intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn giống bơ (persea americana mill,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197-1995.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn giống bơ (persea americana mill,) tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ phục vụ xuất khẩu

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> TUYỂN CHỌN GIỐNG BƠ (Persea americana Mills.,) TẠI TÂY NGUYÊN<br /> VÀ ĐÔNG NAM BỘ PHỤC VỤ XUẤT KHẨU<br /> Hoàng Mạnh Cường, Đặng Đinh Đức Phong, Huỳnh Thị Thanh Thủy,<br /> Phạm Công Trí, Đặng Thị Thùy Thảo, Trần Tú Trân, Hoàng Thị Ái Duyên,<br /> Hoàng Trường Sinh1, Nguyễn Mậu Tuấn, Nguyễn Mai Hương2<br /> 1<br /> Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây nguyên<br /> 2<br /> Trung tâm Nghiên cứu Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tuyển chọn giống bơ có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ nhu cầu xuất khẩu<br /> đã được tiến hành tại Đăk Lăk, Gia Lai và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên và Định Quán, Long<br /> Khánh thuộc khu vực Đông Nam bộ. Các giống được chọn lọc sẽ được dùng để thay thế các giống<br /> bơ cũ, năng suất, chất lượng thấp hiện trổng ở Tây Nguyên và Đông Nam bộ. Việc tuyển chọn giống<br /> được dựa trên các đặc điểm của giống đáp ứng tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE<br /> STANDARD FFV-42 và Codex standard for Avocado - Codex stan 197 - 1995. Kết quả tuyển chọn đã<br /> xác định được 4 giống bơ: TA1, Booth 7 TA40 và Reed. Các giống trên có khả năng sinh trưởng, phát<br /> triển tốt, năng suất trung bình trên 100 kg/cây/năm (vào năm trồng thứ 10 trở đi), khối lượng quả 310 420g, tỷ lệ thịt quả trên 65%, hàm lượng chất khô trên 24%, lipít trên 17%, vỏ dày trên 2,1 mm và có<br /> khả năng chín muộn từ tháng 9 - 12 hàng năm. Giống TA1, Booth 7 đã được công nhận chính thức;<br /> giống TA40 và Reed được công nhận sản xuất thử. Đây là nguồn vật liệu giống quan trọng phục vụ<br /> trực tiếp sản xuất, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.<br /> Từ khóa: Chọn lọc giống, giống bơ trong nước, giống bơ nhập nội, vật liệu giống.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cây bơ Persea americana Mills., thuộc họ<br /> Lauraceae (Long não), có nguồn gốc vùng nhiệt<br /> đới Trung Mỹ. Ngày nay, bơ được trồng ở nhiều<br /> nước trên thế giới. Ở Châu Á, cây bơ được<br /> trồng khá rộng rãi ở Indonesia, Philippines,<br /> Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc. Indonesia<br /> là quốc gia đứng thứ 4 trên thế giới và đứng<br /> đầu các nước châu Á về sản xuất bơ. Nước ta<br /> nằm trên các đường vĩ tuyến tương tự như<br /> Mexico và ở giữa hai nước trồng bơ lớn nhất<br /> châu Á là Indonesia và Trung Quốc (đứng thứ<br /> 11 trên thế giới), có các điều kiện sinh thái rất<br /> thuận lợi cho phát triển cây bơ ở cả hai miền<br /> Nam và Bắc.<br /> Tây Nguyên và Đông Nam bộ là vùng có<br /> điều kiện sinh thái rất thích hợp cho cây bơ<br /> sinh trưởng, phát triển, cho năng suất chất<br /> lượng tốt và là vùng có tiềm năng sản xuất bơ<br /> phục vụ xuất khẩu. Một trong những vấn đề<br /> lớn có tính cấp thiết cao hiện nay là làm thế<br /> nào để chọn tạo ra những giống bơ mới có chất<br /> lượng tốt đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và thay thế<br /> những giống bơ có chất lượng kém trong sản<br /> xuất. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết từ<br /> thực tiễn sản xuất, từ năm 2002 Viện Khoa học<br /> Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên đã<br /> <br /> 616<br /> <br /> tiến hành đánh giá, chọn lọc giống từ tập đoàn<br /> 26 giống bơ được thu thập từ 4 tỉnh Đăk Lăk,<br /> Gia Lai, Đăk Nông, Lâm Đồng và 12 giống<br /> nhập nội từ Mỹ nhằm xác định được giống phù<br /> hợp giới thiệu cho sản xuất.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu<br /> - 61 giống bơ đã được thu thập năm 2002<br /> và đang được trồng trong vườn tập đoàn và các<br /> mô hình trồng thử nghiệm tại Đăk Lăk, Gia Lai<br /> và Lâm Đồng. Cần thống nhất vật liệu nghiên<br /> cứu, 26 giống trong nước và 12 giống nhập<br /> nội; nêu nguồn gốc giống.<br /> Địa điểm thí nghiệm<br /> - 12 giống bơ nhập nội từ Mỹ và Úc năm<br /> 2002.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> - Bố trí thí nghiệm; mật độ trồng, tóm tắt<br /> quy trình chăm sóc. Tóm lại cần có mô tả điều<br /> kiện thí nghiệm<br /> - Phương pháp thu thập số liệu<br /> - Phương pháp đo đếm, phân tích các chỉ<br /> tiêu nghiên cứu Các chi tiêu nghiên cứu<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai <br /> <br /> - Mô tả, đánh các giống và giống bơ theo<br /> phương pháp của Viện Tài nguyên Di truyền<br /> Thực vật Quốc tế (IPGPI, 1995). Đo đếm, quan<br /> trắc các chỉ tiêu về đường kính, chiều cao cây,<br /> năng suất,...<br /> - Tiêu chuẩn tuyển chọn cây đầu dòng:<br /> Được xây dựng trên cơ sở tham khảo tổng hợp<br /> tiêu chuẩn về thị trường, thương mại UNECE<br /> STANDARD FFV - 42 và Codex standard for<br /> Avocado - Codex stan 197 - 1995 của thế giới<br /> và giống bơ đạt các tiêu chuẩn chính sau đây:<br /> Cây sinh trưởng khỏe, không nhiễm một số<br /> bệnh nghiêm trọng như xì mủ gốc, thối gốc,<br /> thán thư và năng suất ≥ 50 kg/cây/năm vào<br /> năm trồng thứ 10 trở lên. Khối lượng ≥ 300 g,<br /> quả tròn đến bầu dục dễ đóng gói. Vỏ dày<br /> <br /> ≥ 1 mm, dễ bóc khi chín. Hàm lượng chất khô<br /> ≥ 19%, tỷ lệ thịt ≥ 68%, màu vàng kem đến<br /> vàng đậm, ít hoặc không xơ, hàm lượng lipít ≥<br /> 13%. Hạt đóng khít vào thịt quả nhưng vỏ hạt<br /> không dính chặt vào thịt quả, dễ tách hạt khỏi<br /> thịt quả khi chín.<br /> - Giống bơ trồng trong các thí nghiệm là<br /> cây ghép và tất cả các vật liệu giống được ghép<br /> trên giống gốc ghép TA44.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> LUẬN<br /> 3.1. Nghiên cứu cứu chọn lọc và đánh giá<br /> tập đoàn các giống bơ tại Đăk Lăk<br /> 3.1.1. Sinh trưởng và phát triển các giống bơ<br /> sau 12 năm trồng<br /> <br /> Bảng 1. Sinh trưởng và phát triển của các giống bơ sau 12 năm trồng<br /> TT Giống<br /> 1<br /> TA1<br /> 2<br /> TA2<br /> <br /> Đường kính gốc (m)<br /> <br /> Chiều cao cây (m)<br /> <br /> Đường kính tán (m)<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> Nhóm hoa<br /> A<br /> B<br /> <br /> 3<br /> <br /> TA3<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 4,50<br /> <br /> 5,40<br /> <br /> A<br /> <br /> 4<br /> <br /> TA4<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 4,70<br /> <br /> 6,50<br /> <br /> A<br /> <br /> 5<br /> <br /> TA5<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 7,20<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> B<br /> <br /> 6<br /> <br /> TA6<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 9,00<br /> <br /> B<br /> <br /> 7<br /> <br /> TA7<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 8<br /> <br /> TA8<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 5,70<br /> <br /> 7,30<br /> <br /> 9<br /> <br /> TA9<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 4,80<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> A<br /> <br /> 10<br /> <br /> TA17<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 6,40<br /> <br /> 7,30<br /> <br /> A<br /> <br /> 11<br /> <br /> TA19<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> A<br /> <br /> 12<br /> <br /> TA20<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> B<br /> <br /> 13<br /> <br /> TA21<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> B<br /> <br /> 14<br /> <br /> TA26<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 5,10<br /> <br /> 6,30<br /> <br /> B<br /> <br /> 15<br /> <br /> TA31<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 5,90<br /> <br /> 5,90<br /> <br /> 16<br /> <br /> TA36<br /> <br /> 0,27<br /> <br /> 5,70<br /> <br /> 7,30<br /> <br /> B<br /> <br /> 17<br /> <br /> TA37<br /> <br /> 0,30<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 6,70<br /> <br /> B<br /> <br /> 18<br /> <br /> TA39<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 4,60<br /> <br /> 6,50<br /> <br /> 19<br /> <br /> TA40<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 6,40<br /> <br /> 20<br /> <br /> TA44<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> 5,00<br /> <br /> A<br /> <br /> 21<br /> <br /> TA45<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> 6,30<br /> <br /> A<br /> <br /> 22<br /> <br /> TA47<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 4,40<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> A<br /> <br /> 23<br /> <br /> TA48<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> A<br /> <br /> 24<br /> <br /> TA50<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 6,54<br /> <br /> 7,10<br /> <br /> B<br /> <br /> 25<br /> <br /> TA54<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 6,78<br /> <br /> 5,90<br /> <br /> B<br /> <br /> A<br /> B<br /> <br /> A<br /> <br /> A<br /> B<br /> <br /> 617<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> TT Giống<br /> 26<br /> Số 5<br /> 27 Booth 7<br /> <br /> Đường kính gốc (m)<br /> <br /> Chiều cao cây (m)<br /> <br /> Đường kính tán (m)<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 5,10<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> B<br /> <br /> 0,30<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> 8,00<br /> <br /> B<br /> <br /> Nhóm hoa<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hass<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 29<br /> <br /> Tiger<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 5,80<br /> <br /> 9,00<br /> <br /> 30<br /> <br /> Ardith<br /> <br /> 0,26<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 6,20<br /> <br /> A<br /> <br /> 31<br /> <br /> Reed<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> 5,50<br /> <br /> A<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> 6,30<br /> <br /> B<br /> <br /> 5,70<br /> <br /> 6,00<br /> <br /> B<br /> B<br /> <br /> 32 Ettinger<br /> 33 Fuerte<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 34 Sharwill<br /> 35<br /> GA<br /> <br /> 0,30<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 6,30<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 4,60<br /> <br /> 4,20<br /> <br /> 36<br /> <br /> GB<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 4,00<br /> <br /> 5,20<br /> <br /> 37<br /> <br /> GC<br /> <br /> 0,24<br /> <br /> 3,40<br /> <br /> 5,60<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 0,29<br /> <br /> 5,45<br /> <br /> 6,31<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 18,44<br /> <br /> 15,25<br /> <br /> 18,44<br /> <br /> Tăng trưởng đường kính gốc, các giống<br /> có đường kính trung bình đạt 0,29 m, cây có<br /> đường kính gốc lớn nhất đạt 0,40 m và nhỏ<br /> nhất đạt 0,20 m. Qua phân tích thống kê cho hệ<br /> số biến động khá cao, khoảng 18%, điều này<br /> chứng tỏ có sự khác nhau rất lớn về mức độ<br /> tăng trưởng về đường kính và các giống sinh<br /> trưởng không đồng đều. Tương tự, khả năng<br /> phát triển về chiều cao cây cũng cho thấy có sự<br /> khác biệt rất lớn giữa các giống trong vườn với<br /> độ biến động khá lớn khoảng 15%. Giống có<br /> chiều cao lớn nhất đạt trên 7 m thể hiện được<br /> ưu thế về chiều cao cây, giống thấp nhất 3,40<br /> m. Về mặt canh tác, đặc điểm về chiều cao cây<br /> có thể quyết định đến các hình thức thâm canh<br /> hay trồng xen khác nhau. Các giống TA1, TA5,<br /> TA17, TA20, TA21, TA31, TA40, TA48,<br /> TA50, TA54, Booth 7, Reed và GA có tốc độ<br /> sinh trưởng, phát triển mạnh nhất chứng tỏ<br /> <br /> A<br /> B<br /> <br /> A<br /> B<br /> A<br /> <br /> được ưu điểm vượt trội của các giống này trong<br /> điều kiện sinh thái Đăk Lăk. Tuy nhiên việc<br /> chọn lọc giống đáp ứng mục tiêu xuất khẩu còn<br /> phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố quan trọng hơn<br /> như năng suất và chất lượng của giống. Giống<br /> có đường kính tán lớn nhất đạt 9 m, nhỏ nhất<br /> đạt 4 m và nhìn chung các giống có khả năng<br /> phát triển bộ tán khá tốt, đạt trung bình 6,31 m,<br /> tuy nhiên có sự khác nhau lớn giữa các giống,<br /> phân tích thống kê cho hệ số biến động rất cao,<br /> khoảng 18% đã chứng minh sự khác biệt này.<br /> Nhóm hoa, đặc biệt rất quan trọng trong chọn<br /> giống bởi chúng liên quan đến khả năng thụ<br /> phấn và hình thành năng suất của các giống<br /> khác nhau. Qua theo dõi cho thấy có 19 giống<br /> mang nhóm hoa A và 19 giống mang nhóm hoa<br /> B, đây là chỉ tiêu quan trọng để xác định các<br /> cặp lai thích hợp cho các thí nghiệm tiếp theo.<br /> <br /> Bảng 2. Biểu thời gian ra hoa của các giống bơ (tháng)<br /> T12<br /> <br /> T1<br /> <br /> T2<br /> <br /> T3<br /> <br /> T4<br /> <br /> Giống<br /> TA2, TA45, TA50, TA54, Fuerte, Sharwill, GC<br /> TA1, TA3, TA4, TA6, TA7, TA9, TA17, TA19, TA21,<br /> TA47, TA48, Ardith, Booth 7, GA, Hass, Tiger, Số 5<br /> TA20, TA31, TA37, TA39, TA40, TA44, Ettinger, GB<br /> TA5, TA8, TA26, TA36, Reed<br /> <br /> 618<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />   thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> Hội<br /> <br /> Quá trình quan trắc cho thấy; hầu hết các<br /> giống bơ ra hoa tập trung vào các tháng 1, 2, 3,<br /> 4 và kéo dài khoảng từ 2 đến 3 tháng. Cụ thể,<br /> có 7 giống ra hoa vào tháng 12, tháng 1 và<br /> tháng 2. Có 12 giống ra hoa vào tháng 1, 2 và<br /> 3. Có 3 giống hoa vào tháng 2, 3 và tháng 4.<br /> Có 5 giống ra hoa vào tháng 1 và 2. Có 5 giống<br /> ra hoa vào tháng 2 và tháng 4. Có 5 giống ra<br /> hoa muộn nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Cây<br /> bơ rất nhạy cảm với điều kiện môi trường, đặc<br /> biệt là thời kỳ phát dục của chúng, trong đó có<br /> 3 yếu tố chính là độ ẩm không khí, nhiệt độ và<br /> ánh sáng. Vì vậy, thời gian ra hoa của các<br /> giống bơ thường biến động theo năm. Đối với<br /> địa bàn các tỉnh Tây Nguyên có mùa khô kéo<br /> dài tới 6 tháng, bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4<br /> hàng năm kéo theo độ ẩm không khí rất thấp<br /> <br /> dưới 65%, biên độ nhiệt chênh lệch giữa ngày<br /> và đêm rất cao khoảng trung bình 7 - 110C rất<br /> thuận lợi cho các giống bơ phân hóa mầm hoa<br /> tốt. Tuy nhiên do độ ẩm không khí trong thời kỳ<br /> này rất thấp, đặc biệt vào khoảng từ tháng 3 đến<br /> tháng 4 làm cho hiệu quả thụ phấn rất thấp do<br /> hạt phấn không nảy mầm trong ống nhụy được<br /> và teo đi. Những giống bơ nở hoa muộn trong<br /> thời điểm này thường cho năng suất thấp. Một<br /> nguyên nhân nữa dẫn đến tỷ lệ đậu quả thấp do<br /> cơ chế thụ phấn của các giống bơ rất phức tạp,<br /> nhiều giống có khả năng phối hợp chung rất<br /> kém, thông thường chỉ nhận phấn bởi một vài<br /> giống khác. Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa<br /> học trên thế giới cũng khẳng định vấn đề này và<br /> cho kết quả tương tự.<br /> <br /> Bảng 3. Thời gian thu hoạch của các giống bơ (tháng)<br /> T5<br /> <br /> T6<br /> <br /> T7<br /> <br /> T8<br /> <br /> T9<br /> <br /> T10<br /> <br /> T11<br /> <br /> T12<br /> <br /> Giống<br /> TA6, TA26, TA45<br /> TA7, TA9, TA17, TA19, TA21, TA48<br /> TA1, TA2, TA3, TA4, TA5, TA8, TA20, TA31,<br /> TA36, TA37, TA39, TA40, TA44, TA47, Ardith,<br /> Ettinger, Fuerte, Hass, Sharwill, Tiger, GC, Số 5<br /> Booth 7, GA, Reed<br /> <br /> Trong điều kiện Đăk Lăk thông thường<br /> cây bơ có 3 thời điểm thu hoạch chính, vụ sớm<br /> từ tháng 1 đến tháng 4, rất ít giống cho thu quả<br /> vào thời gian này; thời điểm thu hoạch chính<br /> vụ chiếm đa số các giống và có số lượng lớn<br /> sản phẩm nằm trong khoảng từ tháng 5 đến<br /> tháng 8 và thời điểm thu muộn vào khoảng từ<br /> tháng 9 đến tháng 12. Trong điều kiện thí<br /> <br /> nghiệm cho thấy; hầu hết các giống có thời<br /> điểm chín chính vụ vào khoảng từ tháng 5 đến<br /> tháng 9 với 35 giống chiếm 92%, có 3 giống:<br /> Booth 7, GA và Reed chín muộn, từ tháng 10<br /> đến tháng 12, chiếm 8%.<br /> 3.1.2. Năng suất và chất lượng quả của các<br /> giống bơ sau 12 năm trồng<br /> <br /> Bảng 4. Khối lượng quả và năng suất các giống bơ<br /> <br /> 619<br /> <br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Khối lượng quả (kg)<br /> <br /> Năng suất (kg/cây)<br /> <br /> 1<br /> <br /> TA1<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 68,40<br /> <br /> 2<br /> <br /> TA2<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 29,40<br /> <br /> 3<br /> <br /> TA3<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 46,50<br /> <br /> 4<br /> <br /> TA4<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 42,80<br /> <br /> 5<br /> <br /> TA5<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 27,00<br /> <br /> 6<br /> <br /> TA6<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 8,80<br /> <br /> 7<br /> <br /> TA7<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 62,00<br /> <br /> 8<br /> <br /> TA8<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 24,00<br /> <br /> 9<br /> <br /> TA9<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 9,50<br /> <br /> 619<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM <br /> <br /> TT<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Khối lượng quả (kg)<br /> <br /> Năng suất (kg/cây)<br /> <br /> 10<br /> <br /> TA17<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 42,50<br /> <br /> 11<br /> <br /> TA19<br /> <br /> 0,35<br /> <br /> 44,10<br /> <br /> 12<br /> <br /> TA20<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 77,50<br /> <br /> 13<br /> <br /> TA21<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 167,20<br /> <br /> 14<br /> <br /> TA26<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 38,50<br /> <br /> 15<br /> <br /> TA31<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 13,20<br /> <br /> 16<br /> <br /> TA36<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 18,90<br /> <br /> 17<br /> <br /> TA37<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 18,76<br /> <br /> 18<br /> <br /> TA39<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 93,00<br /> <br /> 19<br /> <br /> TA40<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 111,30<br /> <br /> 20<br /> <br /> TA44<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 21<br /> <br /> TA45<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> 68,40<br /> 30,44<br /> <br /> 22<br /> <br /> TA47<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 51,00<br /> <br /> 23<br /> <br /> TA48<br /> <br /> 0,50<br /> <br /> 29,81<br /> <br /> 24<br /> <br /> TA50<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 25,97<br /> <br /> 25<br /> <br /> TA54<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> 26<br /> <br /> Số 5<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> 67,00<br /> 0,00<br /> <br /> 27<br /> <br /> Booth 7<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 270,00<br /> <br /> 28<br /> <br /> Hass<br /> <br /> 0,15<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 29<br /> <br /> Tiger<br /> <br /> 0,23<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 30<br /> <br /> Ardith<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 9,60<br /> <br /> 31<br /> <br /> Reed<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 108,00<br /> <br /> 32<br /> <br /> Ettinger<br /> <br /> 0,22<br /> <br /> 88,00<br /> <br /> 33<br /> <br /> Fuerte<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 132,00<br /> <br /> 34<br /> <br /> Sharwill<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 13,30<br /> <br /> 35<br /> <br /> GA<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 74,00<br /> <br /> 36<br /> <br /> GB<br /> <br /> 0,37<br /> <br /> 7,20<br /> <br /> 37<br /> <br /> GC<br /> <br /> 0,19<br /> <br /> 54,00<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 0,40<br /> <br /> 58,00<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 33,20<br /> <br /> 92,16<br /> <br /> Quá trình theo dõi, đánh giá các giống<br /> trong vườn tập đoàn cho thấy hầu hết quả của<br /> các giống có khối lượng vừa phải, trung bình<br /> khoảng 0,40 kg. Có những giống quả rất lớn đạt<br /> khoảng 0,76 kg, song cũng có những giống cho<br /> quả nhỏ chỉ đạt 0,15 kg. Khi so sánh về khối<br /> lượng quả giữa các giống thể hiện rõ sự khác<br /> biệt lớn, hệ số biến động trên 33% thể hiện sự<br /> <br /> 620<br /> <br /> không đồng đều về khối lượng quả giữa các<br /> giống bơ trong vườn tập đoàn. Thống kê cho<br /> thấy năng suất của các giống chỉ đạt bình quân<br /> 58,00 kg/cây. Giống Booth 7 có năng suất cao<br /> nhất 270 kg/cây đạt gần gấp 5 lần so với năng<br /> suất bình quân và giống có năng suất thấp nhất<br /> chỉ đạt 7,20 kg/cây. Các giống Số 5, Hass và<br /> Ettinger không cho năng suất do thời gian ra hoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2