intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm và các yếu tố liên quan trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trầm cảm trong thai kỳ (TCTTK) và đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới. có ảnh hưởng không tốt đến cả mẹ và thai. Bài viết trình bày nghiên cứu khảo sát tỷ lệ biểu hiện trầm cảm trong thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm và các yếu tố liên quan trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 TỶ LỆ BIỂU HIỆN TRẦM CẢM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Huỳnh Phúc Khánh Minh1, Tô Mai Xuân Hồng1, Võ Thị Thu Thủy2, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trầm cảm trong thai kỳ (TCTTK) và đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có xu hướng ngày càng tăng trên thế giới. có ảnh hưởng không tốt đến cả mẹ và thai. Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ biểu hiện trầm cảm trong thai kỳ ở thai phụ đái tháo đường thai kỳ và một số yếu tố liên quan. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 333 thai phụ đái tháo đường thai kỳ tại bệnh viện Hùng Vương từ 06/03/2020 đến 31/05/2020 với bảng điểm EPDS. Kết quả: 1. Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có biểu hiện trầm cảm tại khoa Sản bệnh – bệnh viện Hùng Vương là 16,82%, với KTC 95% [12,96 - 21,28]. 2. Yếu tố có liên quan đến biểu hiện trầm cảm của thai phụ ĐTĐTK sau khi phân tích đa biến bằng mô hình hồi quy logistic là: (i) Thai phụ có người tâm sự khi buồn/ lo lắng là bạn bè thì tăng nguy cơ có biểu hiện TCTTK gấp 3,23 lần (ORhc=3,23 với KTC 95% [1,02 – 9,38] và p=0,035) và thai phụ có người tâm sự là anh, chị, em ruột thì tăng nguy cơ gấp 6,55 lần (ORhc=6,55 với KTC 95% [1,23 – 33,14] và p=0,023); (ii) Thai phụ có thời gian từ lúc chẩn đoán ĐTĐTK đến lúc được tầm soát trầm cảm càng dài thì càng giảm nguy cơ có biểu hiện TCTTK, cụ thể là tăng thêm 1 tuần thì giảm nguy cơ 0,9 lần (ORhc=0,9 với KTC 95% [0,83 – 0,96] và p=0,003). Kết luận: Trầm cảm trong thai kỳ trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ là vấn đề cần được quan tâm và cần thêm các nghiên cứu can thiệp trong tương lai Từ khóa: biểu hiện trầm cảm trong thai kỳ, đái tháo đường thai kỳ ABSTRACT DEPRESSIVE SYMPTOMS IN WOMEN WITH GESTATIONAL DIABETES MELLITUS Huynh Phuc Khanh Minh, To Mai Xuan Hong, Vo Thi Thu Thuy, Huynh Nguyen Khanh Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 1 - 2021: 231 - 237 Background: Depression during pregnancy and gestational diabetes mellitus (GDM) tend to be on the rise around the world. Both of these problems have a negative effect on both mother and fetus. Objectives: This study was conducted to investigate the prevalence of depressive symptoms at GDM and some related factors. Methods: Cross-sectional study on 333 pregnant women with gestational diabetes mellitus at the Department of High risks pregnancy of Hung Vuong Hospita, HoChiMinh city, from March 6, 2020 to May 31, 2020 with EPDS scores. Results: 1. The prevalence of depressive symptoms at GDM in the Department of High risks pregnancy - Hung Vuong Hospital was 16.82%, with 95% CI [12.96 - 21.28]. 2. Factors related to depressive manifestations of pregnant women with gestational diabetes after multivariate analysis using logistic regression model are: (i)Friends who Pregnant women confide in sadness/anxiety increased the risk of depression in pregnancy 3.23 times higher (ORhc=3.23 with 95% CI [1.02 - 9.38] and p=0.035) and sibling who pregnant women with GDM 1BM Phụ Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Hùng Vương 3BM Sản Phụ khoa, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: PGS.TS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: tranghnk08@gmail.com Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 231
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học confided in sadness/anxiety increased risk 6.55 times (ORhc=6.55 with 95% CI [1.23 - 33.14] and p=0.023); (ii) The longer a woman has from diagnosis of gestational diabetes to the longer she is screened for depression, the less likely she is to develop depression during pregnancy. An increase of 1 week resulted in a 0.9-fold decrease in risk (ORhc=0.9 with 95% CI [0.83 - 0.96] and p=0.003). Conclusion: Depression in pregnancy should be taken into consideration in pregnant women with gestational diabetes and need more intervention studies in the future. Keywords: depression manifestations in pregnancy, gestational diabetes ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Hùng Vương là một trong những Thai kỳ là khoảng thời gian quan trọng trong tuyến cuối chuyên khoa sản phụ lớn của TP. Hồ cuộc đời người phụ nữ, với những thay đổi lớn Chí Minh, tại đây những thai kỳ nguy cơ cao cả về thể chất lẫn tinh thần(1). Trong giai đoạn được theo dõi và điều trị, trong đó có cả những này, cơ thể trở nên nhạy cảm hơn với bệnh tật, trường hợp ĐTĐTK. Về tinh thần, những thai đặc biệt là những rối loạn về tâm thần, và nổi bật phụ được chẩn đoán ĐTĐTK không những phải chịu nhiều áp lực từ việc kiểm soát chặt chẽ về hơn cả là rối loạn trầm cảm(2). Theo Hiệp hội Sản lối sống, ăn uống, sinh hoạt, sự bất tiện khi phải Phụ khoa Hoa kỳ (ACOG), tỉ lệ rối loạn trầm tiêm insulin mỗi ngày, mà còn phải đối mặt với cảm ở thai phụ năm 2011 là 9% trong giai đoạn nguy cơ xuất hiện những kết cục xấu cho thai tiền sản và 10% trong giai đoạn hậu sản(3). Tại các nhi. Với câu hỏi nghiên cứu là: “Tỷ lệ thai phụ quốc gia có thu nhập từ thấp đến trung bình đã ĐTĐTK có biểu hiện trầm cảm là bao nhiêu, cho thấy đến 25 - 35% thai phụ có các biểu hiện cũng như các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở của trầm cảm trong thai kỳ (TCTTK), và 20% nhóm đối tượng này là gì?”. Để trả lời câu hỏi trong số đó thỏa các tiêu chuẩn chẩn đoán rối trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với các mục loạn trầm cảm(4). Các yếu tố nguy cơ của TCTTK tiêu: đã được y văn ghi nhận bao gồm: tiền căn bản 1. Xác định tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK từ 24 thân hoặc gia đình bị trầm cảm, bị ngược đãi lúc tuần trở lên có biểu hiện trầm cảm dựa trên nhỏ, mẹ đơn thân, có nhiều hơn 3 con, hút thuốc thang điểm EPDS tại khoa Sản bệnh viện lá, thu nhập thấp, trẻ tuổi, không được hỗ trợ từ Hùng Vương, năm 2020. xã hội và bạo hành gia đình(5). TCTTK đưa đến 2. Xác định yếu tố liên quan đến biểu hiện những kết cục xấu cho thai nhi như sanh non trầm cảm, bao gồm 4 nhóm: Đặc điểm về kinh tế tháng, nhẹ cân, chậm phát triển, tử vong,… và - xã hội - hôn nhân - gia đình của thai phụ; Đặc cho mẹ như đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK), điểm về thông tin nền của chồng thai phụ; Đặc các bệnh lý tăng huyết áp trong thai kỳ, chảy điểm về tiền căn sản khoa; Đặc điểm về tình máu trước sinh, trầm cảm sau sinh…(5). trạng thai kỳ hiện tại Các nghiên cứu về TCTTK đã ghi nhận được ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU mối liên hệ giữa trầm cảm và ĐTĐTK. Nghiên cứu tại Canada năm 2018, nhận thấy những thai Đối tượng nghiên cứu phụ ĐTĐTK có nguy cơ bị trầm cảm gấp khoảng Các thai phụ ĐTĐTK từ 24 tuần trở lên tại 2 lần những thai phụ không bị ĐTĐTK(6). Theo khoa Sản bệnh viện Hùng Vương trong thời gian kết quả của một đánh giá hệ thống trên tập san từ 06/03/2020 đến 31/05/2020 thỏa các tiêu chuẩn về Đái tháo đường Thế giới (WJD) đã cho thấy tỷ chọn mẫu. lệ hiện mắc trầm cảm ở đái tháo đường thai kỳ Tiêu chuẩn chọn vào dao động rất lớn, trong khoảng từ 4,1 đến 80% Các thai phụ từ đủ 18 tuổi trở lên. Các thai (trung bình là 14,7%), dựa trên 16 nghiên cứu lấy phụ có tuổi thai từ 24 tuần trở lên, nhập khoa từ 2 cơ sở dữ liệu lớn là PUBMED và EMBASE(7). Sản bệnh viện Hùng Vương từ 06/03/2020 đến 232 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 31/05/2020, gồm nhóm nội trú tại khoa và nhóm điều trị trầm cảm khi chẩn đoán rối loạn trầm khám ngoại trú. Các thai phụ đã được chẩn đoán cảm chủ yếu được xác lập bởi bác sĩ chuyên ĐTĐTK bằng nghiệm pháp 75g Glucose – 2giờ khoa tâm thần. theo tiêu chuẩn của ADA(8). Đồng ý tham gia Xử lý dữ liệu nghiên cứu sau khi đã được thông tin đầy đủ và Bằng phần mềm Microsoft Excel 2010. Phân hiểu rõ về nghiên cứu. tích dữ liệu: bằng phần mềm R phiên bản 3.6.3 Tiêu chuẩn loại ra với thống kê mô tả và phân tích đơn biến và hồi Tiền căn đã được chẩn đoán đái tháo đường quy đa biến. type 1, 2; theo tiêu chuẩn của ADA(8) trước lần Y đức mang thai này. Tiền căn đã được chẩn đoán các Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội bệnh lý về rối loạn tâm thần, đã hoặc đang được đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại điều trị. Tình trạng bệnh nặng cần phải được học Y Dược TP. HCM, số 238/ĐHYD-HĐĐĐ, điều trị cấp cứu. ngày 25/03/2020. Phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ Thiết kế nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm về kinh tế - xã hội – hôn nhân – gia Nghiên cứu cắt ngang. đình của thai phụ (N=333) Cỡ mẫu Đặc điểm N (%) 2 Tuổi của thai phụ (năm) Z(1 / 2)  p  (1 p) 18 – 24 36 (10,81%) n 2 d 25 – 35 209 (62,76%) ≥ 36 88 (26,43%) Trong đó: Tuổi của thai phụ trung bình (năm) 31,64 ± 0,62 Z2(1-α/2): Trị số tới hạn ở KTC 95% (Z(1-α/2)=1,96 Nơi cư ngụ với α=0,05). Chọn p=31% theo nghiên cứu tại Nội thành 213 (63,96%) Ngoại thành 120 (36,04%) Brazil (2014) của Patrícia D(9); d=0,05. Tính được Thai phụ đang sống n=329. Nghiên cứu (NC) thu nhận 333 đối tượng. Ở nhà riêng 106 (31,83%) Lấy mẫu toàn bộ. Ở chung với ba mẹ chồng 85 (25,53%) Ở chung với ba mẹ ruột 64 (19,22%) Thu thập dữ liệu Ở nhà thuê 78 (23,42%) Bảng câu hỏi soạn sẵn ghi lại những biến số Số lượng thành viên trong gia đình ≤2 71 (21,32%) nghiên cứu thông qua phỏng vấn trực tiếp kết 3 95 (28,53%) hợp với hồ sơ bệnh án. 4 73 (21,92%) ≥5 94 (28,23%) Biến số chính: biểu hiện TCTTK với bảng Tình trạng hôn nhân thang điểm đánh giá TCTTK - Edinburgh Đang sống với chồng 329 (98,8%) Postnatal Depression Scale (EPDS) - cho thai Không còn sống với chồng 0 phụ tự đánh giá. Thang điểm EPDS gồm 10 Chưa kết hôn (có hoặc không sống chung) 4 (1,2%) Thời gian kết hôn trung bình (năm) 6,44 ± 0,57 câu hỏi, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn với điểm Nghề nghiệp của thai phụ số từ 0 đến 3, thai phụ chọn 1 câu phù hợp với Không việc làm/nội trợ 51 (15,32%) bản thân. Tổng số điểm sẽ được ghi nhận (dao Có việc làm, chưa ổn định 25 (7,5%) động từ 0 đến 30 điểm). Kết quả: Những thai Có việc làm, ổn định 257 (77,18%) phụ có tổng số điềm từ 0 đến 12: không có Trình độ học vấn của thai phụ Dưới cấp 1 2 (0,6%) biểu hiện TCTTK. Những thai phụ có tổng số Cấp 1 24 (7,21%) điểm ≥13 được ghi nhận là có biểu hiện Cấp 2 99 (29,73%) TCTTK. Những thai phụ này sẽ được giới Cấp 3 94 (28,23%) Trên cấp 3 114 (34,23%) thiệu đi khám chuyên khoa tâm thần và được Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 233
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Đặc điểm N (%) Đa phần ở độ tuổi sinh sản từ 25-35 tuổi. Dân tộc Chủ yếu sống trong nội thành, học vấn từ cấp 3 Kinh 320 (96,1%) Hoa 9 (2,7%) trở lên, có việc làm ổn định với mức thu nhập Chăm 0 bình quân đầu người của hộ gia đình từ khá trở Khmer 3 (0,9%) lên. Phần lớn là dân tộc Kinh và không theo tôn Thái 1 (0,3%) giáo. Đa phần là đã kết hôn và đang sống với Tôn giáo Phật giáo 66 (19,82%) chồng, với thời gian kết hôn trung bình 6,44 Thiên chúa giáo 33 (9,91%) năm. Phần lớn chọn tâm sự với chồng khi có Hồi giáo 0 chuyện buồn hay lo lắng (Bảng 1). Cao Đài 5 (1,5%) Hòa Hảo 2 (0,6%) Bảng 2: Tỷ lệ thai phụ đái tháo đường thai kỳ từ 24 Không tôn giáo 227 (68,17%) tuần trở lên có biểu hiện trầm cảm (N=333) Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia n Tỷ lệ KTC 95% đình 2 (0,6%) Có biểu hiện trầm cảm 16,82% Hộ nghèo 56 12,96 - 21,28% 1 (0,3%) (EPDS ≥13) (56/333) Hộ cận nghèo 2 (0,6%) Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK từ 24 tuần trở lên có Hộ có mức sống trung bình 328 (98,5%) Hộ khá trở lên biểu hiện trầm cảm (EPDS ≥13) là 16,82%, với Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình trung bình (triệu VNĐ/ tháng) 8,55 ± 0,59 KTC 95% [12,96 - 21,28] (Bảng 2). Có mâu thuẫn vơi gia đình bên chồng Sau khi phân tích mối liên quan đa biến Có 3 (0,9%) bằng mô hình hồi quy logistic, có 2 yếu tố thật Không 330 (99,1%) sự có mối liên quan đến biểu hiện trầm cảm Người tâm sự khi buồn/ lo lắng Chồng 228 (68,47%) của thai phụ ĐTĐTK: Thai phụ có người tâm Cha mẹ ruột 50 (15,02%) sự khi buồn/ lo lắng là bạn bè và anh, chị, em Cha mẹ chồng 6 (1,8%) ruột thì tăng nguy cơ có biểu hiện trầm cảm Bạn bè 25 (7,51%) Anh, chị, em ruột 9 (2,7%) trong thai kỳ lền lần lượt là 3,23 lần. Thai phụ Em chồng 3 (0,9%) có thời gian từ lúc chẩn đoán ĐTĐTK đến lúc Con 2 (0,6%) được tầm soát trầm cảm càng dài thì càng Dì ruột 2 (0,6%) Không có ai để tâm sự 8 (2,4%) giảm nguy cơ có biểu hiện TCTTK (Bảng 3). Bảng 3: Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan với biểu hiện triệu chứng trầm cảm trên thai phụ đái tháo đường thai kỳ EPDS ≥ 13 Biến số ORhc KTC 95% p Dân tộc Kinh 1 Ref Ref Hoa 3,27 0,42 - 17,71 0,19 Khmer 16,39 1,11 – 480,27 0,054 7 Thái 7,3 x 10 0-∞ 0,99 Người tâm sự khi buồn/ lo lắng Chồng 1 Ref Ref Cha mẹ ruột 1,75 0,75 – 3,91 0,18 -7 32 Cha mẹ chồng 6,04 x 10 0 – 4,83 x 10 0,99 Bạn bè 3,23 1,02 – 9,38 0,035 Anh, chị, em ruột 6,55 1,23 – 33,14 0,023 Em chồng 9,2 0,34 – 250,43 0,13 -7 67 Con 3,47 x 10 0 – 2,92 x 10 0,99 Dì ruột 9,4 0,31 – 269,33 0,14 Không có ai để tâm sự 1,28 0,17 – 6,49 0,78 Tâm trạng khi biết có thai: Rất vui, không lo lắng gì 1 Ref Ref 234 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 EPDS ≥ 13 Biến số ORhc KTC 95% p Vui nhưng có lo lắng 1,76 0,9 – 3,54 0,11 Không vui 2,36 0,1 – 22,75 0,5 Thời gian từ lúc chẩn đoán ĐTĐTK đến lúc được tầm soát trầm cảm (tuần) Thời gian 1 Ref Ref Thời gian + 1 tuần 0,9 0,83 – 0,96 0,003 Sự lo lắng về tình trạng ĐTĐTK Không lo lắng 1 Ref Ref Có lo ít 1,46 0,29 – 13,28 0,69 Có lo nhiều 3,8 0,86 – 32,21 0,13 Có kèm thai với tăng trưởng trong tử cung bị giới hạn (IUGR) Có 1 Ref Ref Không 0,59 0,29 – 1,2 0,14 BÀN LUẬN chỉ mất trung bình khoảng 5 phút để thai phụ tự Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), đến năm trả lời(3), nên có tính thực tiễn cao, phù hợp với 2020, trầm cảm là căn bệnh thứ hai gây hại đến bối cảnh y tế đang quá tải tại Việt Nam. Theo sức khỏe của con người, chỉ đứng sau các bệnh một nghiên cứu tại Nhật Bản (2017), EPDS là lý tim mạch. Tuy nhiên, rối loạn trầm cảm hoàn một công cụ có giá trị rất tốt, với AUC là 0,956(10). toàn có thể chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời Nghiên cứu trên cũng chỉ ra được, với điểm cắt trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. là 13 điểm, bảng điểm EPDS có độ nhạy là 90%, độ đặc hiệu là 92,1%, giá trị tiên đoán dương là Trầm cảm ở phụ nữ mang thai hiện nay vẫn 54,5% và giá trị tiên đoán âm là 98,9%. Tuy còn là một vấn đề mới, cả trên thế giới và ở Việt nhiên, với giá trị tiên đoán dương thấp (54,5%), Nam. Các công trình nghiên cứu về trầm cảm sử dụng EPDS sẽ gặp khó khăn trong việc chẩn trong thai kỳ chưa nhiều như là trầm cảm sau đoán xác định trầm cảm, do đó đòi hỏi cần có sanh. Về lâm sàng, do các triệu chứng của trầm một tiêu chuẩn đầy đủ hơn, như DSM-V của cảm thường hay bị trùng lắp với các thay đổi Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ(11). tâm sinh lý của người phụ nữ trong thai kỳ, đặc biệt là trong những tháng đầu thai kỳ, dẫn đến Tỷ lệ có biểu hiện trầm cảm trong NC chúng việc chẩn đoán TCTTK thường bị bỏ sót. Điều tôi là 16,82% cao hơn với tỷ lệ trầm cảm trước đáng nói là tỷ lệ TCTTK được y văn ghi nhận là sanh được đưa ra bởi Jonathan Evans J năm không hề thấp. Nghiên cứu của Bennett HA năm 1991(12) là 13,5% ở tuần lễ thứ 32 của thai kỳ, cũng 2004(1) cho thấy tỷ lệ hiện mắc TCTTK lần lượt là với EPDS ≥13 điểm. Qua đó cho thấy, dường 7,4%, 12,8% và 12% ở các tam cá nguyệt thứ như, tỷ lệ trầm cảm ở nhóm thai phụ ĐTĐTK, nhất, thứ hai và thứ ba cho thấy xu hướng mắc cũng ở tam cá nguyệt 2 – 3, có xu hướng cao hơn trầm tăng lên về cuối của thai kỳ. ở những thai phụ không mắc đái tháo đường. Điều này là phù hợp kết quả của các nghiên cứu ACOG đã đưa ra khuyến cáo tầm soát trầm về mối liên hệ giữa TCTTK và ĐTĐTK. cảm cho thai phụ ít nhất 1 lần trong khoảng thời gian chu sinh(1). Trong số các công cụ dùng để Nhìn chung, tỷ lệ trầm cảm ở thai phụ tầm soát TCTTK, bảng điểm EPDS được sử ĐTĐTK có dao động rất lớn giữa các nghiên dụng phổ biến nhất cả trong nghiên cứu lẫn thực cứu. Phân tích tổng hợp về liên quan giữa trầm hành lâm sàng. Theo ACOG, ưu điểm của bảng cảm và ĐTĐTK của Ross GP 2016(7), ghi nhận tỷ điểm EPDS nằm ở tính đa dạng về ngôn ngữ, lệ này thay đổi từ 4,1% cho đến 80% (trung bình với gần 50 phiên bản ngôn ngữ khác nhau trên là 14,7%) với số đối tượng nghiên cứu rất khác thế giới(3), trong đó bao gồm cả Tiếng Việt. Ngoài biệt từ 22 đối tượng cho đến 52.848 đối tượng. ra, bảng điểm EPDS, với 10 câu hỏi trắc nghiệm, Trong phân tích đơn biến, chúng tôi xác định Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 235
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học các yếu tố nguy cơ biểu hiện trầm cảm bằng 2 vợ chồng, để khuyến khích thai phụ thường phép kiểm định Chi bình phương/kiểm định xuyên chia sẻ, trao đổi những khó khăn, lo lắng Fisher và kiểm định T để đánh giá ý nghĩa thống với chồng và những người thân gần bên, qua đó kê của các yếu tố. Sau khi xác định được các yếu có thể giảm được nguy cơ có biểu hiện trầm cảm. tố có liên quan bằng phân tích đơn biến, chúng Về thời gian từ lúc được chẩn đoán ĐTĐTK tôi tiến hành xây dựng mô hình hồi quy logistic đến lúc được tầm soát TCTTK càng dài thì càng dựa trên các yếu tố này, nhằm tìm ra các yếu tố giảm nguy cơ có biểu hiện trầm cảm, đây là một có liên quan thật sự đến biểu hiện trầm cảm mà yếu tố có thể được vận dụng vào chương trình không bị gây nhiễu bởi các yếu tố khác. quản lý ĐTĐTK. Càng về cuối thai kỳ, thai phụ Sau khi đưa vào phân tích hồi quy logistic, sẽ càng trở nên thích nghi với việc mang thai và kết quả chỉ còn lại 2 yếu tố là: (i) người tâm sự với tình trạng bệnh của mình, có nhiều thời gian với thai phụ khi buồn/lo lắng và (ii) thời gian hơn để tâm sự, chia sẻ, trao đổi với người thân từ lúc chẩn đoán ĐTĐTK đến lúc được tầm và với nhân viên y tế, từ đó sẽ giảm bớt nguy cơ soát trầm cảm là những yếu tố nguy cơ thật sự mắc trầm cảm. và ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến biểu Hạn chế của nghiên cứu hiện trầm cảm trong thai kỳ. Nghiên cứu được thực hiện tại Thành Phố Trái với những thai phụ có người tâm sự khi Hồ Chí Minh, do đó dân số nghiên cứu vẫn chưa buồn hoặc lo lắng là những người thân gần gũi, thể đại diện cho số thai phụ ĐTĐTK trên cả sồng chung nhà như chồng, cha mẹ (ruột, chồng) nước. Do thiết kế cắt ngang, các yếu tố có liên hay con cái, những thai phụ phải tâm sự với quan đến biểu hiện trầm cảm phát hiện qua những người tuy thân thiết nhưng lại ít gần gũi phân tích hồi quy đa biến cũng chỉ có thể kết và ít có cơ hội tiếp xúc mỗi ngày, như bạn bè và luận là tồn tại một mối liên quan có ý nghĩa anh chị em ruột, thì có lẽ sẽ cảm thấy thiếu thốn thống kê. về mặt tinh thần nhiều hơn, từ đó dẫn đến tăng KẾT LUẬN nguy cơ có biểu hiện trầm cảm. Các thai phụ không có người tâm sự khi buồn hoặc lo lắng có Qua nghiên cứu trên 333 thai phụ ĐTĐTK có lẽ thuộc về nhóm người có tâm lý mạnh, vững tuổi thai từ 24 tuần trở lên với kết quả như sau: vàng, do đó nguy cơ bị trầm cảm ở họ cũng sẽ 1. Tỷ lệ thai phụ ĐTĐTK có biểu hiện trầm thấp hơn. Tuy nhiên, những thai phụ chọn tâm cảm tại khoa Sản bệnh – bệnh viện Hùng Vương sự với bạn bè, hay anh chị em ruột, những người là 16,82%, với KTC 95% [12,96 - 21,28]. có lẽ không sống chung, không gặp mặt, tiếp xúc 2. Yếu tố có liên quan đến biểu hiện trầm mỗi ngày thì có lẽ thuộc nhóm người hay che cảm của thai phụ ĐTĐTK sau khi phân tích đa giấu cảm xúc, không muốn người thân hay biến bằng mô hình hồi quy logistic là: người gần gũi với họ biết được sự lo lắng hay (i) Thai phụ có người tâm sự khi buồn/ lo cảm xúc tiêu cực của bản thân. Họ không đủ lắng là bạn bè thì tăng nguy cơ có biểu hiện vững vàng về mặt tinh thần để tự mình vượt TCTTK gấp 3,23 lần (ORhc=3,23 với KTC 95% qua khó khăn mà không cần người tâm sự, [1,02 – 9,38] và p=0,035) và thai phụ có người nhưng lại ngại chia sẻ với người thân gần bên để tâm sự là anh, chị, em ruột thì tăng nguy cơ nhận được sự hỗ trợ và cùng vượt qua khó khăn. gấp 6,55 lần (ORhc=6,55 với KTC 95% [1,23 – Chính nhóm đối tượng này sẽ dễ có những mâu 33,14] và p=0,023). thuẫn về mặt tâm lý, từ đó làm tăng nguy cơ (ii) Thai phụ có thời gian từ lúc chẩn đoán mắc trầm cảm. Căn cứ trên kết quả này, chúng ĐTĐTK đến lúc được tầm soát trầm cảm càng tôi cho rằng nhân viên y tế nên tiến hành tư vấn dài thì càng giảm nguy cơ có biểu hiện TCTTK, về sức khỏe tâm thần cho thai phụ khi có mặt cả cụ thể là tăng thêm 1 tuần thì giảm nguy cơ 0,9 236 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 lần (ORhc=0,9 với KTC 95% [0,83 – 0,96] và 7. Ross GP, Falhammar H, Chen R, et al (2016). "Relationship between depression and diabetes in pregnancy: A systematic p=0,003). review". World J Diabetes, 7(19):554-571. 8. American Diabetes Association (2019). "Classification and TÀI LIỆU THAM KHẢO Diagnosis of Diabetes: Standards of Medical Care in Diabetes 1. Bennett HA, Einarson A, Taddio A, et al (2004). "Prevalence of 2019". Diabetes Care, 42(1):13-28. depression during pregnancy: systematic review". Obstertrics 9. Damé P, Cherubini K, Pâmella G (2014). "Depressive and Gynecology, 103(4):698-709. Symptoms in Women with Gestational Diabetes Mellitus: The 2. Gelaye B, Rondon MB, Araya R, Williams MA (2016). LINDA-Brazil Study". Journal of Diabetes Research, pp.1. "Epidemiology of maternal depression, risk factors, and child 10. Usuda K, Makino M, Nishi D, Sano Y (2017). "Optimal cut-off outcomes in low-income and middle-income countries". Lancet score of the Edinburgh Postnatal Depression Scale for major Psychiatry, 3(10):973-982. depressive episode during pregnancy in Japan". Psychiatry and 3. American College of Obstetricians and Gynecologists (2018). Clinical Neurosciences, 71:836-842. "ACOG COMMITTEE OPINION Number 757 November 11. American Psychiatric Association (2013). Diagnostic and 2018: Screening for Perinatal Depression". Obstertrics and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition. URL: Gynecology, 132(5):208-212. https://doi.org/10.1176/appi.books.9780890425596. 4. Rahman A, Iqbal Z, Harrington R (2003). "Life events, social 12. Evans J, Heron J, Francomb H, et al (1991). "Cohort study of support and depression in childbirth: perspective from a rural depressed mood during pregnancy and after childbirth". BMJ community in the developing world". Psychological Medicine, Clinical Research, 323:257-260. 33(7):1161-1167. 5. Stewart DE (2011). "Depression during Pregnancy". New England Journal of Medicine, 365(17):1605 - 1611. Ngày nhận bài báo: 10/11/2020 6. Pace R, Rahme E, Da Costa D, Dasgupta K (2018). "Association Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 between gestational diabetes mellitus and depression in Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 parents: a retrospective cohort study". Clinical Epidemiology, 10:1827–1838. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 237
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2