<br />
<br />
T2<br />
<br />
T3<br />
<br />
T4<br />
<br />
Giống<br />
TA2, TA45, TA50, TA54, Fuerte, Sharwill, GC<br />
TA1, TA3, TA4, TA6, TA7, TA9, TA17, TA19, TA21,<br />
TA47, TA48, Ardith, Booth 7, GA, Hass, Tiger, Số 5<br />
TA20, TA31, TA37, TA39, TA40, TA44, Ettinger, GB<br />
TA5, TA8, TA26, TA36, Reed<br />
<br />
618<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
Hội<br />
<br />
Quá trình quan trắc cho thấy; hầu hết các<br />
giống bơ ra hoa tập trung vào các tháng 1, 2, 3,<br />
4 và kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng. Cụ thể,<br />
có 7 giống ra hoa vào tháng 12, tháng 1 và<br />
tháng 2. Có 12 giống ra hoa vào tháng 1, 2 và<br />
3. Có 3 giống hoa vào tháng 2, 3 và tháng 4.<br />
Có 5 giống ra hoa vào tháng 1 và 2. Có 5 giống<br />
ra hoa vào tháng 2 và tháng 4. Có 5 giống ra<br />
hoa muộn nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Cây<br />
bơ rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc<br />
biệt là thời kỳ phát dục của chúng, trong đó có<br />
3 yếu tố chính là độ ẩm không khí, nhiệt độ và<br />
ánh sáng. Vì vậy, thời gian ra hoa của các<br />
giống bơ thường biến động theo năm. Đối với<br />
địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có mùa khô kéo<br />
dài tới 6 tháng, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4<br />
hàng năm kéo theo độ ẩm không khí rất thấp<br />
<br />
dưới 65%, biên độ nhiệt chênh lệch giữa ngày<br />
và đêm rất cao khoảng trung bình 7 - 110C rất<br />
thuận lợi cho các giống bơ phân hóa mầm hoa<br />
tốt. Tuy nhiên do độ ẩm không khí trong thời kỳ<br />
này rất thấp, đặc biệt vào khoảng từ tháng 3 đến<br />
tháng 4 làm cho hiệu quả thụ phấn rất thấp do<br />
hạt phấn không nảy mầm trong ống nhụy được<br />
và teo đi. Những giống bơ nở hoa muộn trong<br />
thời điểm này thường cho năng suất thấp. Một<br />
nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp do<br />
cơ chế thụ phấn của các giống bơ rất phức tạp,<br />
nhiều giống có khả năng phối hợp chung rất<br />
kém, thông thường chỉ nhận phấn bởi một vài<br />
giống khác. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa<br />
học trên thế giới cũng khẳng định vấn đề này và<br />
cho kết quả tương tự.<br />
<br />
Bảng 3. Thời gian thu hoạch của các giống bơ (tháng)<br />
T5<br />
<br />
T6<br />
<br />
T7<br />
<br />
T8<br />
<br />
T9<br />
<br />
T10<br />
<br />
T11<br />
<br />
T12<br />
<br />
Giống<br />
TA6, TA26, TA45<br />
TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA48<br />
TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA8, TA20, TA31,<br />
TA36, TA37, TA39, TA40, TA44, TA47, Ardith,<br />
Ettinger, Fuerte, Hass, Sharwill, Tiger, GC, Số 5<br />
Booth 7, GA, Reed<br />
<br />
Trong điều kiện Đăk Lăk thông thường<br />
cây bơ có 3 thời điểm thu hoạch chính, vụ sớm<br />
từ tháng 1 đến tháng 4, rất ít giống cho thu quả<br />
vào thời gian này; thời điểm thu hoạch chính<br />
vụ chiếm đa số các giống và có số lượng lớn<br />
sản phẩm nằm trong khoảng từ tháng 5 đến<br />
tháng 8 và thời điểm thu muộn vào khoảng từ<br />
tháng 9 đến tháng 12. Trong điều kiện thí<br />
<br />
nghiệm cho thấy; hầu hết các giống có thời<br />
điểm chín chính vụ vào khoảng từ tháng 5 đến<br />
tháng 9 với 35 giống chiếm 92%, có 3 giống:<br />
Booth 7, GA và Reed chín muộn, từ tháng 10<br />
đến tháng 12, chiếm 8%.<br />
3.1.2. Năng suất và chất lượng quả của các<br />
giống bơ sau 12 năm trồng<br />
<br />
Bảng 4. Khối lượng quả và năng suất các giống bơ<br />
<br />
619<br />
<br />
TT<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Khối lượng quả (kg)<br />
<br />
Năng suất (kg/cây)<br />
<br />
1<br />
<br />
TA1<br />
<br />
0,40<br />
<br />
68,40<br />
<br />
2<br />
<br />
TA2<br />
<br />
0,61<br />
<br />
29,40<br />
<br />
3<br />
<br />
TA3<br />
<br />
0,46<br />
<br />
46,50<br />
<br />
4<br />
<br />
TA4<br />
<br />
0,51<br />
<br />
42,80<br />
<br />
5<br />
<br />
TA5<br />
<br />
0,41<br />
<br />
27,00<br />
<br />
6<br />
<br />
TA6<br />
<br />
0,57<br />
<br />
8,80<br />
<br />
7<br />
<br />
TA7<br />
<br />
0,33<br />
<br />
62,00<br />
<br />
8<br />
<br />
TA8<br />
<br />
0,28<br />
<br />
24,00<br />
<br />
9<br />
<br />
TA9<br />
<br />
0,46<br />
<br />
9,50<br />
<br />
619<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br />
<br />
TT<br />
<br />
Giống<br />
<br />
Khối lượng quả (kg)<br />
<br />
Năng suất (kg/cây)<br />
<br />
10<br />
<br />
TA17<br />
<br />
0,41<br />
<br />
42,50<br />
<br />
11<br />
<br />
TA19<br />
<br />
0,35<br />
<br />
44,10<br />
<br />
12<br />
<br />
TA20<br />
<br />
0,51<br />
<br />
77,50<br />
<br />
13<br />
<br />
TA21<br />
<br />
0,31<br />
<br />
167,20<br />
<br />
14<br />
<br />
TA26<br />
<br />
0,44<br />
<br />
38,50<br />
<br />
15<br />
<br />
TA31<br />
<br />
0,39<br />
<br />
13,20<br />
<br />
16<br />
<br />
TA36<br />
<br />
0,41<br />
<br />
18,90<br />
<br />
17<br />
<br />
TA37<br />
<br />
0,36<br />
<br />
18,76<br />
<br />
18<br />
<br />
TA39<br />
<br />
0,42<br />
<br />
93,00<br />
<br />
19<br />
<br />
TA40<br />
<br />
0,31<br />
<br />
111,30<br />
<br />
20<br />
<br />
TA44<br />
<br />
0,53<br />
<br />
21<br />
<br />
TA45<br />
<br />
0,76<br />
<br />
68,40<br />
30,44<br />
<br />
22<br />
<br />
TA47<br />
<br />
0,39<br />
<br />
51,00<br />
<br />
23<br />
<br />
TA48<br />
<br />
0,50<br />
<br />
29,81<br />
<br />
24<br />
<br />
TA50<br />
<br />
0,44<br />
<br />
25,97<br />
<br />
25<br />
<br />
TA54<br />
<br />
0,71<br />
<br />
26<br />
<br />
Số 5<br />
<br />
0,34<br />
<br />
67,00<br />
0,00<br />
<br />
27<br />
<br />
Booth 7<br />
<br />
0,42<br />
<br />
270,00<br />
<br />
28<br />
<br />
Hass<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,00<br />
<br />
29<br />
<br />
Tiger<br />
<br />
0,23<br />
<br />
0,00<br />
<br />
30<br />
<br />
Ardith<br />
<br />
0,32<br />
<br />
9,60<br />
<br />
31<br />
<br />
Reed<br />
<br />
0,36<br />
<br />
108,00<br />
<br />
32<br />
<br />
Ettinger<br />
<br />
0,22<br />
<br />
88,00<br />
<br />
33<br />
<br />
Fuerte<br />
<br />
0,33<br />
<br />
132,00<br />
<br />
34<br />
<br />
Sharwill<br />
<br />
0,19<br />
<br />
13,30<br />
<br />
35<br />
<br />
GA<br />
<br />
0,37<br />
<br />
74,00<br />
<br />
36<br />
<br />
GB<br />
<br />
0,37<br />
<br />
7,20<br />
<br />
37<br />
<br />
GC<br />
<br />
0,19<br />
<br />
54,00<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
0,40<br />
<br />
58,00<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
33,20<br />
<br />
92,16<br />
<br />
Quá trình theo dõi, đánh giá các giống<br />
trong vườn tập đoàn cho thấy hầu hết quả của<br />
các giống có khối lượng vừa phải, trung bình<br />
khoảng 0,40 kg. Có những giống quả rất lớn đạt<br />
khoảng 0,76 kg, song cũng có những giống cho<br />
quả nhỏ chỉ đạt 0,15 kg. Khi so sánh về khối<br />
lượng quả giữa các giống thể hiện rõ sự khác<br />
biệt lớn, hệ số biến động trên 33% thể hiện sự<br />
<br />
620<br />
<br />
không đồng đều về khối lượng quả giữa các<br />
giống bơ trong vườn tập đoàn. Thống kê cho<br />
thấy năng suất của các giống chỉ đạt bình quân<br />
58,00 kg/cây. Giống Booth 7 có năng suất cao<br />
nhất 270 kg/cây đạt gần gấp 5 lần so với năng<br />
suất bình quân và giống có năng suất thấp nhất<br />
chỉ đạt 7,20 kg/cây. Các giống Số 5, Hass và<br />
Ettinger không cho năng suất do thời gian ra hoa<br />
<br />