intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm và các yếu tố liên quan ở sản phụ có thai chậm tăng trưởng trong tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trầm cảm trong thai kỳ (TCTTK) và thai chậm tăng trưởng trong tử cung (TCTTTTC) có ảnh hưởng không tốt đến cả mẹ và thai. Bài viết trình bày nghiên cứu khảo sát tỷ lệ biểu hiện TCTTK ở sản phụ có TCTTTTC và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm và các yếu tố liên quan ở sản phụ có thai chậm tăng trưởng trong tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 TỶ LỆ BIỂU HIỆN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SẢN PHỤ CÓ THAI CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Trương Thị Bích Hà1, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trầm cảm trong thai kỳ (TCTTK) và thai chậm tăng trưởng trong tử cung (TCTTTTC) có ảnh hưởng không tốt đến cả mẹ và thai. Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ biểu hiện TCTTK ở sản phụ có TCTTTTC và một số yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 400 sản phụ có TCTTTTC tại bệnh viện Hùng Vương từ 03/2020 đến 08/2020 với bảng điểm EPDS có điểm cắt 13. Kết quả: Tỷ lệ biểu hiện TCTTK của sản phụ có TCTTTTC là 13,5%; KTC 95% [10,2 – 16,8]. Qua phân tích hồi quy đa biến các yếu tố, bốn yếu tố ghi nhận liên quan đến biểu hiện TCTTK của sản phụ có TCTTTTC là: (i) Nhóm có chồng với nghề nghiệp không ổn định tăng nguy cơ biểu hiện TCTTK so với nhóm có chồng với nghề nghiệp ổn định, OR = 3,04; KTC 95% [1,12 - 8,29]. (ii) Nhóm sản phụ có sang chấn tâm lý trong thời gian 2 tuần gần đây tăng nguy cơ TCTTK so với nhóm không có sang chấn tâm lý, OR = 5,19; KTC 95% [2,15 - 12,57]. (iii) Nhóm sản phụ có lo lắng về mặt sức khỏe tăng nguy cơ TCTTK so với nhóm không có lo lắng về mặt sức khỏe OR= 2,81; KTC 95% [1,35 – 5,85]. (iv) Nhóm sản phụ có lo lắng về mặt tinh thần tăng nguy cơ TCTTK so với nhóm không có lo lắng về mặt tinh thần, OR = 8,88; KTC 95% [2,92 – 26,96]. Kết luận: Trầm cảm trong thai kỳ trên sản phụ có thai chậm tăng trưởng trong tử cung là vấn đề cần được quan tâm và cần thêm các nghiên cứu can thiệp trong tương lai Từ khóa: biểu hiện trầm cảm trong thai kỳ, thai chậm tăng trưởng trong tử cung ABSTRACT PREVALENCE OF DEPRESSIVE SYMPTOMS IN WOMEN WITH INTRAUTERINE GROWTH RESTRICTION AT HUNG VUONG HOSPITAL Truong Thi Bich Ha, Huynh Nguyen Khanh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 251 - 256 Background: Depression in pregnancy and fetal growth delay in the uterus have a negative effect on both mother and fetus. Objectives: Study to investigate the prevalence of depressive symptoms in pregnant women with intrauterine growth retardation (IUGR) and some related factors. Methods: We performed a cross-sectional study on 400 pregnant women with intrauterine growth restriction at Hung Vuong Hospital. The study is conducted during the period from 03/2020 to 08/2020. The study used EPDS scores with cut-off 13 to evaluate pregnant women with symptoms of depression. Results: The prevalence of depressive symptoms in pregnant women with IUGR is 13.5%; 95%CI [10.2 - 16.8]. Multivariable factors regression analysis, four recognized factors related to depressive symptoms in pregnant women with IUGR are: (i) Married group with unstable occupation stable increase risk of depressive symptoms in pregnancy compared with the group with husband with stable occupation, OR = 3.04; 95% CI [1.12 Bộ môn Sản Phụ khoa, ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 1 Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 251
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học - 8.29]. (ii) The group of women with psychological trauma in the last 2 weeks increased the risk of depression in pregnancy compared with the group without psychological trauma, OR = 5.19; 95% CI [2.15 - 12.57]. (iii) The group of women with health concerns increased the risk of depression in pregnancy compared with the group without health concerns OR = 2.81; 95% CI [1.35 - 5.85]. (iv) The group of women with mental anxiety increased the risk of AFT compared with the group without mental anxiety, OR = 8.88; 95% CI [2.92 - 26.96]. Conclusion: Depression symptoms in pregnant women with intrauterine growth retardation is a problem that needs attention and needs more intervention studies in the future. Keywords: depressive symptoms in pregnancy, intrauterine growth retardation ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu tại Thụy Điển năm 2011, cũng đã kết Thai chậm tăng trưởng trong tử cung luận EDS là công cụ có giá trị để chẩn đoán trầm (TCTTTTC) được xem như là một trong những cảm trong thai kỳ (TCTTK), với điểm cắt tối ưu vấn đề rất phổ biến trong thai kỳ, đe dọa đến là 13 điểm(8). Nghiên cứu tại Úc kết luận EDS với tình trạng sức khỏe thai như: có thể gây mất tim điểm cắt 15, có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu thai, trẻ sơ sinh khó nuôi sống do nhẹ cân hoặc 96% trong sàng lọc TCTTK. Tuy nhiên, xét về phải chấm dứt thai kỳ khi còn non tháng(1). Thai tính phổ biến, theo tổng quan năm 2018 của chậm tăng trưởng có thể là kết cục của nhiều bất Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, thì điểm cắt 13 thường khác trong thai kỳ như tiền sản giật, của bảng điểm EDS được sử dụng phổ biến nhất thiếu máu, nhiễm trùng bào thai hoặc thai dị tật, để sàng lọc trầm cảm chu sinh(9). các bất thường về bánh nhau, dây rốn vv… Bên Vì vậy, việc phát hiện biểu hiện trầm cảm ở cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy những các sản phụ có thai chậm tăng trưởng trong tử xáo trộn về mặt tâm lý, như trầm cảm trong thai cung có thể giúp cho các nhân viên y tến quan kỳ, cũng có thể làm tăng nguy cơ thai nhi tăng tâm và hỗ trợ điều trị cho những sản phụ này, cân chậm(2), trẻ sơ sinh nhẹ cân(3). nhằm tránh làm nặng thêm tình trạng thai chậm Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ tăng trưởng trong tử cung. (ACOG), dựa trên số liệu từ Trung tâm Phòng Với câu hỏi nghiên cứu là: “Tỷ lệ biểu hiện ngừa và Kiểm soát bệnh tật (CDC) năm 2018, tỷ trầm cảm ở sản phụ có thai chậm tăng trưởng lệ trầm cảm trong thai kỳ được ghi nhận là 9%(4). trong tử cung là bao nhiêu, cũng như các yếu tố Tỷ lệ này cho thấy cao hơn ở các quốc gia có thu liên quan đến trầm cảm ở nhóm đối tượng này nhập trung bình và kém(5). Có rất nhiều yếu tố là gì?”. Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi thực nguy cơ của trầm cảm trong thai kỳ. Trong đó, hiện nghiên cứu với các mục tiêu: các thai kỳ nguy cơ cao là một trong những yếu Xác định tỷ lệ biểu hiện trầm cảm trong tố làm tăng khả năng trầm cảm(2). thai kỳ của sản phụ có thai chậm tăng trưởng Bảng điểm EDS đã thực hiện tại các trung trong tử cung tại khoa Sản bệnh viện Hùng tâm sức khỏe ở Livingstone và Edinburgh (Anh) Vương, năm 2020. vào năm 1987, sử dụng đặc biệt để phát hiện Xác định các yếu tố liên quan đến biểu hiện trầm cảm trong thời kỳ hậu sản. Chính vì vậy trầm cảm trong thai kỳ của sản phụ có thai chậm bảng điểm EDS được biết đến và có tên gọi đầu tăng trưởng trong tử cung gồm 5 nhóm: Đặc tiên là EPDS (Edinburgh Postnatal Depression điểm xã hội – kinh tế; Tình trạng hôn nhân - gia Scale - EPDS)(6). Nghiên cứu tại Nhật Bản, năm đình; Tiền căn sản khoa; Tình trạng thai kỳ hiện 2017 đi tìm điểm cắt tối ưu cho EDS, cho thấy tại; Các lo lắng hiện tại và sự hỗ trợ với điểm cắt là 13 điểm thì độ nhạy là 90%, độ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU đặc hiệu là 92,1%, giá trị tiên đoán dương là Đối tượng nghiên cứu 54,5%, và giá trị tiên đoán âm là 98,9%(7). Một Các sản phụ có thai chậm tăng trưởng trong 252 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 tử cung, tại khoa Sản bệnh viện Hùng Vương Thu thập dữ liệu trong thời gian từ tháng 3/2020 đến tháng 8/2020 Dữ liệu thu thập với bảng câu hỏi soạn sẵn thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. ghi lại những biến số nghiên cứu thông qua Tiêu chuẩn chọn vào phỏng vấn trực tiếp tại phòng tư vấn khoa Sản Sản phụ được nhập vào khoa Sản bệnh - bệnh, kết hợp với hồ sơ bệnh án. bệnh viện Hùng Vương, chẩn đoán thai chậm Bảng thang điểm đánh giá TCTTK tăng trưởng trong tử cung cần phải theo dõi Edinburgh EPDS cho thai phụ tự đánh giá. trong bệnh viện, bao gồm: Chu vi vòng bụng Thang điểm EPDS gồm 10 câu hỏi, mỗi câu thai nhi hoặc ước lượng cân thai < bách phân vị hỏi gồm 4 lựa chọn với điểm số từ 0 đến 3, thai thứ 5; Chu vi vòng bụng thai nhi hoặc ước lượng phụ chọn 1 câu phù hợp với bản thân. Tổng số cân thai từ 5 -
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Tần số Tỷ lệ (%) trưởng trong tử cung (p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 sản phụ có biểu hiện TCTTK. sàng. Bởi lẽ, nếu chấm dứt thai kỳ sớm, chúng ta Theo một nghiên cứu năm 2016 tại bệnh viện sẽ đối diện với khả năng thai nhẹ cân, non tháng, Sản Nhi Quốc tế Hòa Bình, Thượng Hải, Trung khó nuôi sống. Trái lại, nếu càng kéo dài thai kỳ Quốc, tỷ lệ biểu hiện TCTTK ở những sản phụ thì bên cạnh nguy cơ mất tim thai thì còn kéo nhập viện vì thai kỳ nguy cơ cao là 5,13%(10). Tỷ theo sự lo lắng của sản phụ có thể tăng lên, trầm lệ này thấp hơn so với trong nghiên cứu của cảm có thể diễn biến nặng hơn, các biến chứng chúng tôi. Tuy nhiên cũng rất khó so sánh vì cỡ liên quan đến trầm cảm có thể sẽ xuất hiện nhiều mẫu trong nghiên cứu trên chỉ có 197 sản phụ, hơn cho sản phụ và trẻ sau khi sinh. Chính vì và công cụ sử dụng là bảng câu hỏi HAD vậy, việc phát hiện biểu hiện TCTTK ở các sản (Hospital Anxiety and Depression Scale). phụ có thai chậm tăng trưởng trong tử cung, Một tổng quan hệ thống, năm 2016, dựa trên cũng như trong các thai kỳ nguy cơ cao nói 16 nghiên cứu, với nhiều công cụ đo lường khác chung sẽ giúp cho các nhân viên y tế quan tâm nhau, nhằm khảo sát tỷ lệ trầm cảm trên nhóm và hỗ trợ điều trị đặc biệt cho những sản phụ sản phụ có đái tháo đường thai kỳ(11). Kết quả này, nhằm tránh làm nặng thêm tình trạng thai cho thấy tỷ lệ này dao động trong khoảng 4,1 – chậm tăng trưởng trong tử cung, và các biến 80% (trung vị: 14,7%). Nghiên cứu của chúng tôi, chứng khác trong thai kỳ và sau sanh. với kết quả tỷ lệ biểu hiện TCTTK là 13,5% cũng Hạn chế của nghiên cứu gần giá trị trung vị của tổng quan trên. Đây không phải là thiết kế nghiên cứu tối ưu Hiện tại chúng tôi chưa tìm thấy các nghiên để tìm các tương quan, mối quan hệ nhân quả cứu trong nước cũng như trên thế giới về xác giữa các biến số nghiên cứu. Nhằm hạn chế định tỷ lệ biểu hiện TCTTK ở các sản phụ có thai khuyết điểm này chúng tôi đã tiến hành phân chậm tăng trưởng nên chưa thể so sánh tỷ lệ này tích đa biến để có thể loại bỏ các yếu tố gây với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, theo nhiễu, tìm ra các yếu tố có mối liên quan thực sự báo cáo của nhiều nghiên cứu, TCTTK có thể với trầm cảm trong thai kỳ. Tuy nhiên, để xác làm tăng nguy cơ thai nhi tăng cân chậm(2), trẻ sơ định rõ các yếu tố nguy cơ của bệnh lý này cần sinh nhẹ cân(3) và những bất thường khác trong có những nghiên cứu với thiết kế mạnh hơn thời kỳ nhũ nhi như hội chứng chết bất ngờ ở trong việc tìm mối liên quan như bệnh chứng, nhũ nhi, hen suyễn, tiêu chảy, đau bụng…(12), đoàn hệ. phát triển bất thường về cấu trúc và chức năng KẾT LUẬN của não bộ(13). Qua nghiên cứu 400 sản phụ có TCTTTTC Một nghiên cứu tiền cứu đoàn hệ được thực với bảng sàng lọc dấu hiệu trầm cảm EDS, chọn hiện tại một vùng bán nông thôn thuộc Thành điểm cắt 13. Chúng tôi có kết luận sau: phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, năm 2013(14), cho Tỷ lệ biểu hiện TCTTK của sản phụ có thấy các rối loạn tâm lý trong thai kỳ có thể làm TCTTTTC là 13,5%; KTC 95% [10,2 – 16,8]. tăng nguy cơ của trẻ nhẹ cân dưới 2500 gram Qua phân tích hồi quy đa biến các yếu tố, (RR=2,40; KTC 95% [1,09 – 5,25]) và sanh non bốn yếu tố ghi nhận liên quan đến biểu hiện dưới 37 tuần (RR=2,07; KTC 95% [1,2 – 3,56]). TCTTK của sản phụ có TCTTTTC là: Điều này, có thể thấy TCTTK có thể ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến khả năng nuôi sống của (i) Nhóm có chồng với nghề nghiệp không trẻ sơ sinh, khi trước đó đã được chẩn đoán là ổn định tăng nguy cơ biểu hiện TCTTK so với thai chậm tăng trưởng trong tử cung. Quyết nhóm có chồng với nghề nghiệp ổn định, định chấm dứt thai kỳ trên những đối tượng vừa OR=3,04; KTC 95% [1,12 - 8,29]. có thai chậm tăng trưởng vừa có biểu hiện (ii) Nhóm sản phụ có sang chấn tâm lý trong TCTTK càng trở nên thách thức cho các nhà lâm thời gian 2 tuần gần đây tăng nguy cơ TCTTK so Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 255
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học với nhóm không có sang chấn tâm lý, OR=5,19; 7. Usuda K, Nishi D, Okazaki E, Makino M, Sano Y (2017). Optimal cut-off score of the Edinburgh Postnatal Depression KTC 95% [2,15 - 12,57]. Scale for major depressive episode during pregnancy in Japan. (iii) Nhóm sản phụ có lo lắng về mặt sức Psychiatry Clin Neurosci, 71(12):836-842. 8. Rubertsson C, Börjesson K, Berglund A, Josefsson A, Sydsjö G khỏe tăng nguy cơ TCTTK so với nhóm không (2011). The Swedish validation of Edinburgh Postnatal có lo lắng về mặt sức khỏe OR=2,81; KTC 95% Depression Scale (EPDS) during pregnancy. Nord J Psychiatry, 65(6):414-8. [1,35 – 5,85]. 9. Boyce P, Stubbs J, and Todd A (1993). The Edinburgh Postnatal (iv) Nhóm sản phụ có lo lắng về mặt tinh Depression Scale: validation for an Australian sample. Aust N thần tăng nguy cơ TCTTK so với nhóm không Z J Psychiatry, 27(3):472-6. 10. Chen J, Cai Y, Liu Y, et al (2016). Factors Associated with có lo lắng về mặt tinh thần, OR Significant Anxiety and Depressive Symptoms in Pregnant =8,88; KTC 95% [2,92 – 26,96]. Women with a History of Complications. Shanghai Archives of Psychiatry, 28(5):253-262. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Ross GP, Falhammar H, Chen R, et al (2016). Relationship 1. American Congress of Obstetricians and Gynecologists (2019). between depression and diabetes in pregnancy: A systematic ACOG Practice Bulletin No. 204: Fetal Growth Restriction. review. World Journal of Diabetes, 7(19):554-571. Obstetrics & Gynecology, 133(2):e97-e109. 12. Raposa E, Hammen C, Brennan P, Najman J (2014). The long- 2. Räisänen S, Lehto SM, Nielsen HS, et al (2014). Risk factors for term effects of maternal depression: early childhood physical and perinatal outcomes of major depression during pregnancy: health as a pathway to offspring depression. J Adolesc Health, A population-based analysis during 2002-2010 in Finland. BMJ 54(1):88-93. Open, 4:e004883. 13. Lebel C, Walton M, Letourneau N, et al (2016). Prepartum and 3. Liu Y, Zhuo L, Zhu B, et al (2017). Association between Postpartum Maternal Depressive Symptoms Are Related to depression during pregnancy and low birth weight in Children's Brain Structure in Preschool. Biol Psychiatry, neonates: a Meta analysis. Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi, 80(11):859-868. 19(9):994-998. 14. Niemi M, Falkenberg T, Petzold M, Chuc NTK, Patel V (2013). 4. American Congress of Obstetricians and Gynecologists (2018). Symptoms of antenatal common mental disorders, preterm ACOG Committee Opinion No. 757: Screening for Perinatal birth and low birthweight: a prospective cohort study in a Depression. Obstet Gynecol, 132(5):e208-e212. semi-rural district of Vietnam. Trop Med Int Health, 18(6):687-95. 5. Fisher J, Meena CM, Patel V, et al (2012). Prevalence and determinants of common perinatal mental disorders in women Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 in low- and lower-middle-income countries: a systematic review. Bull World Health Organ, 90(2):139-149. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 6. Cox JL, Holden JM, and Sagovsky R (1987). Detection of Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 postnatal depression. Development of the 10-item Edinburgh Postnatal Depression Scale. Br J Psychiatry, 150:782-6. 256 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2