intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tuyển chọn vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường có khả năng hòa tan lân

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

22
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu là chọn được những dòng vi khuẩn nội sinh rễ mía đường hòa tan các dạng lân khó tan trong đất phèn. 23 dòng vi khuẩn phân lập từ mẫu rễ mía đường trồng trên đất phèn được sử dụng để tuyển chọn các vi khuẩn có khả năng hòa tan các dạng lân khó tan. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tuyển chọn vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường có khả năng hòa tan lân

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN NỘI SINH RỄ CÂY MÍA ĐƯỜNG CÓ KHẢ NĂNG HÒA TAN LÂN Nguyễn Quốc Khương1, Lê Vĩnh Thúc1, Lê Thị Mỹ Thu1, Lưu Thị Yến Nhi2, Võ Văn Ựng3, Trần Chí Nhân3, Lý Ngọc Thanh Xuân3, Nguyễn Thị Thanh Xuân3 TÓM TẮT Hiệu quả sử dụng lân thấp hơn 15% ở vụ đầu tiên nên lượng lân còn lại được lưu tồn trong đất dưới dạng cây trồng không hấp thu được, sử dụng vi khuẩn để hòa tan lượng lân khó tan trong đất là một trong những biện pháp triển vọng trong trồng mía đường bền vững. Mục tiêu của nghiên cứu là chọn được những dòng vi khuẩn nội sinh rễ mía đường hòa tan các dạng lân khó tan trong đất phèn. 23 dòng vi khuẩn phân lập từ mẫu rễ mía đường trồng trên đất phèn được sử dụng để tuyển chọn các vi khuẩn có khả năng hòa tan các dạng lân khó tan. Kết quả cho thấy có 20 dòng vi khuẩn bị giới hạn sinh trưởng lớn hơn 50% ở điều kiện có nồng độ độc chất Al3+ 100 mg/L trong khi giá trị này nhỏ hơn 50% ở điều kiện có nồng độ độc chất Fe2+ 200 mg/L. Ngoài ra, đã tuyển chọn được một số dòng vi khuẩn triển vọng hòa tan lân nhôm (HA1f, PB2e, PB3e), lân sắt (HA1f, PB2e) và lân can xi (HA1b, HA1f), với hàm lượng lân lần lượt là 11,5-13,3, 60,8-62,1 và 73,9-86,4 mg/L. Cần sử dụng hỗn hợp các dòng vi khuẩn đã tuyển chọn để kết hợp chức năng hòa tan các thành phần lân khó tan để cung cấp lân và hỗ trợ sinh trưởng cây mía đường trong điều kiện đồng ruộng. Từ khóa: Vi khuẩn hòa tan lân, đất phèn, mía đường, vi khuẩn nội sinh rễ mía. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 5 đường có khả năng hòa tan lân (Manoel da Silva et al., 2015; Rodrigues et al., 2016) có tác động tích cực Hiện nay, diện tích mía đường được trồng lớn đến dưỡng chất lân trong đất (Murumkar et al., 2017; nhất tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, chiếm Atekan et al., 2014), sinh trưởng cây mía (Martínez đến 2.000 ha so với các huyện khác ở đồng bằng và Martínez, 2007). Vì vậy, vi khuẩn nội sinh rễ góp sông Cửu Long, được trồng chủ yếu trên nền đất phần tăng năng suất cây mía (Sundara et al., 2002). phèn nên hiệu quả sử dụng lân thấp. Đây cũng là Ngoài ra, đất phèn với đặc tính chua cao và hiện diện vùng phèn có hàm lượng độc chất Al3+ và Fe2+ cao của các độc chất nhôm, sắt, do đó, việc tuyển chọn (Khuong et al., 2017); điều này có thể dẫn đến hiệu các dòng vi khuẩn cần tính thích nghi được đặc tính quả sử dụng lân thấp nguyên nhân là lân bị bất động môi trường đất chua. Bên cạnh đó, theo các nghiên ở dạng không hữu dụng cho cây trồng như AlPO4, cứu gần đây lượng lân cây trồng lấy đi khoảng 50-188 FePO4 (Kiflu et al., 2017). Theo Roberts và Johnston kg ha-1 (Nguyễn Quốc Khương và ctv., 2015a, b; (2015) hiệu quả sử dụng phân lân cho vụ đầu tiên Nguyễn Quốc Khương và Ngô Ngọc Hưng, 2014; thường thấp hơn 10-15%. Tuy nhiên, thực tế canh tác 2015a), nhưng khả năng cung cấp dưỡng chất lân của mía lân vẫn được bổ sung, do đó, việc tìm biện pháp đất trồng mía đường chỉ khoảng 68-82 kg ha-1 tại để sử dụng hiệu quả nguồn lân lưu tồn trong đất là huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng và huyện Long cần thiết. Trong đó, vi khuẩn hòa tan lân được xem là Mỹ, tỉnh Hậu Giang (Nguyễn Quốc Khương và Ngô biện pháp thân thiện với môi trường và có hiệu quả Ngọc Hưng, 2015b). Điều này cho thấy nhu cầu kinh tế trong điều kiện khan hiếm nguồn lân dưỡng chất lân đối với canh tác mía đường cao, vì (Kalayu, 2019). Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu vậy, việc bổ sung lân dẫn đến việc tăng năng suất mía trước đây cho thấy vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường (Nguyễn Quốc Khương và Ngô Ngọc Hưng, 1 2013; Nguyễn Quốc Khương và ctv., 2014). Tuy Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp, Trường nhiên, cũng có nghiên cứu đã chứng minh bổ sung Đại học Cần Thơ 2 Sinh viên ngành Khoa học cây trồng khóa 44, Khoa Nông lân chưa dẫn đến tăng năng suất mía (Soltangheisi et nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ al., 2019). Điều đáng quan tâm lượng dưỡng chất này 3 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia thành phố được bổ sung cho cây mía chủ yếu từ phân bón hóa Hồ Chí Minh học. Tuy nhiên, việc sử dụng phân lân có thể gây ra ô Email: nqkhuong@ctu.edu.vn; nttxuan@agu.edu.vn nhiễm kim loại nặng như Cd vì nguồn gốc của phân N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 35
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ lân được làm từ đá vôi (Sampanpanish et al., 2008). Vì (Attanandana và Vacharotayan, 1986; Samaranayake vậy, để hướng tới mục tiêu canh tác mía đường bền et al., 2012). Tuy nhiên, hàm lượng Al3+ và Fe2+ hiện vững, phân bón hóa học nên được thay thế dần bởi diện đa dạng ở đất phèn đồng bằng sông Cửu Long dưỡng chất có nguồn gốc sinh học. Trong đó, các (Khuong et al., 2017). Ngoài ra, ngưỡng gây độc còn dòng vi khuẩn nội sinh rễ mía đường có khả năng tùy thuộc vào khả năng chịu đựng của từng loại cây hòa tan các dạng lân khó tan hiện diện trong đất trồng. Do đó, nồng độ độc chất Al3+ và Fe2+ được phèn là một trong những biện pháp triển vọng. Do chọn lần lượt là 100 và 200 mg kg-1. đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác Đánh giá khả năng hòa tan các dạng lân của vi định được các dòng vi khuẩn nội sinh rễ mía đường khuẩn nội sinh được phân lập: 23 dòng vi khuẩn chịu có khả năng thích nghi với độc chất nhôm, sắt và hòa môi trường chua được sử dụng để đánh giá khả năng tan lân khó tan ở điều kiện chua. hòa tan các dạng lân. Xác định lượng lân hòa tan bởi 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP vi khuẩn trong môi trường NBRIP pH 4,5 chứa các 2.1. Phương tiện dạng lân khó tan như Ca3(PO4)2. Dùng 0,5 ml dung dịch của mỗi khuẩn lạc có OD660 là 0,5 cho vào ống Môi trường NFB: Lượng hóa chất sử dụng cho 1 nghiệm chứa 5 ml môi trường NBRIP lỏng, lắc với lít môi trường gồm 5 g acid malic, 5 g K2HPO4, 0,2 g tốc độ 120 vòng/phút, trong 72 giờ. Lượng lân hòa MgSO47H2O, 0,02 g CaCl2, 0,1 g NaCl, 4,5 g KOH, 4 tan được xác định bằng phương pháp ascorbic acid ml Fe-EDTA (1,64%), 2 ml dung dịch nguyên tố vi trên máy quang phổ ở bước sóng 880 nm (Murphy và lượng, 1 ml dung dịch vitamin, 2 ml bromothymol Riley, 1962). Định lượng khả năng hòa tan lân nhôm blue 0,5% trong KOH 0,2 N và 20 agar. và lân sắt được thực hiện bằng cách thay Ca3(PO4)2 Thành phần của môi trường NBRIP (g L-1) bao thành AlPO42H2O và FePO42H2O. Lượng lân khó gồm: 10 g Glucose, 5 g Ca3(PO4)2 , 5 g MgCl26H2O, tan (P-Al, P-Fe) được thêm vào môi trường NBRIP là 0,25 g MgSO47H2O, 0,2 g KCl, 0,1 g (NH4 )2SO4. 1 g/L. 2.2. Phương pháp Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS phiên Nguồn vi khuẩn: 23 dòng vi khuẩn nội sinh được bản 16.0 so sánh khác biệt trung bình và phân tích phân lập từ rễ mía đường trồng trên đất phèn tại phương sai bằng kiểm định Duncan. huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang có khả năng chịu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN được môi trường chua (Nguyễn Quốc Khương và 3.1. Đặc điểm tế bào của các vi khuẩn nội sinh rễ ctv., 2020), tất cả các dòng vi khuẩn này được trữ cây mía đường trong điều kiện -800C. Tất cả các dòng vi khuẩn được nuôi cấy trên môi Đặc điểm tế bào: Mô tả một số đặc điểm tế bào trường NFB để xác định các đặc điểm tế bào. Kết gồm hình dạng và khả năng chuyển động của vi quả cho thấy có 22 dòng vi khuẩn hình que, chiếm khuẩn bằng phương pháp giọt ép. 95,7%. Tất cả các khuẩn lạc tế bào đều có khả năng Đánh giá khả năng chịu đựng được môi trường chuyển động (Bảng 1). độc chất Al3+ và Fe2+: Hút 10% thể tích dịch nuôi cấy Bảng 1. Đặc điểm tế bào của các dòng vi khuẩn được của mỗi vi khuẩn có giá trị OD660 = 0,5 thêm vào ống phân lập từ môi trường NFB nghiệm có chứa 90% thể tích môi trường NFB pH 4,5 Ðặc điểm Số lượng Tỉ lệ có chứa Al3+ ở nồng độ 100 mg/L và không có Al3+, Đặc tính tế bào (dòng) (%) sau đó ủ 48 giờ. Sự phát triển của vi khuẩn được xác Cầu 1 4,3 định bằng cách đo độ đục trên máy quang phổ ở Hình dạng Que 22 95,7 bước sóng 660 nm. Phần trăm giới hạn sinh trưởng Có 23 100 của vi khuẩn được xác định bằng giá trị OD660 của vi Chuyển động Không 0 0 khuẩn trong điều kiện có độc chất Al3+ x 100/ OD660 của vi khuẩn trong điều kiện không có độc chất Al3+. 3.2. Khả năng kháng độc chất Al3+ và Fe2+ của Khả năng chịu đựng của vi khuẩn trong điều kiện có các dòng vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường độc chất sắt được xác định tương tự, với nồng độ Fe2+ Trong 23 dòng vi khuẩn được sử dụng để đánh 200 mg/L. Nồng độ độc chất Al3+ và Fe2+ ở ngưỡng giá khả năng kháng với độc chất Al3+, chỉ có dòng vi gây bất lợi cho cây lúa là 68 và 250 mg/kg 36 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ khuẩn KC1c có sự sinh trưởng bị giới hạn bé hơn 25% thấy độc chất nhôm không chỉ giảm năng suất cây và 3 dòng vi khuẩn có sự sinh trưởng bị giới hạn bé trồng mà còn gây bất lợi cho sự sinh trưởng của vi hơn 50% (KC1c, KC1b1 và PB2f). Tuy nhiên, có đến 3 khuẩn. Kết quả này cho thấy chức năng của vi khuẩn dòng vi khuẩn (HA1e, PB2e và HA1c) có sự sinh có thể bị ảnh hưởng trong điều kiện có độc chất Al3+. trưởng bị giới hạn trên 75% (Hình 1a). Điều này cho 100 a 100 G i ớ i h ạ n s in h t r ư ở n g ( % ) a G iớ i h ạ n s in h tr ư ở n g (% ) a bc bcde bcde bcde bcd b bcd bc 75 cde bcde def bcde 75 efghi defgefgh hij ghijfghij ij b j bc 50 50 cde bcd k cdef def def cdef ef def def fg def fg fg gh gh gh 25 l h 25 h i 0 0 HA1f K C1f K C2f K C1c K C2e H A1e K C1e K C2c H A1c PB 1f PB 3f PB 2f H A1b K C1d PB 1e PB 2e PB 3e K C1 b1 PB 2c2 PB 1d PB 2d PB 3d PB 3b K C1f H A1f K C2f H A1e H A1c PB 3f PB 1f PB 2f K C1c K C2e K C1e K C2c HA1b PB 2c2 K C1d PB 1e PB 2e PB 3e K C1 b1 PB 3b PB 1d PB 2d PB 3d Dòng vi khuẩn Dòng vi khuẩn (a) (b) Hình 1. Sự giới hạn sinh trưởng của các dòng vi khuẩn trong điều kiện môi trường chứa độc chất (a) nhôm và (b) sắt trong ở môi trường chua -1 Đối với độc chất sắt, sự sinh trưởng của các từ lân nhôm lần lượt là 8,96, 8,40 và 8,31 mg L (Hình dòng vi khuẩn ít bị giới hạn so với độc chất nhôm 2a). (Hình 1a, 1b). Hầu hết các dòng vi khuẩn (20 dòng) Tương tự, khả năng hòa tan lân sắt của các dòng có sự giới hạn sinh trưởng thấp hơn 50%. Trong đó, vi khuẩn nội sinh rễ mía được ghi nhận cao ở dòng có 4 dòng vi khuẩn có phần trăm giới hạn sinh HA1f và PB2e với hàm lượng lân lần lượt là 62,1 mg P trưởng bé hơn 25% là PB3b, KC1f, PB1f và PB3e với L-1 và 60,8 mg P L-1. Dòng vi khuẩn KC1d có hàm 8,95-24,4%. Ngoài ra, 2 dòng vi khuẩn có sự sinh lượng lân hòa tan cao tiếp theo (33,9 mg P L-1). Bên trưởng bị giới hạn trên 75% gồm KC1c và KC1b1 cạnh đó, các dòng vi khuẩn còn lại có hàm lượng lân (Hình 1b). thấp hơn, với 7,19 - 32,3 mg P L-1 (Hình 2b). 3.3. Tuyển chọn vi khuẩn nội sinh rễ cây mía Đối với khả năng hòa tan lân canxi, dòng vi đường có khả năng hòa tan lân được phân lập từ môi khuẩn HA1b đạt hàm lượng lân cao nhất, khác biệt ý trường NFB nghĩa thống kê 5% so với các dòng vi khuẩn còn lại, Các dòng vi khuẩn chịu được điều kiện môi với hàm lượng 86,4 mg P L-1. Dòng vi khuẩn có khả trường pH thấp, được sử dụng để đánh giá khả năng năng hòa tan lân canxi thấp hơn là HA1f (73,9 mg P hòa tan lân nhôm. Trong 23 dòng vi khuẩn nội sinh L-1). Ngoài ra, các dòng vi khuẩn còn lại có hàm rễ mía đường được sử dụng để đánh giá khả năng lượng lân 32,8-55,1 mg P L -1 (Hình 2c). hòa tan lân nhôm cho thấy khả năng hòa tan P-Al Kết quả ở hình 1 và 2 cho thấy dòng vi khuẩn giữa các dòng vi khuẩn có khác biệt có ý nghĩa thống HA1f có thể hòa tan tốt ba thành phần lân khó tan kê 5%, với hàm lượng lân từ 0,15 đến 13,3 mg L-1. trong đất gồm P-Al, P-Fe và P-Ca và dòng vi khuẩn Trong đó, ba dòng vi khuẩn HA1f, PB2e, PB3e đạt PB2e có khả năng hòa tan tốt cả P-Al và P-Fe. Tuy hàm lượng lân cao nhất với 11,5- 13,3 mg L-1. Các nhiên, dòng vi khuẩn HA1f và PB2e có khả năng dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan lân nhôm tiếp kháng độc chất nhôm thấp hơn so với các dòng vi theo KC1c, PB3d và KC1e có hàm lượng lân hòa tan khuẩn khác. N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 37
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ (a) 25 Hàm lượng lân (mg/L) 20 15 a a a b bc bc 10 bcd efgh bcd cde def efgh efgh efg 5 hij ghi fghi ij ij hij hij hij j 0 HA1e HA1c HA1f HA1b KC1c KC2e KC1e KC2c KC1f KC2f PB2c2 KC1d PB3b KC1b1 PB1d PB2d PB3d PB1e PB2e PB3e PB3f PB1f PB2f Dòng vi khuẩn (b) 75 Hàm lượng lân (mg/L) a a 50 bc b d cd cd 25 ef fghifgh e e efg e efg efg ghi fghi hi i fghi hi j 0 HA1e HA1c HA1f HA1b KC1d KC1c KC2e KC1e KC2c KC1f KC2f KC1b1 PB2c2 PB3f PB2f PB1f PB3b PB1d PB2d PB3d PB1e PB2e PB3e Dòng vi khuẩn (c) 100 a Hàm lượng lân (mg/L) b 75 c d 50 f e e g 25 0 HA1b HA1f KC2f PB2c2 HA1e PB2e KC1d HA1c Dòng vi khuẩn Hình 2. Khả năng hòa tan (a) lân nhôm, (b) lân sắt và (c) lân can xi của các dòng vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường có khả năng thích nghi môi trường chua được phân lập từ môi trường NFB 38 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Nhiều dòng vi khuẩn trong nghiên cứu này được 86,4 mg/L từ 23 dòng vi khuẩn nội sinh rễ cây mía xác định có khả năng hòa tan các thành phần lân đường. khác nhau. Theo Rodrigues et al. (2017), có 47% trên 4.2. Đề nghị tổng số vi khuẩn được phân lập từ các bộ phận lá, Cần sử dụng các dòng vi khuẩn đã tuyển chọn thân, rễ và đất vùng rễ mía có khả năng hòa tan lân để nâng cao hiệu quả cung cấp lân của đất cho cây khó tan. Cụ thể là dòng vi khuẩn Bacillus sp. ISO4 mía trồng trên đất phèn trong điều kiện đồng ruộng. được phân lập từ lá mía có khả năng hòa tan lân P-Ca TÀI LIỆU THAM KHẢO (Manoel da Silva et al., 2015; de Oliveira Silva et al., 2014) trong khi các dòng vi khuẩn Pseudomnas 1. Attanandana, T., Vacharotayan, S. (1986). fluorescens, Pseudomonas putida-IL27A4Al, P. putida- Acid sulfate soils: their characteristics, genesis, IL28T1Al, Klebsiella terrigun có khả năng hòa tan P- amelioration and utilization. Southeast Asian Studies. Fe và P-Al (Premono et al., 1996). Trong đó, một số 24(2): 155–180. dòng vi khuẩn Burkholderia spp. được phân lập từ rễ 2. de Oliveira Silva, M., Freire, F. J., Kuklinsky- mía có khả năng hòa tan lân trên môi trường thạch Sobral, J., de Oliveira, E. C.A., dos Santos Freire, M. với bán kính 1,11-6,00 cm (Luvizotto et al., 2010). Bên B. G., de Oliveira Apolinandario, V. E. X. (2016). cạnh đó, hai dòng vi khuẩn Bacillus sp. SCRU2 và Bacteria associated with sugarcane in Northeastern Pseudomonas sp. SDRB4 hòa tan được lượng lân 11- Brazil. African Journal of Microbiology 12 µg/L ở môi trường lỏng trong 48 giờ (Kaur và Research. 10(37): 1586-1594. Putatunda, 2018), dòng vi khuẩn T-K5, T-K6 có hàm 3. Kalayu, G. (2019). Phosphate solubilizing lượng lân được hòa tan 0,56 - 0,74 mg/L (Atekan et microorganisms: Promising approach as al., 2014). Do các dòng vi khuẩn có khả năng hòa tan biofertilizers. International Journal of lân nên khi áp dụng góp phần cải thiện dinh dưỡng Agronomy. 2019: 4917256. trong cây, trong đất và dẫn đến gia tăng năng suất. 4. Kaur, R., Putatunda, C. (2018). In vitro Áp dụng dòng vi khuẩn Bacillus subtilis kết hợp phosphate solubilization by sugarcane (Saccharum Pseudomonas fluorescens giúp tăng hàm lượng lân officinarum) rhizosphere bacteria. International trong lá mía, vi khuẩn Azospirillum brasilense kết Journal of Current Microbiology and Applied hợp P. fluorescens giúp tăng hàm lượng lân trong Sciences. 7(6): 1557-1564. đất, A. brasilense kết hợp B. subtilis giúp cải thiện 5. Khuong, N. Q., Kantachote, D., Onthong, J., sinh khối khô, tăng tổng hấp thu lân và dẫn đến tăng Sukhoom, A. (2017). The potential of acid-resistant 38% năng suất và giảm được 75% phân lân cho cây purple nonsulfur bacteria isolated from acid sulfate mía (Rosa et al., 2020). Điều này cho thấy tiềm năng soils for reducing toxicity of Al3+ and Fe2+ using của các dòng vi khuẩn đã được tuyển chọn trong việc biosorption for agricultural application. Biocatalysis duy trì độ phì nhiêu đất như dưỡng chất lân để nâng and Agricultural Biotechnology. 12: 329-340. cao hiệu quả kinh tế cũng như giảm được những ảnh 6. Kiflu, A., Beyene, S., Jeff, S. (2017). hưởng bất lợi liên quan trực tiếp đến việc cung cấp Fractionation and availability of phosphorus in acid lân cho cây trồng. soils of Hagereselam, Southern Ethiopia under different rates of lime. Chemical and Biological 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Technologies in Agriculture. 4(1): 1-7. 4.1. Kết luận 7. Luvizotto, D. M., Marcon, J., Andreote, F. D., Các dòng vi khuẩn nội sinh rễ cây mía đường sử Dini-Andreote, F., Neves, A. A., Araújo, W. L., dụng trong nghiên cứu có khả năng chịu được môi Pizzirani-Kleiner, A. A. (2010). Genetic diversity and trường có chứa độc chất sắt tốt hơn môi trường có plant-growth related features of Burkholderia spp. chứa độc chất nhôm ở điều kiện chua (pH 4,5). from sugarcane roots. World Journal of Microbiology Tuyển chọn được các dòng vi khuẩn tiềm năng and Biotechnology. 26(10): 1829-1836. nhất hòa tan lân nhôm gồm HA1f, PB2e, PB3e, với 8. Manoel da Silva, J., Carvalho dos Santos, T. 11,5-13,3 mg/L, lân sắt gồm HA1f, PB2e, với 60,8- M., Santos de Albuquerque, L., Coentro Montaldo, 62,1 mg/L và lân can xi gồm HA1b, HA1f, với 73,9- Y., Ubaldo Lima de Oliveira, J., Mesquita da Silva, S. G., Silva Nascimento, M., da Rocha Oliveira Teixeira, N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 39
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ R. (2015). Potential of the endophytic bacteria mía lên hấp thu NPK của cây mía vụ gốc trên đất phù (Herbaspirillum spp. And Bacillus spp.) to promote sa tại Long Mỹ – Hậu Giang. Tạp chí Khoa học - sugarcane growth. Australian Journal of Crop Trường Đại học Cần Thơ. Số 40: 99-108. Science. 9(8): 754-760. 17. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng 9. Martínez, M., Martínez, A. (2007). Effects of (2015b). Đánh giá khả năng cung cấp dưỡng chất phosphate-solubilizing bacteria during the rooting bản địa của đất cho cây mía trên đất phù sa ở đồng period of sugar cane (Saccharum officinarum), bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học - Trường Đại Venezuela 51–71 variety, on the grower’s oasis học Cần Thơ. Số 39: 61-74. substrate. In First International Meeting on 18. Nguyễn Quốc Khương, Nguyễn Kim Quyên, Microbial Phosphate Solubilization (pp. 317-323). Ngô Ngọc Hưng (2015a). Ảnh hưởng của bón N, P, K Springer, Dordrecht. và bã bùn mía đến sinh trưởng và dinh dưỡng 10. Murphy, J., Riley, H. P. (1962). A modified khoáng của cây mía tơ và mía gốc trên đất phù sa ở single solution method for the determination of Long Mỹ - Hậu Giang. Tạp chí Khoa học và Phát phosphate in natural waters. Analytica Chimica triển. Tập 13, số 6: 885-892 Acta. 27: 31-36. 19. Nguyễn Quốc Khương, Võ Thị Kim Phương, 11. Murumkar, D. R., Nalawade, S. V., Indi, D. Ngô Ngọc Hưng (2015b). Ảnh hưởng của bón bã bùn V., Pawar, S. M. (2017). Response of sugarcane seed mía và nấm Trichoderma đến sinh trưởng, năng suất plot to microbial inoculation by Gluconacetobacter và hấp thu NPK của mía đường trên đất phù sa tại diazotrophicus and phosphate-solubilizing Long Mỹ – Hậu Giang. Tạp chí Nông nghiệp và bacteria. Sugar Tech. 19(1): 26-32. PTNT. Số 1: 58-65. 12. Nguyễn Quốc Khương, Lê Vĩnh Thúc, Lê Thị 20. Premono, M. E., Anas, I., Soepardi, G., Mỹ Thu, Lưu Thị Yến Nhi, Võ Văn Ựng, Trần Chí Hadioetomo, R. S., Saono, S., Sisworo, W. H. (1996). Nhân, Lý Ngọc Thanh Xuân và Nguyễn Thị Thanh Improvement of p uptake and growth of sugarcane Xuân, 2020. Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn nội sinh by phosphate-solubilizing microorganisms. rễ cây mía đường có khả năng cố định đạm và tổng Agriculture: Agronomy. 50-54. hợp Indole Acetic Acid. Tạp chí Nông nghiệp và 21. Roberts, T. L., Johnston, A. E. (2015). PTNT. Phosphorus use efficiency and management in 13. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng, agriculture. Resources, Conservation and Nguyễn Kim Quyên (2014). Sử dụng kỹ thuật lô Recycling. 105: 275-281. khuyết trong đánh giá sinh trưởng và đáp ứng năng 22. Rodrigues, A. A., Forzani, M. V., Soares, R. suất mía vụ gốc trên đất phù sa ở đồng bằng sông D. S., Sibov, S. T., Vieira, J. D. G. (2016). Isolation Cửu Long. Chuyên đề Hướng tới nền nông nghiệp and selection of plant growth-promoting bacteria công nghệ cao và xây dựng nông thôn mới. Tạp chí associated with sugarcane. Pesquisa Agropecuária Nông nghiệp và PTNT. Tháng 12 năm 2014. Trang Tropica. 46(2): 149-158. 77 – 84. 23. Rosa, P. A. L., Mortinho, E. S., Jalal, A., 14. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng Galindo, F. S., Buzetti, S., Fernandes, G. C., Neto, N. (2013). Ảnh hưởng của bón đạm, lân, kali kết hợp bã B., Pavinato, P. S., Teixeira Filho, M. C. M. (2020). bùn mía lên sinh trưởng, độ Brix và năng suất của Inoculation with growth-promoting bacteria cây mía đường trên đất phù sa ở đồng bằng sông Cửu associated with the reduction of phosphate Long. Tạp chí Khoa học –Trường Đại học Cần Thơ. fertilization in sugarcane. Frontiers in Environmental Số 29b: 70-77. Science. 8:32. 15. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng 24. Samaranayake, P., Peiris, B. D., Dssanayake, (2014). Sử dụng kỹ thuật lô khuyết trong đánh giá S. (2012). Effect of excessive ferrous (Fe2+) on dinh dưỡng khoáng đạm, lân và kali của cây mía trên growth and iron content in rice (Oryza sativa). đất phù sa đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nông International Journal of Agriculture and Biology. 14, nghiệp và PTNT. Số 3+4: 56-66. 296–298. 16. Nguyễn Quốc Khương, Ngô Ngọc Hưng 25. Sampanpanish, P., Ruangkhum, S., (2015a). Ảnh hưởng của bón khuyết NPK và bã bùn Tongcumpou, C. (2008). Effect of phosphorus in 40 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ commercial fertilizers on phytoavailability cadmium filter cake amendment affecting sugarcane yield and and zinc uptake by sugarcane. WIT Transactions on soil phosphorus fractions. Revista Brasileira De Ecology and the Environment. 109: 739-749. Ciência do Solo. 43: e0180227. 26. Soltangheisi, A., Santos, V. R. D., Franco, H. 27. Sundara, B., Natarajan, V., Hari, K. (2002). C. J., Kolln, O., Vitti, A. C., Dias, C. T. D. S., Herrera, Influence of phosphorus solubilizing bacteria on the W. F. B., Rodrigues, M., Soares, T. D. M., Withers, P. changes in soil available phosphorus and sugarcane J. A., Pavinato, P. S. (2019). Phosphate sources and and sugar yields. Field Crops Research. 77(1): 43-49. SELECTION OF PHOSPHORUS SOLUBILIZING BACTERIA FROM SUGARCANE ROOT IN ACID SULFATE SOIL Nguyen Quoc Khuong, Le Vinh Thuc, Le Thi My Thu, Luu Thi Yen Nhi, Vo Van Ung, Tran Chi Nhan, Ly Ngoc Thanh Xuan, Nguyen Thi Thanh Xuan Summary The phosphorus use efficacy is lower than 15% in the first crop of P application, so bacterial use is one of the most promising methods to solubilize insoluble phosphorus forms for sustainable cultivation of sugarcane. The objective of this research was to select the endophytic bacteria from sugarcane root possessing the ability of insoluble phosphorus solubilization. From twenty-three colonies isolated from root samples of sugarcane grown in acid sulfate soil were used to select the promising phosphorus solubilizing bacteria. The results showed that almost endophytic bacterial strains (20 strains) were inhibited the growth by at least 50% under medium containing Al3+ at 100 mg/L while that of lower 50% under broth including Fe2+ at 200 mg/L. The selected strains of phosphorus solubilizing bacteria were included strains HA1f, PB2e, PB3e for Al-P solubilization, HA1f, PB2e for P-Fe solubilization and HA1b, HA1f for Ca-P solubilization, with their concentrations 11.5-13.3, 60.8-62.1 and 73.9-86.4 mg/L, respectively. Four selected strains were recommended to use in mixed cultures to produce available phosphorus and support the growth and yield of sugarcane. Keywords: Acid sulfate soil, endophytic bacteria from root, phosphorus solubilizing bacteria, sugarcane. Người phản biện: PGS.TS. Phan Quốc Hưng Ngày nhận bài: 20/3/2020 Ngày thông qua phản biện: 21/4/2020 Ngày duyệt đăng: 28/4/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 10/2020 41
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2